Tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Tân Kỷ Ngyên: I..Giới thiệu chung
Xu thế tiết kiêm điện năng trong sản xuất , đời sống sinh hoạt là một xu thế trí ưu cho người sử dụng trong bối cảnh ‘cơn sốt’ năng lượng ngày càng gay gắt , không ít doanh nghiệp , người dân đã phải ngồng mình với khoản chi phí điện ngày càng tăng giá. Trong hoàn cảnh đó xu hướng trong giải pháp tiết kiệm dựa vào việc sử dụng thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao , tiết kiệm , an toàn hơn đang trở nên phổ biến . trước những yêu cầu ngày càng cao về các sản phẩm trong cuộc sống... Ebook Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Tân Kỷ Ngyên
32 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3219 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Tân Kỷ Ngyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Công Ty Tân Kỷ Nguyên là nhà sản xuất chuyên nghiệp hàng đầu trong thiết bị điện và thiết bị chiếu sáng trong nhiều năm qua . Công Ty Tân Kỷ Nguyên có tiền thân là cơ sở sản xuất thiết bị chiếu sáng thành lập năm 1989.
- Tháng 11/2000 cơ sở được chuyển thành công ty với tên gọi hiện nay : Tân Kỷ Nguyên.
II . Đặc điểm kinh tế kỹ thuật .
Với đội ngũ cán bộ và công nhân lành nghề , sự đầu tư máy móc thiết bị công nghiệp tiên tiến của các nước như : Italia, Nhật Bản ,Trung Quốc ,Đài Loan, đặc biệt các sản phẩm do công ty sản xuất ra đều được ,phủ lớp sơn tĩnh điện theo công nghệ hiện đại của Thụy sĩ và Nauy.
Công ty luôn cung cấp những sản phẩm công nghệ hiện đại với chất lượng cao nhất.
Công Ty TNHH Tân Kỷ Ngyên là một đơn vị tiên phong trong lĩnh vực sản xuất thiết bị điện ,chiếu sáng trong nhiều năm qua ( từ năm 1989 đến nay) . Do vậy sản phẩm của công ty đã có uy tín và được khách hàng chấp nhận trên thị trường toàn miền Bắc Việt Nam.
Các sản phẩm chủ yếu và truyền thống của công ty:
Các loại đế đèn huỳnh quang.
Các loại tủ điện phục vụ cho công nghiệp và dân dụng
Các loại đèn trang trí .
Các loại hộp cáp điện sơn tĩnh điện phục vụ cho các nhà máy và các khu công nghiệp.
Các sản phẩm cơ khí , các sản phẩm nhựa và Iox theo yêu cầu của khách hàng.
Máng đèn tán quang nổi và máng đèn tán quang âm trần.
Đèn ốp trần các loại
Đèn siêu mỏng các loại dùng trong trang trí nội , ngoại thất.
* Về nguyên vật liệu.
Sản phẩm được sản xuất luôn mang tính cạnh tranh nên công ty luôn quan tâm đến công nghệ và áp dụng những công nghệ tiên tiến nhất của các nước vào sản phẩm của mình . Ví dụ như dây chuyền sản xuất các hộp đèn thủy tinh hay hộp đèn ốp gỗ.
Các nguyên liệu khác cũng được khai thác hết sức tinh tế và mang tính thẩm mỹ cao khi được áp dụng vào sản phẩm ví dụ như các sản phẩm đèn gắn tường, đèn gương các loại : đó là sự kết hợp giữa nguyên liệu thép và iox được uốn ,dập, sơn,….. để trở thành sản phẩm trang trí gần gũi với cuộc sống.
* Về lao động.
Công ty có đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề, sự đầu tư máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến của các nước như : Italia, Nhật Bản ,Trung Quốc ,Đài Loan. Đảm bảo tất cả các công nhân trong công ty đều được qua đào tạo có trình độ nhất định trong sử dụng , vận hành máy móc đáp ứng yêu cầu đổi mới chất lượng sản phẩm của công ty.
Với đội ngũ trẻ ,lành nghề đó là một thế mạnh đối với công ty đặc biệt trong lĩnh vực thiết bị điện và cuộc sống .
* Về vốn.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn. Vốn của Doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn cố định.
Vốn cố định là vốn đầu tư vào tài sản cố định. Vì tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất , sau mỗi chu kỳ sản xuất chúng bị hao mòn 1 phần nhưng vẫn giữ được hình thái vật chất lần đầu nên giá trị của chúng được chuyển dần vào giá trị sản phẩm và được thu hồi dần khi tiêu thụ sản phẩm .
Như vậy , vốn cố định luân chuyển dần dần từng phần. Trong khi một bộ phận vốn cố định còn nằm trong quá trình sản xuất dưới hình thái tài sản cố định đang sử dụng thì một bộ phận vốn khác đã trở lại hình thái tiền tệ ban đầu trong tiền bán sản phẩm. Vì vậy vốn cố định của doanh nghiệp bao gồm vốn dưới hình thái hiện vật và vốn dưới hình thái tiền tệ.
- Vốn lưu động.
Vốn lưu động là vốn đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp. Nó là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành liên tục. Đặc điểm của loại vốn này là chu chuyển không ngừng luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện luân chuyển giá trị toàn bộ ngay một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong doanh nghiệp, vốn lưu động bao gồm vốn lưu động định mức( vốn hàng hóa, vốn phi hàng hóa) và vốn lưu động không định mức( các khoản vốn bằng tiền như tiền giao cán bộ đi mua hàng, các khỏan vốn kết toán như các khoản thanh toán khách hàng nợ , các khoản phải thu, phải trả…)
* Về cơ cấu tổ chức sản xuất doanh nghiệp.
Phân xưởng sản xuất 1
Phòng điều độ sản xuất
PGĐ kinh doanh
PGĐ sản xuất
Phòng sản xuất trực tiếp
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Kiểm tra chất lượng SP
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kế hoạch vật tư
Phòng Tiếp thị bán hàng
Phân xưởng sản xuất 2
Phân xưởng sản xuất 3
Phân xưởng sản xuất 4
Phân xưởng sản xuất 5
Giám đốc công ty
Theo thống kê năm 2005, lượng điện tiêu thụ cho chiếu sáng trên toàn thế giới là 2650 tỉ vh/ năm, chiếm khoảng 19% tổng lượng điện tiêu thụ, chi phí cho chiếu sáng toàn cầu là 460 tỉ USD/năm ở Việt Năm. Theo số liệu thống kê của tập đoàn Điện Lực Việt Nam, lượng điện phục vụ cho chiếu sáng trên toàn quốc chiếm hơn 25% tổng lượng điện tiêu thụ.
Căn cứ vào số liệu và xu hướng tiêu thụ điện năng trong lĩnh vực chiếu sáng trên thế giới và mỗi nước, Quỹ Môi Trường Toàn Cầu nhận thấy, chiếu sáng cũng là một trong các lĩnh vực quan trọng cần hỗ trợ các nước, trong đó có Việt Nam. Dự án sẽ hỗ trợ cho Việt Nam trong việc xây dựng chính sách , thể chế, khoa học công nghệ, xóa bỏ các rào cản đối với việc áp dụng các công nghệ chiếu sáng hiệu suất cao và tiết kiệm điện năng, giảm phát thải nhà kính, thực hiện cam kết bảo vệ môi trường toàn cầu .
Trong bối cảnh đô thị hóa nhanh chóng ở nước ta , hiện nay thì việc xây dựng “ định hướng phát triển chiếu sáng đô thị Việt Nam” và xây dựng Nghị định về “ chiếu sáng hiệu suất cao” là rất cần thiết và cấp bách. Với mục tiêu định hướng cho phát triển chiếu sáng đô thị hiện đại, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời sử dụng năng lượng hiệu quả tiết kiệm, Nghị định về “chiếu sáng hiệu suất cao” và “ định hướng phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2020” sẽ tạo cơ sở pháp lý cho việc lập kế hoạch đầu tư phù hợp để phát triển hệ thống chiếu sáng hiệu suất các cho các đô thị.
Hiện nay, dự án chiếu sáng công cộng hiệu suất cao đang tích cực tham gia vào việc xây dựng định hướng phát triển chiếu sáng đô thị Việt Nam và xây dựng Nghị định về “ chiếu sáng hiệu suât cao”.
* Đối thủ cạnh tranh.
Trong xã hội hiện đại ngày nay mỗi ngày chúng ta đang tiêu tốn rất nhiều điện cho các hoạt động sản xuất và dịch vụ…….Điều đó đồng nghĩa với việc gia tăng hiệu ứng nhà kính . Chính vì vậy , việc sử dụng các sản phẩm tiết kiệm điện và độ bền cao là hết sức cần thiết để có thể làm giảm nguy cơ này, đây cũng là điều mà các nhà sản xuất phải quan tâm, nghiên cứu để có thể đưa đến tay người tiêu dùng những dòng sản phẩm đảm bảo sự tiện lợi, tiết kiệm điện năng tối đa, nhất là hệ thống chiếu sáng phải được thiết kế dựa vào chức năng sử dụng của từng khu vực.
Nắm bắt được nhu cầu đó không ít doanh nghiệp đang phân tích chuyên sâu vào lĩnh vực thiết bị điện và chiếu sáng nhằm tìm ra giải pháp thiết kế ánh sáng tối ưu và đạt hiệu quả sử dụng cao nhất.
Điển hình một số doanh nghiệp đang được coi là đối thủ cạnh tranh của công ty TNHH Thiết Bị Điện và Chiếu Sáng Tân Kỷ Nguyên như :
- Công ty thiết bị điện và đèn chiếu sáng Megamam- Việt Hưng.
- Công ty thiết bị điện Duhal
- Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông
- Công ty thiết bị điện DR LIGHT PL hay POWER PLANNER II.
Được biêt công ty thiết bị điện và đèn chiếu sáng Megamam – Việt Hưng đã tổ chức buổi Hội thảo về các giải pháp sử dụng các hệ thống chiếu sáng một cách tiết kiệm , có hiệu quả .Nội dung hội thảo đưa ra các phương pháp phân tích lựa chọn hệ thống chiếu sáng trong từng không gian , tư vấn bố trí hệ thống ánh sáng sao cho phù hợp với yêu cầu riêng đảm bảo đúng chức năng sử dụng cho từng khu vực chuyên biệt.
Bên cạnh đó, tại hội thảo Megaman cũng giới thiệu thêm nguyên lý thiết bị ánh sáng khi thiết kế chiếu sáng tại khu vực tiền sảnh, hành lang, văn phòng làm việc chính trong các tòa nhà lớn ,cao ốc văn phòng ……..Để đảm bảo vừa mang lại hiệu quả thẩm mỹ, vừa phục vụ môi trường làm việc 1 cách tốt nhất.
Đặc biệt tại hội thảo còn có các nội dung phân tích chuyên sâu về các giải pháp thiết kế ánh sáng cho phòng hội nghị, phòng họp và sử dụng hiệu quả cao trong ngành công nghiệp.
Hội thảo còn quan tâm hàng đầu đến giải pháp tiết kiệm 80% điện năng, độ bền gấp 10 – 15% lần của bóng đèn thông thường tính năng an toàn cho người sử dụng và môi trường , các thông tin thực tiễn cung cấp đến với người tiêu dùng các giải pháp thiết kế đèn chiếu sáng để đạt tới các tính năng ưu việt nhất như : tăng tuổi thọ của bóng đèn, tăng độ chiếu sáng ở không gian lớn, giảm độ nóng của bóng đèn , cải tiến trong công nghiệp đưa đến giảm chi phí tiền điện , giảm lượng khí thải CO2…….
Theo ông Đỗ Lâm, Tổng giám đốc công ty thiết bị điện và chiếu sáng Duhal cho biết Duhal sẽ đáp ứng mọi giải pháp về ánh sáng cho khách hàng bằng những sản phẩm của công nghệ với mục tiêu sáng hơn tiêt kiệm hơn.Thiết bị chiếu sáng Duhal không nhưng đáp ứng hiệu quả chiếu sáng nhờ vào ưu điểm sáng, tiết kiệm, an toàn hơn mà còn nổi trội với đặc tính bền, mẫu mã đa dạng, đẹp và thích hợp được với nhiều giải pháp chiếu sáng, trên nhiều lĩnh vực: chiếu sáng văn phòng, dân dụng,công nghiệp, ngoài trời, chuyên dụng.
Một số công trình quốc gia có sử dụng đèn Duhal nhưng hệ thống văn phòng , sân bay quốc tế Nội Bài, sân bay Tân Sơn Nhất, tòa cao ốc Melinh Point, SaiGon Trade Center ,khu công nghiệp Băc thăng long, khu công nghiệp Việt Nam Singapore ,liên hợp Điên Đạm Phú Mỹ .
Công ty rất quan tâm đến chất lượng sản phẩm,chất lượng được khẳng định qua thời gian sử dụng vì vậy công ty lựa chọn nguyên liệu thép không rỉ, nhôm phản quang chất lượng cao được nhập từ Đức và sản xuất tren dây chuyền hiện đại với nhiều thiết bị cơ bản như máy dập lập trình CNC( Nhật). Dây chuyền sơn tĩnh điện tự động đã tạo ra những sản phẩm bền mẫu mã đẹp.
Tóm lại, hoặt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm là hàng hóa tiêu dùng là một điểm mạnh đối với công ty vì nó đáp ứng nhu cầu tối thiểu trong cuộc sống và đáp ứng cả những nhu cầu thẩm mỹ cao nhất ngày nay với tốc đọ phát triển ngày càng nhanh thì nhu cầu cho việc làm đẹp về nội thất càng được quan tâm. Với sự tăng nhanh về sự xây dựng và phát triển đô thị các công trình phúc lợi lớn như : bệnh viện , trường học, ngân hàng, tổng công ty , tập đoàn, công trình cầu , đường cao tốc, công trình tào nhà cao tầng và những lô nhà chung cư ngày càng nhiều cho thấy tiềm năng vè thiết bị điện là vô cùng lớn đòi hỏi nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này phải biết khai thác và đáp ứng cầu của xã hội.
Trước những vấn đề đó doanh nghiệp đã phân tích và thấy được cả những cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt.
* Về cơ hội.
- Là một doanh nghiệp tuy còn non trẻ nhưng doanh nghiệp luôn luôn tìm kiếm thị trường , không ngừng thiết kế sản phẩm, tìm hiểu nhu cầu của người tiêu dùng để đáp ứng một cách tốt nhất.
- Môi trường kinh tế quốc dân: Trong điều kiện về kinh tế,chính trị việc Việt Nam gia nhập WTO là một thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp trong nước, qua đó doanh nghiệp có cơ hội tìm gặp nhiều đối tác và mở rộng thị trường trong lĩnh vực kinh doanh.
- Môi trường ngành có điều kiện học hỏi các doanh nghiệp trong và ngoài nước, có thể hợp tác trong một số thương vụ nếu cần.
- Môi trường văn hóa xã hội: do thu nhập của người dân tăng , mức sống ngày càng ổn định. Nhu cầu sử dụng sản phẩm tăng trong việc xây dựng nhiều công trình lớn như: trung tâm thương mại, trung tâm văn hóa, nhà chung cư, siêu thị…và đòi hỏi của người tiêu dùng cho các sản phẩm chiếu sáng gia đình ngày càng cao vì vậy đây chính là một tiềm năng cần được khai thác sử dụng.
* Về thách thúc đối với doanh nghiêp.
- Môi trường kinh tế quốc tế: đối thủ cạnh tranh là các nước phát triển có công nghệ hiện đại, có tay nghề cao, có trình độ chuyên nghiệp và luôn quan tâm , thí nghiệm tìm ra sản phẩm mới đáp ứng chất lượng tốt thông qua tuổi thọ của sản phẩm , mẫu mã sản phẩm, sự lắp đặt trang trí thuận tiện và luôn cạnh tranh về chi phí- đó có lẽ là khó khăn lớn nhất mà doanh nghiệp gặp phải.
Doanh nghiệp như một con tầu trên đại dương rộng lớn và luôn phải chèo lái thật tốt, phải đi đúng hướng thì mới mong vượt qua những đợt sóng về công nghệ.
-Môi trường kinh tế quốc dân: doanh nghiệp không chỉ phải đối mặt với đối thủ nước ngoài mà còn phải đối mặt với một lượng không nhỏ các đối thủ cạnh tranh trong nước. Thị trường trong nước là vô cùng nhỏ bé với các doanh nghiệp luôn luôn muốn giành thị phần lớn về mình, họ luôn cạnh tranh về sản phẩm và về giá cả. trong đó doanh nghiệp gặp phải khó khăn vì có một đối thủ nặng ký là công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông, là một công ty lớn có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài, có bề dày thành tích và đã dạt được nhiều danh hiệu cấp Nhà nước.
Bên cạnh đó, còn phải kể đến một loạt các công ty liên doanh trong nước ví dụ như:
+ Công ty thiết bị điện và đèn chiếu sáng Megamam- Việt Hưng
+ Công ty thiết bị điên và chiếu sáng DR LIGHT
+ Công ty TNHH công nghiệp thiết bị điện và chiếu sáng Duhal
Và rất nhiều công ty khác có sự cạnh tranh không kém.
-Môi trường kinh doanh ngành:
Môi trường cạnh tranh ngành luôn là điều mà các doanh nghiệp quan tâm đầu tiên trước khi họ đưa sản phẩm đi xuất khẩu thì điều quan trọng là sản phẩm của mình phải có chổ đứng trong thị trường nội địa, điều này giúp doanh nghiệp thuận lợi rất nhiều trong sản xuất, doanh thu và tiết kiệm được được chi phí giao dịch. Nhưng vấn đề là môi trường cạnh tranh ngành thì vô cùng khốc liệt các doanh nghiệp luôn phải đưa ra sản phẩm mới, tính năng ưu việt, tiết kiệm nhiên liệu được áp dụng công nghệ cao trong sản xuất sản phẩm nhưng giá phải hết sức cạnh tranh thì mới được khách hàng và các nhà đầu tư chấp thuận.Trong khi để làm một công trình thì không ít các nhà cung cấp đến mời chào kèm theo bản báo giá và phần trăm chiết khấu hấp dẫn.
- Qua đó cho thấy sự lựa chọn của khách hàng là vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Vì vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn tự làm mới mình , luôn thay đổi phù hợp với đòi hỏi xã hội. trong điều kiện công nghệ thông tin khách hàng chỉ cần nhắc chuột là có thể nắm toàn bộ thông tin lựa chọn ra quyết định, và cả việc đặt hàng trên mạng, vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn cập nhật công nghệ hiện đại.
- Công ty TNHH thiết bị điện và chiếu sáng Tân Kỷ Nguyên ra đời tư năm 1989 cho đến nay , quãng thời gian không phải ngắn nhưng cũng chưa đủ dài để doanh nghiệp có chỗ đứng trong nước nhưng doanh nghiệp luôn luôn cố gắng tìm ra những giải pháp tốt nhất phù hợp với quy mô của doanh nghiệp.
III . Biện pháp quản trị trong doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nền kinh tế thị trường mở cửa và ngày càng hội nhập với khu vực và quốc tế vừa tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, vừa làm cho tính biến động của môi trường kinh doanh ngày càng lớn hơn.Đặc biệt các hiệp định thương mại được ký kết giữa nước ta với các nước trong khu vực và thế giới đang ngày càng xóa đi các rào cản thuế quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu.Điều này dẫn đến sự thâm nhập trực tiếp của các doanh nghiệp ở các nước vào thị trường của nhau.
Trong môi trường kinh doanh này để chống đỡ với sự thay đổi không lường trước của môi trường đòi hỏi doanh nghiệp phải có một chiến lược kinh doanh mang tính chủ động và tấn công. Chất lượng của hoạch định và quản trị chiến lược tác dụng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, vị thế cạnh tranh cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh phải được xây dựng theo quy trình khoa học phải thể hiện tính linh hoạt cao.Đó không phải là bản thuyết trình chung chung mà phải thể hiện qua các mục tiêu cụ thể trên cơ sở chủ động tận dụng các cơ hội và tấn công làm hạn chế các đe dọa của thị trường. Trong quá trình hoạch định chiến lược phải thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa chiến lược tổng quát và các chiến lược bộ phận.
Một vấn đề quan trọng nữa là phải chú ý đến chất lượng khâu triển khai thực hiện chiến lược, biến chiến lược kinh doanh thành các công trình, các kế hoạch và chính sách kinh doanh phù hợp.
Mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Xét trên phương diện lý thuyết thì dễ đạt được mục tiêu này trong mọi thời kỳ kinh doanh, Doanh nghiệp phải quyết định mức sản xuất của mình thỏa mãn điều kiện doanh thu biên thu được từ đơn vị sản phẩm thứ i phải bằng với chi phí kinh doanh biên để sản xuất ra đơn vị thứ i đó : MCi= MRi.
Mặt khác để sử dụng các nguồn lực đầu vào có hiệu quả nhất doanh nghiệp quyết định sử dụng khối lượng mỗi nguồn lực sao cho mức chi phí kinh doanh để có đơn vị đầu vào thứ j nào đó phải bằng với doanh thu biên mà yếu tố đầu vào đó tạo ra : MRPj = MCj.
Để vận dụng lý thuyết tối ưu vào quyết định mức lượng sản xuất cũng như việc sử dụng các yếu tố đầu vào. Vấn đề là ở chỗ doanh nghiệp phải triển khai quản trị chi phí kinh doanh. Việc tính toán chi phí kinh doanh và từ đó là tính chi phí kinh doanh cận biên phải được tiến hành liên tục và đảm bảo tính chính xác cần thiết nhằm cung cấp thường xuyên những thông tin về chi phí kinh doanh theo yêu cầu của bộ máy quản trị doanh nghiệp.
Bên cạnh đó doanh nghiệp còn phải xây dựng cơ cấu lao động tối ưu đặc biệt đủ việc làm trên cơ sở phân công, bố trí lao động hợp lý , phù hợp với năng lực, sở trường và nguyện vọng của mỗi người .
Khi giao việc phải xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm. Phải đặc biệt cung cấp đầy đủ các điều kiện cần thiết của quá trình sản xuất, đặc biệt sự cân đối thường xuyên trong sự biến động của môi trường kinh doanh. Phải chú trọng công tác vệ sinh công nhân và các điều kiện về an toàn lao động.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp phải thích ứng với sự biến động của môi trường kinh doanh .Phải xác định rõ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ trách nhiệm, mối quan hệ giữa các bộ phận, cá nhân trong bộ máy quản trị và phải được quy định rõ ràng trong điều lệ cũng như hệ thống nội quy doanh nghiệp.
Nhu cầu về đổi mới kỹ thuật công nghệ là rất chính đáng song phát triển kỹ thuật công nghệ luôn đòi hỏi phải đầu tư lớn , đầu tư đúng hoặc sai sẽ tác động tới hiệu quả lâu dài trong tương lai. Vì vậy để quyết định đầu tư đổi mới kỹ thuật công nghệ phải quyết định tốt ba vấn đề:
▪ Thứ nhất : dự đoán đúng cung cầu thị trường, tính chất cạnh tranh, nguồn lực cần thiết liên quan đến loại sản phẩm sẽ đầu tư phát triển .
▪ Thứ hai: phân tích, đánh giá và lựa chọn công nghệ phù hợp.Các trường hợp nhập công nghệ lỗi thời, thiết bị bãi rác, gây ô nhiễm môi trường…đều đã ẩn chứa nguy cơ sử dụng không có hiệu quả trong tương lai.
▪ Thứ ba: có giải pháp huy động và sử dụng vốn đúng đắn. Nếu dự án đổi mới thiết bị không được đảm bảo bởi các điều kiện và sử dụng vốn đúng đắn cũng đều chứa đựng nguy cơ thất bại, không đem lại hiệu quả.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh hiện nay, các hướng chủ yếu nhằm đổi mới và cải tiến kỹ thuật công nghệ là:
● Nâng cao chiến lược quản trị công nghệ kỹ thuật, từng bước hoàn thiện quản trị định hướng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000.
● Nghiên cứu, đánh giá để có thể chuyển giao công nghệ một cách có hiệu quả, tiến tới làm chủ công nghệ và có khả năng sáng tạo công nghệ mới .
●Nghiên cứu, đánh giá và nhập các loại thiết bị máy móc phù hợp với trình độ kỹ thuật , các điều kiện tài chính, từng bước quản trị và sử dụng có hiệu quả thiết bị máy móc hiện có .
●Nghiên cứu sử dụng vật liệu mới và vật liệu thay thế theo nguyên tắc nguồn lực dễ kiếm hơn, rẻ tiền hơn và vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm .
● Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tin học trong mọi lĩnh vực quá trình kỹ thuật và quản trị các hoặt động sản xuất kinh doanh khác.
* Vai trò của công nghệ và đổi mới công nghệ .
Từ thế kỷ trước, vào những năm 60 Đảng ta đã xác định cách mạng khoa học và kỹ thuật là then chốt và những năm 90 đã khẳng định: Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; khoa hoc-công nghệ và giáo dục , đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Công nghệ và đổi mới công nghệ có vai trò quan trọng và ngày càng quyết định đối với phát triển công nghiệp, thể hiện trên các mặt:
-Công nghệ và đổi mới công nghệ là một yếu tố cấu thành cơ sở vật chất và là phương pháp sản xuất công nghiệp,do đó nó tác động trực tiếp tới tăng trưởng và phát triển công nghiệp. Theo quan điểm hiện đại tăng trưởng kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng chịu ảnh hưởng của ba yếu tố : vốn, lao động và năng suất yếu tố tổng hợp.Vốn và lao động được xem như là yếu tố vật chất có thể lượng hóa được mức độ tác động của nó đến tăng trưởng và được coi là nhân tố tăng trưởng theo chiều rộng. Năng suất yếu tố tổng hợp là thể hiện hiệu quả của yếu tố công nghệ và tổ chức hay cách đánh giá tác động của công nghệ, đổi mới công nghệ và tổ chức đến tăng trưởng được xác định bằng phần dư còn lại của tăng trưởng sau khi đã loại trừ tác động của các yếu tố vốn và lao động. Năng suất yếu tố tổng hợp được coi là yếu tố chất lượng của tăng trưởng, hay tăng trưởng theo chiều sâu.
Công nghệ và đổi mới công nghệ không chỉ tác động tới tăng quy mô và tốc độ tăng trưởng của công nghiệp mà quan trọng hơn là đến cơ cấu ngành của công nghiệp. Nhờ tác động của công nghệ và đổi mới công nghệ các ngành có hàm lượng khoa học-công nghệ cao sẽ phát triển nhanh hơn so với ngành truyền thống hao phí nhiều lao động, nguyên liệu, năng lượng làm cho cơ cấu ngành của công nghiệp được chuyển dịch theo hướng tiến bộ.
- Công nghệ và đổi mới công nghệ là nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao hiệu quả sản suất – kinh doanh của công nghiệp. Nhờ công nghệ và đổi mới công nghệ, sẽ sử dụng tiết kiệm , có hiệu quả hơn các nguồn lực cho sản suất như: sử dụng nguyên liệu rẻ hơn, dễ thay thế , sử dụng máy móc thiết bị có năng suất cao hơn….do đó hiệu quả sản xuất – kinh doanh được nâng cao.
- Công nghệ và đổi mới công nghệ là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới năng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, bởi vì nhờ công nghệ và đổi mới công nghệ mà sản phẩm mới có uy thế và tính năng, công dụng, giá cả, do đó mở rộng thị trường tiêu thụ ; chất lượng sản phẩm được nâng cao, chi phí sản xuất được tiết kiệm, xây dựng được thương hiệu của sản phẩm và doanh nghiệp.
- Công nghệ và đổi mới công nghệ trong công nghiệp sẽ góp phần giải quyết được nhiệm vụ bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện làm việc, giảm lao động nặng nhọc , độc hại, biến đổi cơ cấu lao động theo hướng: nâng cao tỷ lệ lao động có chất xám, lao động có kỹ thuật, giảm lao động phổ thông, lao động giản đơn.
*Nghiên cứu nhu cầu đổi mới công nghệ.
Tiến bộ khoa học – công nghệ và đổi mới công nghệ không phải là mục đích tự thân , mà nó phải phục vụ mục tiêu phát triển của ngành, của nền kinh tế quốc dân là tăng trưởng, phát triển, việc làm ổn định, hiệu quả. Mục tiêu phát triển của doanh nghiệp là : tăng khả năng cạnh tranh, giải quyết việc làm , tăng lợi nhuận. Nói cách khác, phải từ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội , phát triển ngành và mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà xác định mục tiêu cụ thể , trực tiếp của tiến độ khoa học- công nghệ , đổi mới công nghệ.
Như vậy, nhu cầu của tiến độ khoa học – công nghệ và đổi mới công nghệ là nhu cầu mang tính “dẫn xuất” tức là từ nhu cầu của thị trường về sản phẩm và dịch vụ mà xác định nhu cầu đổi mới công nghệ và chiến lược đổi mới công nghệ. Vì vậy, phải gắn và từ chiến lược sản phẩm , chiến lược thị trường mà xác định chiến lược công nghệ.
* Sự cần thiết phải đánh giá công nghệ.
Công nghệ được áp dụng trong công nghiệp thường bao gồm nhiều hướng và nhiều trình độ khác nhau. Nó đã và sẽ mang lại những kết quả và hiêu quả khác nhau. Vì vậy, để phục vụ cho việc ra quyết định về chính sách, về kế hoạch đổi mới công nghệ trong công nghiệp cần thiết phải đánh giá công nghệ.
Việc đánh giá công nghệ cần được tiến hành trong mọi giai đoạn của quá trình đổi mới, kể từ khi nó xuất hiện, được giới thiệu, lập kế hoạch chiến lược hoặc chiến lược phát triển công nghệ, sử dụng công nghệ cho tới khi nó bị thay thế bằng công nghệ khác.
Đánh giá công nghệ là sự so sánh giữa công nghệ được phân tích với những công nghệ đã biết cũng như với công nghệ tiên tiến cần hướng tới.
Theo các chuyên gia của WPO thì đánh giá công nghệ được hiểu là: Việc nghiên cứu có phê phán, có hệ thống , và có triển vọng hoặc là phân tích hàng loạt ảnh hưởng của sự phát triển công nghệ được kiến nghị. Đó là cách tiếp cận hệ thống đối với quản lý công nghệ. Nó không chỉ bao gồm các khía cạnh công nghệ , kinh tế mà còn bao gồm các khía cạnh môi trường và xã hội.
Theo ý kiến của Trung tâm chuyển giao công nghệ khu vực Châu Á- Thái Bình Dương, thì mục tiêu của đánh giá công nghệ đối với các nước đang phát triển là:
- Đánh giá tính thích hợp của công nghệ cần được chuyển giao ( chủ yếu là tìm hiểu công nghệ sẵn có ở các nước phát triển phần nào thích hợp và có cơ hội thích nghi bên trong các nước đang phát triển);
- Lựa chon các công nghệ để phát triển ( gồm nhận biết các công nghệ trong nước và công nghệ ngoại nhập phù hợp với mục tiêu quốc gia).
- Kiểm soát các công nghệ thích hợp. Đánh giá công nghệ được tiến hành khi nó được coi là một bộ phận hợp thành của quá trình ra quyết định.
Một công nghệ thường được đánh giá trên bốn nội dung cơ bản sau:
- Năng lực hoặt động của công nghệ.
- Trình độ công nghệ.
- Hiệu quả công nghệ.
- Tác động môi trường và các ảnh hưởng kinh tế xã hội khác của công nghệ.
Bốn nội dung trên co quan hệ mật thiết với nhau , tác động một cách tổng hợp. Vì vậy, bên cạnh việc đánh giá những nội dung trên một cách riêng rẽ , người ta cũng đánh giá mối quan hệ qua lại giữa cá nội dung trên và tác động tổng hợp của chúng đối với công nghệ được xem xét, đối với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc của ngành.
* Nâng cao năng lực công nghệ.
Nhìn nhận một các khái quát năng lực công nghệ của đất nước, bao gồm năng lực công nghệ quốc gia và năng lực công nghệ của các doanh nghiệp.
Năng lực công nghệ quốc gia được tạo bởi bốn thành phần cơ bản : hiện trạng và tiềm năng các nguồn tài nguyên thiên nhiên; năng lực đổi mới , sản phẩm đổi mới công nghệ các ngành kinh tế, kỹ thuật; số lượng , cơ cấu, chất lượng và trình độ của các nguồn nhân lực về khoa học- công nghệ; các nguồn nhân lực về tổ chức quản lý khoa học- công nghệ.
Năng lực công nghệ của doanh nghiệp bao gồm nguồn nhân lực về vốn , lao động kỹ thuật. Năng lực công nghệ của doanh nghiệp được đo bằng khả năng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học- công nghệ, đổi mới công nghệ vào sản xuất và khả năng tiếp thu, nắm vững, cải tiến đổi mới công nghệ nhập.
Nâng cao năng lực công nghệ có ý nghĩa quyết định dối với việc thúc đẩy nhanh và có hiệu quả tiến bộ khoa học – công nghệ và đổi mới công nghệ vào sản xuất. Để nâng cao năng lực công nghệ cần chú ý các biện pháp chủ yếu sau:
- Đầu tư thích đáng vào việc phát triển tiềm năng khoa học và công nghệ của đất nước, trong đó cần chú ý đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo, tăng cường hoặt động có hiệu quả của các Viện, Trung tâm nghiên cứu, đẩy mạnh đào tạo và sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
- Tổ chức lại các tổ chức khoa học và các trường Đại học, phát triển quan hệ liên kết giữa khoa học với sản xuất và khoa học với sản xuất, đào tạo.
- Tăng năng lực ở các bộ phận thí nghiệm, thiết kế, chế tạo, dịch vụ, kỹ thuật….. ở các doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp lớn, có điều kiên, có thể tổ chức: Viện, Trung tâm nghiên cứu và phát triển công nghệ trực thuộc mình để nghiên cứu khoa học phát triển công nghệ, đổi mới công nghệ và đổi mới sản phẩm của doanh nghiệp.
* Phát triển thị trường công nghệ.
Thị trường công nghệ là phương thức thương mại hóa các thành quả khoa học và công nghệ, thúc đẩy gắn kết khoa học và công nghệ với sản xuất. Nó là con đường ngắn và có hiệu quả để nhanh chóng đuqa khoa học và công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội. Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ cơ chế kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thị trường công nghệ được hình thành và phát triển ngang bằng với các thị trường : sản phẩm, dịch vụ, tài chính – tiền tệ; bất động sản…..Tuy nhiên so với thị trường sản phẩm, dịch vụ thị trường công nghệ mới hình thành, còn rất sơ khai và thiếu nhiều điều kiện để phát triển .
Để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế cần có bước đi và lộ trình để phát triển mạnh mẽ thị trường công nghệ. Luật khoa học và công nghệ đã xác định Nhà nước cần có chính sách và biện pháp sau đây để phát triển thị trường công nghệ : “ Khuyến khích mọi hoặt động chuyển nhượng, chuyển giao công nghệ theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng các bên cùng có lợi; Hoàn thiện chính sách , pháp luật về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ; Áp dụng các chính sách ưu đãi đối với sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm bằng công nghệ mới; sản phẩm được làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam ; Hoặt động tư vấn khoa học và công nghệ; thiết bị công nghệ cao nhập khẩu , xuất khẩu công nghệ. Áp dụng chế độ thưởng cho tập thể lao động và cá nhân có sáng chế, sáng kiến , cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và ứng dụng công nghệ mới được chuyển giao; Các tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập tổ chức dịch vụ khoa học – công nghệ, doanh nghiệp trực thuộc; được hợp tác liên doanh với tổ chức cá nhân để tiến hành hoặt động chuyển giao công nghệ.”
Như vậy, cần chú ý đến các biện pháp chủ yếu là : Phát triển cung cầu về công nghệ , tạo môi trường pháp lý cho hình thành , phát triển thị trường công nghệ, hình thành và phát triển các tổ chức trung gian thương mại, môi giới chuyển giao công nghệ và các tổ chức dịch vụ khoa học – công nghệ.
* Hướng phát triển thị trường khoa học công nghệ ở nước ta.
Việc xây dựng và phát triển thị trường công nghệ, LUẬT KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ cũng đã chỉ rõ Nhà nước có các chính sách và biện pháp khuyến khích mọi hoặt động chuyển nhượng, chuyển giao công nghệ theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi; hoàn thiện chính sách, pháp luật về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ; áp dụng các chính sách ưu đãi đối với sản phẩm đang thời kỳ sản xuất thử nghiệm bằng công nghệ mới ; sản phẩm được làm ra từ công nghệ mới lầ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10344.doc