Tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng: ... Ebook Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng
26 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4170 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
`LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới, tình trạng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng và phong phú sôi động đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của nhà nước phải đổi mới, để đáp ứng nhu cầu nền kinh tế đang phát triển.
Kế toán là một trong các công việc quản lý kinh tế quan trọng phục vụ cho công tác quản lý kinh tế ngày càng hoàn thiện. Để phục vụ cho công tác kế toán thì kế toán chi phí sản xuất là đối tượng không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau một cách khốc liệt vì mục đích cuối cùng là lơị nhuận. Do vậy các doanh nghiệp phải cố gắng phấn đấu sao cho sản xuất đủ số lượng, đảm bảo chất lượng sản phẩm hạ giá thành. Để có thể thu được lợi nhuận cao cần phải có nhiều nhân tố, song nhân tố quan trọng nhất vẫn là chi phí sản xuất, theo chế độ kế toán hiện hành thì chi phí sản xuất bao gồm 3 khoản mục chi phí chủ yếu là chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Vì vậy nếu giảm được NVL trực tiếp thì sẽ giảm được chi phí sản xuất, có vậy mới giảm được giá thành.
Trước tình hình đó em chọn đề tài thực tập của mình là "Chi phí sản xuất và tính giá thành trong công ty TNHH Ojitex Hải Phòng".
Nội dung báo cáo thực tập gồm hai báo cáo chính:
Thứ nhất: BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG QUAN
Phần I: Giới thiệu về công ty TNHH Ojitex Hải Phòng
Phần II: Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Ojitex Hải Phòng.
Phần III: Công nghệ sản xuất công ty TNHH Ojitex Hải Phòng
Phần IV: Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty TNHH Ojitex Hải Phòng
Phần V: Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Phần VI: Khảo sát, phân tích các yếu tố “đầu vào”, “đầu ra” của công ty
Phần VII: Môi trường kinh doanh của công ty TNHH Ojitex Hải Phòng
Phần VIII: Thu Hoạch của sinh viên
Thứ hai: BÁO CÁO THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Do điều kiện và thời gian nghiên cứu có hạn vì vậy bài viết của em chắc chắn còn thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự chỉ đạo hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn Tiến sĩ Lê Thị Hồng Phương của Viện ĐH Mở Hà Nội đông các anh chị trong công ty TNHH Ojitex Hải Phòng.
Sinh viên
Vũ Thị Thúy Ngọc
Phần I
GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP
OJITEX HẢI PHÒNG
Tên công ty: Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng
Loại hình doanh nghiệp: công ty TNHH một thành viên
Tổng giám đốc hiện tại: Ông Masanori Oshiumi
Địa chỉ: Lô B-1/2/7/8, khu Công nghiệp Nomura, Huyện An Dương, Hải Phòng.
Số điện thoại: 0313 – 743020
Fax: 0313 – 743021
Mã số thuế: 0200575693
Số tài khoản: USD F15 – 795 – 007639, VND H15 – 795 – 001655 tại Ngân hàng Mizuho – chi nhánh Hà Nội.
Cơ sỏ pháp lý của doanh nghiệp: do nhu cầu của thị trường, ngày 21/7/2003, tổng công ty TNHH Ojitex Việt Nam quyết đinh mở chi nhánh tại Hải Phòng với vốn điều lệ trên 12 triệu USD, vốn pháp định là 24 triệu USD và tổng vốn đầu tư là 30 triệu USD.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất các sản phẩm dùng cho việc bao gói hàng hóa có chất lượng cao, bao gồm: thùng, hộp các tông sóng; sản phẩm bọt xốp đúc ép; sản phẩm bọt chân không; hộp nhỏ trong thùng lớn; bìa các tông tấm…
Quá trình hình thành, phát triển và nhiệm vụ của công ty TNHH Ojitex Hải Phòng.
Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng là một công ty với ngành nghề kinh doanh là sản xuất bao bì giấy. Vì thế nguyên vật liệu chủ yếu của quá trình sản suất là các loại giấy cuộn được nhập từ các nước khác nhau như Nhật Bản, Thái Lan, Malaysia, Hàn Quốc… Tùy vào từng chức năng, mục đích sử dụng của từng loại bao bì và tùy vào yêu cầu của khách hàng mà sử dụng những loại nguyên vật liệu giấy cuộn cho phù hợp. Việc sản suất của công ty phụ thuộc vào đơn đặt hàng của khách hàng. Nhưng thường thì hoạt động bình thường theo những đơn đặt hàng cố định hàng tháng của những bạn hàng quen thuộc trong khu công nghiệp Nomura Hải Phòng, các doanh nghiệp trong và ngoài thành phố. Ngoài ra, công ty còn có những bạn hàng ở Nhật Bản, Thái Lan.
Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng là một trong những công ty có số vốn đầu tư lớn nhất khu công nghiệp Nomura Hải Phòng, với tổng số vốn lên tới 30 triệu USD, là một công ty liên doanh giữa hai tập đoàn lớn là Ojipaper của Nhật Bản và Texken của Malaysia. Năm 2006, Nhật Bản đã mua toàn bộ cổ phần và Ojitex HẢi Phòng là công ty 100% vốn của Nhật Bản, là một trong những công ty sản suất bao bì hàng đầu tại Việt Nam.
Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng là một chi nhánh của tổng công ty TNHH Ojitex Việt Nam. Ngoài chi nhánh là công ty TNHH Ojitex Hải Phòng, tổng công ty TNHH Ojitex Việt Nam còn có thêm 2 chi nhánh ở Đà Nẵng và Đồng Nai. Tuy vậy, công ty TNHH Ojitex Hải Phòng hoạt động hoàn toàn độc lập với tổng công ty TNHH Ojitex Việt Nam, có vốn riêng, có địa điểm riêng, có bộ máy kế toán riêng…
Có thể nói công ty TNHH Ojitex Hải Phòng là một công ty có tuổi đời còn non trẻ so với 2 chi nhánh bạn của mình. Bởi do nhu cầu của thị trường, ngày 21/7/2003, tổng công ty TNHH Ojitex Việt Nam quyết định mở thêm chi nhánh tại Hải Phòng, sau khi 2 chi nhánh tại Đà Nẵng và Đồng Nai đã tạo cho mình được những vị trí nhất định trên thị trường trong và ngoài nước. Tuy vậy, chỉ sau một thời gian ngắn thì vị thế của công ty TNHH Ojitex Hải Phòng cũng đã được khẳng định, tạo dựng cho mình nhiều khách hàng lớn trong khu công nghiệp Nomura và các công ty ngoài thành phố khác. Và chỉ sau một năm hoạt động, do nhu cầu của thị trường tăng nhanh, công ty đã thuê thêm địa điểm ở khu công nghiệp ở Quế Võ – Bắc Ninh làm một xưởng sản xuất thêm và đồng thời cũng là một nhà kho khác nữa của công ty. Như vậy, mặc dù công ty chưa được ghi nhận nhiều thành tích nhưng với việc doanh thu tăng dần theo thì gian và tạo công ăn việc làm ổn định cho gần 300 công nhân trong khu vực, đó cũng là một thành công của công ty.
Với ưu thế về đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân có tay nghề cao, có trách nhiệm, cùng với thiết bị máy móc hiện đại được nhập từ Nhật Bản và không ngừng đổi mới, công ty TNHH Ojitex Hải Phòng đã thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước, giúp khách hàng có thêm sức mạnh cạnh tranh, gia tăng doanh thu và lợi nhuận. Từ đó công ty có những khách hàng quen thuộc và thân thiện. Với phương trâm “sự phát triển của bạn cũng là sự phát triển của chúng tôi”, công ty thực sự đã có niềm tin của các bạn hàng. Và từ đó, công ty có thêm những khách hàng mới đầy tiềm năng được giới thiệu bởi những bạn hàng cũ.
Phần II
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN SUẤT – KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Mặt hàng sản phẩm
Carton dạng tấm với nhiều chủng loại khác nhau
Thùng Carton kiểu thông thường
Thùng Carton cắt bằng khuôn Die - Cut
Pallet giấy
Các sản phẩm bao bì liên quan…
2. Sản lượng và doanh thu của công ty không ngừng tăng qua các năm.
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Sản lượng (m2)
10,095,540.36
14,969,498.91
18,778,844.16
Doanh thu(USD)
5,907,269.07
6,237.330.84
9,018,231.06
3. Kết qua kinh doanh của công ty qua các năm gần đây:
B¶ng 2:
KÕt qu¶ ho¹t ®éng kinh doanh cña c«ng ty qua 3 n¨m (2007 - 2009)
§¬n vÞ tÝnh: VN§
ChØ tiªu
N¨m 2007
N¨m 2008
N¨m 2009
Chªnh lÖch (%)
08/07
09/08
Tæng doanh thu
102.651.784.615
116.328.197.522
128.539.949.338
13,32
10,50
Doanh thu hµng xuÊt khÈu
11.014.797.792
12.837.890.380
15.229.336.991
11,24
11,86
C¸c kho¶n gi¶m trõ
0
0
0
1. Doanh thu thuÇn
102.651.784.915
116.328.197.522
128.539.949.338
13,32
10,50
2. Gi¸ vèn hµng b¸n
84.217.617.103
97.585.612.128
104.674.964.742
15,87
7,26
3. Lîi nhuËn gép
18.217.617.103
18.742.585.394
23.864.984.596
1,67
27,33
4. Lîi nhuËn thuÇn tõ H§ SXKD
5.031.840.265
5.521.114.853
7.771.577.014
9,72
40,76
5. Lîi nhuËn tõ H§ tµi chÝnh
-3.973.375.279
-4.115.033.450
-6.175.473.213
3,57
50,07
6. Lîi nhuËn kh¸c
73.890.441
-10.623.640
25.000.000
-114,38
335,32
7. Tæng lîi nhuËn tríc thuÕ
1.132.355.427
1.395.457.763
1.621.103.801
23,23
16,17
8. Lîi nhuËn sau thuÕ
770.001.690
948.911.279
1.102.350.585
23,23
16,17
C¸c chØ tiªu ph©n tÝch (%)
1. Gi¸ vèn / Doanh thu
82,04
83,89
81,43
-
-
2. LN gép / Doanh thu
17,96
16,11
18,57
-
-
3. LN tríc thuÕ / Doanh thu
1,10
1,20
1,26
-
-
4. LN sau thuÕ / Doanh thu
0,75
0,81
0,86
-
-
5. DT hµng xuÊt khÈu / Doanh thu (%)
10,73
11,03
11,85
-
-
4. Số lao động bình quân trong năm: 300 công nhân
Phần III
CÔNG NGHỆ SẢN SUẤT CỦA CÔNG TY TNHH OJITEX HẢI PHÒNG
1. Dây chuyền sản xuất sản phẩm
a) Sơ đồ dây chuyền sản xuất
Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng hoạt động với mục tiêu là sản xuất – kinh doanh các sản phẩm dùng cho việc bao gói hàng hóa có chất lượng cao bao gồm các loại sản phẩm chu yếu là Carton dạng tấm với nhiều chủng loại khác nhau, thùng các tông kiểu thông thường, thùng các tông cắt bằng khuôn die – cut, pallet giấy, các sản phẩm bao bì liên quan…Đặc điểm công ty chủ yếu là sản xuất trực tiếp các mặt hàng theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất thường mang tính hàng loạt, số lượng sản phẩm ngắn, chu kỳ sản phẩm ngắn xen kẽ, sản phẩm phải qua nhiều công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định là từ tạo sóng – in – cắt – dập – dán – hoàn thiện – lưu kho.
Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng là công ty sản xuất, đối tượng là giấy, mực và hồ được sử dụng làm thành nhiều mặt hàng có mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào số lượng chi tiết của mặt hàng đó.
Ta có thể khái quát dây chuyền sản xuất theo sơ đồ sau:
NVL (Giấy, hồ, mực)
(1)
(2)
In
Tạo sóng
Cắt dập
(3)
Hoàn thiện
Dán
(4)
Lưu kho
b) Thuyết minh
(1) Từ những nguyên vật liệu ban đầu (giấy) sẽ được đưa tới bộ phận tạo sóng để sản xuất các tông gợn sóng. Loại giấy này được chia thành hai loại: loại thứ nhất làm thành hai mặt ngoài của tấm các tông (Liner), loại thứ hai dùng làm lớp gợn sóng là phần thân của tấm các tông (Medium).
Bìa các tông được chia thành các loại:
Loại 3 lớp: gồm 1 lớp sóng và 2 lớp mặt
Loại 5 lớp: gồm 2 lớp sóng và 3 lớp mặt
Loại 7 lớp: gồm 3 lớp sóng và 4 lớp mặt
(2) Sau khi kết thúc giai đoạn tạo sóng, tấm các tông sẽ được chuyển tới phân xưởng in để in theo yêu cầu của khách hàng bằng máy FPS (in flexo – máy cắt khe) và máy FEG (in flexo – máy gấp – dán).
(3)Tiếp theo tấm bìa được cắt dập bằng máy AP (máy cắt khuôn dạng thẳng) và máy FDC (in flexo – cắt khuôn Die – Cut) để tạo dáng cho tấm các tông.
(4) Tấm các tông được dán thành thùng các tông hoàn chỉnh và được đóng gói hoàn chỉnh lưu kho, tới hạn sẽ giao cho khách hàng.
2. Đặc điểm công nghệ sản xuất
a) Đặc điểm về phương pháp sản xuất
b) Đặc điểm về trang thiết bị
Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng là một công ty thuộc tập đoàn lớn của Nhật Bản-tập đoàn Oji Pape .Đây là một tập đoàn chuyên về lĩnh vực sản xuất giấy và song bìa carton, bao gồm rất nhiều các công ty con phân bố ở nhiều nước như: Nhật Bản, Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ… nên có được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ tập đoàn cả về kỹ thuật lẫn tài chính. Ngoài ra, công ty TNHH Ojitex Hải Phòng còn được đầu tư và thừa hưởng hệ thống máy móc hiện đại, hoàn toàn tự động hóa, đặc biệt là dàn máy tạo sóng Corrugator hiện đại nhất miền Bắc Việt Nam, có khả năng sản xuất với giấy cuộn khổ lớn , tốc độ cao, đảm bảo về chất lượng sản phẩm.
Trong đó các máy chính được trang bị:
-FFG (In flexo- Gấp- Dán)
-FDC (In flexo- Cắt khuôn Die-Cut)
-FPS (In flexo- Cắt khe)
-AP (Máy cắt khuôn dạng thẳng)
c) Đặc điểm về bố trí mặt bằng và nhà xưởng
Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng là một công ty có số vốn đầu tư lớn nhất khu công nghiệp Nomura Hải Phòng. Tuy nhiên công ty mới chỉ có số diện tích mặt bằng sử dung là 30.000 m2 trong khu công nghiệp Nomura Hải Phòng. Với số diện tích như vậy nên diện tích nhà xưởng của công ty không đủ lớn, các kho bãi còn hạn chế. Nhưng trái lại, công ty TNHH Ojitex Hải Phòng được xây dựng trên lô đất B-1/2/7/8 trong khu công nghiệp Nomura, ở một địa thế có thể nói la “thiên thời địa lợi”, nơi trung tâm của khu công nghiệp (cách cổng chính gần 400m) thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh, giao dịch với khách hành và quá trình vận hành vận tải của công ty.
Sau một năm đi vào hoạt động, do nhu cầu thị trương ngày càng tăng nhanh và sản phẩm của công ty ngày càng tạo được niềm tin cho các khách hàng, công ty đã thuê thêm địa điểm ở khu công nghiệp o Quế Võ – Bắc Ninh, làm một xưởng sản xuất thêm và đông thời cũng là nhà kho khác nữa của công ty. Đây là một khu công nghiệp vành đai Thủ Đô Hà Nội rất thuận lợi cho quá trình xú tiến kinh doanh, tăng nhanh tiến độ sản xuất.
d) Đặc điểm về an toàn lao động
Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng là một công ty nước ngoài với 100% vốn của Nhật Bản nên nhờ đó vấn đề đòi hỏi về an toan lao đông trong sản xuất cũng nghiêm ngặt hơn, đồng thời công ty cũng đảm bảo đầy đủ những yêu cầu về luật an toàn lao động tại Việt Nam. Đó là các thiết bị sau công ty trang bị trong qua trình sản xuất – kinh doanh:
Công ty trang bị đầy đủ đồng phục lao động cho các công nhân, nhân viên khi có mặt trong xưởng mỗi người 2 bộ và mỗi năm phát đồng phục một lần.
Về mũ bảo hộ: đối với những công nhân viên làm việc liên quan đến điện và máy móc được sử dụng mũ cứng, cách nhiệt, cách điện; còn đối vơi những công nhân làm dưới xưởng giấy thi được sử dụng mũ bình thường.
Về giày bảo hộ: đối với những công nhân viên làm việc liên quan đến điện và máy móc được sử dụng giày cách nhiệt, cách điện; còn đối vơi những công nhân làm dưới xưởng giấy thi được sử dụng giày lao động.
Đồng thời công ty còn sử dụng bình cứu hỏa, chuông báo cháy được bố trí trongg tất cả các phòng ban và phân xưởng tại công ty.
Đặc biệt công ty còn có hệ thống điện ngầm an toàn và thuận lợi cho quá trình sử dụng
Phần IV
TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHH OJITEX HẢI PHÒNG
1. Tổ chức sản xuất
a) Loại hình sản xuất của doanh nghiệp: do công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm nên công ty lựa chon phương thức sản xuất hàng loạt chủ yếu là theo đơn đặt hàng và sản xuất liên tục. và khối lượng sản xuất của công ty là rất lơn, một đơn dặt hàng có thể là 10.000 sản phẩm.
b) Chu kỳ sản xuất và kết cấu chu kỳ sản xuất: Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, không lúc nào ngừng nghỉ, sản xuất 24/24h với hệ thống chia làm 3 ca hoạt động sản xuất trong ngày (sáng,chiều và đêm) cho mỗi công nhân lam việc mỗi tuần một ca. Do chủ yếu là các khách hàng đặt hàng thường xuyên và liên tục.
2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
a) Bộ phận sản xuất chính: bộ phận tạo sóng, bộ phận máy dập, máy dán và bộ phận hoàn thiện.
b) Bộ phận sản xuất phụ trợ: Bộ phận công nhân thời vụ, là bộ phận chỉ làm những công việc đơn giản, thủ công vì họ không có tay nghề. Họ chính là những công nhann làm thêm xuất hiện khi công việc gia tăng và ngược lại thì họ nghỉ việc. Do đó họ không được hưởng các chế độ theo quy định.
c) Bộ phận sản xuất phụ thuộc: Do hệ thống công ty sản xuất theo một dây chuyền nên các bộ phận đều phụ thuộc lẫn nhau, bộ phận này nhanh thì bộ phân khác cũng phải nhanh.
d) Bộ phận cung cấp: là bộ phận chuyên lo yếu tố đầu vào về nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ.
e) Bộ phận vận chuyển: bao gồm:
- Bộ phận vận chuyển của công ty: để vận chuyển hàng hóa, hiện công ty có 2 xe tải gồm một xe 1 tấn 25 và một xe 5 tấn 1. Còn để đưa đón công nhân viên trong công ty, công ty gồm có một xe bốn chỗ, một xe bảy chỗ và hai xe năm mươi chỗ.
- Bộ phận vẩn chuyển thuê ngoài: công ty đã thuê dich vụ hãng vận tải ở ngoài để vận hành, gồm có hai mươi xe tải 2,5 tấn và hai mươi xe trên 20 tấn (container).
Phần V
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH OJITEX HẢI PHÒNG
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
GĐ sản xuất
GĐ điều hành
Tổng giám đốc
Ph. phong KD
Ph. hành chính
Phòng kế toán
Ph.
X – N
khẩu
Ph.
kế hoạch
Ph.
bảo
trì
Ph.
QC
Ph.
EPS
GĐ hành chính
Ph.
finishing
Ph.
corugator
Hiện nay, bộ máy quản lý của toàn công ty gồm có:
+ Một tổng giám đốc là người thống nhất mọi hoạt động của công ty trên cơ sở phân cấp, phân nhiệm với bộ máy trực thuộc.
+ Các giám đốc công ty là người giúp việc cho tổng giám đốc, đồng thời được tổng giám đốc giao cho phụ trách từng lĩnh vực riêng. Mỗi giám đốc lại điều hành trực tiếp nhiều phòng ban trực thuộc:
- Một giám đốc phụ trách công tác kinh doanh chịu trách nhiệm và điều hành phòng kinh doanh.
- Một giám đốc phụ trách công tác hành chính chịu trách nhiệm và điều hành các phòng ban:
Phòng kế toán
Phòng hành chính
Phong X – N khẩu
Phòng kế hoạch
- Một giám đốc phụ trách công tác sản xuất trực tiếp chịu trách nhiệm, lãnh đạo cho các phòng trực thuộc gồm:
Phòng bảo trì
Phòng QC
Phòng EPS
Phòng Finishing
Phòng máy corugator
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được thiết kế theo kiểu trực tuyến chức năng với các bộ phận và phòng ban. Tổng giám đốc và giám đốc của công ty trực tiếp là người Nhật Bản. Họ làm việc, giao tiếp với các nhân viên trong từng phòng ban chủ yếu bằng tiếng Anh. Ngoài ra còn có thêm một phiên dịch viên tiếng Nhật.
Việc thiết kế cơ cấu tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng sẽ vừa đảm bảo được việc thực hiện chế độ một lãnh đạo vừa phát huy được quyền dân chủ sáng tạo, độc lập tương đối của các phòng ban trong tổ chức.
Phần VI
KHẢO SÁT PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ “ĐẦU VÀO”, “ĐẦU RA” CỦA CÔNG TY TNHH OJITEX HẢI PHÒNG
1. Khảo sát và phân tích các yếu tố “đầu vào”:
a) Yếu tố đối tượng lao động
- Các loại nguyên vật liệu: giấy, mực, keo (hồ)
- Các loại năng lượng: dầu diesel, gas oline
- Số lượng nguyên vật liệu và năng lượng cần dùng trong năm:
Tên
Đvị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1, Giấy
cuộn
3.155
115.000
362.825.000
2, Keo
kg
1.575
15.800
24.885.000
3, Mực
kg
8.524
41.789
356.209.436
4, Dầu diesel
lít
467.245
12.108
5.657.402.460
5, Gas oline
lít
39.431
13.954
550.220.174
b) Yếu tố lao động
- Cơ cấu và số lượng lao động của tưng thành phần trong cơ cấu lao động:
Trình độ
Số lượng
Trong đó nữ
Đại học
44
29
Phổ thông
235
91
Trung cấp
9
1
Cao Đẳng
10
3
298
124
- Nguồn lao động chủ yếu là các công nhân tôt nghiệp phổ thông tại các địa phương gần khu công nghiệp Nomura và một số khu vực lân cận.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực: Đối với nhưng công nhân viên mới bắt đầu làm việc tại công ty được học viêc 3 tháng để có thể thành thạo với công việc trong công ty. Đông thơi công ty còn tạo điều kiện bồi dưỡng cho công nhân viên có trình độ, có tay nghề tốt với những lớp đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu ngắn hạn. Bên cạnh đóc công ty còn mở thêm một số lớp đào tạo ntieeng Nhật.
- Các chính sách hiện thời của doanh nghiệp tạo động lực cho người lao động:
Là một công ty nước ngoài với 100% vốn của Nhật Bản, công ty đã hoạt động theo đúng quy định của luật lao động Việt Nam. Ngoài ra công ty còn có những chính sách cụ thể khác nhằm khuyến khích lao động và giữ chân lao động của mình và cuối cùng là cho mục đích tăng năng suất lao động. Cụ thể như:
+ Người lao động được trả lương vào ngày 06 của tháng kế tiếp. Trước ngày trả lương mỗi lao động được nhận một giấy báo lương trong đó có nghi rõ ràng tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt…để lao động nắm được tình hình và có điều chỉnh trước ngày phát lương. Hình thức trả lương là qua chuyển khoản qua thẻ ATM.
+ Được trang bị đồng phục lao động và các phương tiện, dụng cụ cần thiết phục vụ cho công việc mà mình đảm nhiệm nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
+ Được hưởng các phụ cấp liên quan như phụ cấp đi lại, như phụ cấp ăn trưa, phụ cấp trách nhiệm chức vụ, phụ cấp tiền điện thoại. Phụ cấp là khác nhau tùy vào trách nhiệm công việc của mỗi lao động.
+ Được công ty phục vụ bữa ăn trưa miễn phí tại canteen của công ty là 20.000/người.
+ Người lao động được tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Đối với người lao động theo hợp đồng không xác định thời hạn hoặc hợp đồng có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, việc đóng bảo hiểm là bắt buộc và công ty sẽ thực hiện ngay thời điểm trả lương hằng tháng.
+ Được quyền tham gia đóng góp ý kiến nhằm phát triển công ty, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm.
+ Được công ty tạo điều kiện về mặt thời gian và vật chất (nếu có) để tham gia các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
+ Được tăng lương, khen thưởng bằng hiện vật hoặc khen ngợi trước toàn công ty đối với lao động hoàn thành tốt công việc, cũng như những lao động chăm chỉ, chịu khó tìm tòi, học hỏi…
Với những chính sách riêng đó, lao động trong công ty đã phát huy hết những khả năng của mình để đóng góp cho sự phát triển của công ty. Và cũng bởi “sự phát triển của công ty cũng là sự phát triển của mỗi lao động”. Nhờ vào đó mà công ty cũng ngày phát triển, tạo công ăn việc làm ổn định cho ngần 300 lao động, góp phần vào sự phát triển của đất nước, tăng Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế doanh nghiệp.
c) yếu tố vốn
2. Khảo sat và phân tích các yếu tố “đầu ra”:
- Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng là một công ty sản xuất – kinh doanh thùng bìa các tông thâm nhập thi trường cạnh tranh hoàn hảo. Do vậy giá các loại sản phẩm của công ty phải theo giá quy định của thị trường.
- Công ty tiêu thụ sản phẩm theo đia điểm tiêu thụ: công ty có hai kahchs hàng tiềm năng và là khách hàng chính của công ty, đó là Kanepackage ở khu vực Đông Anh – Hà Nội và Canon ở Quế Võ – Bắc Ninh. Đồng thời công ty còn xuất bán sản phẩm cho các khách hang la những công ty trong khu công nghiệp Nomura và một số công ty khác ngoài thành phố.
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thời gian:
- Doanh thu chủ yếu của công ty theo loại hình thực hiện doanh thu là daonh thu bán hàng. Do công ty hoạt đông theo hình thức vừa sản xuất thùng các tông thành phẩm và bán trực tiếp, thu lợi nhuận luôn.
Phần VII
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH OJITEX HẢI PHÒNG
1. Môi trường vĩ mô:
a) Môi trường kinh tế:
Thời gian vừa qua, Việt Nam cũng như một số nươc trên thế giới trong đó có Nhật Bản đã phải trải qua thời kỳ khủng hoảng kinh tế trầm trọng. Làm cho thu nhập quốc dân, GDP bình quân đầu người cung đã giảm đáng kể, trong khi đó tỷ lệ lam phát lại biến đông tăng, tỷ lệ thất nghiệp tăng, chỉ số người tiêu dùng giảm. Tất cả những điều đó đã tác động mạnh mẽ đến mức thu nhập và khả năng thanh toán của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong xã hội. Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng không nằm ngoài quy luật này. Mặc dù không bị đẩy đến kết cục thua lỗ nhưng doanh thu của công ty đã tăng chậm lại.Đó cũng là một dấu hiệu đáng mừng cho sự vững vàng của công ty trong thời đại kinh tế chưa hoàn toàn được phục hưng.
b) Môi trường công nghệ:
Đây là môi trường phát triển rất nhanh chong với sự phát triển của khoa học công nghệ. Điều này đã tạo ra nhiều sản phẩm mới, sản phẩm thay thế làm cho chu kỳ sống của sản phẩm ngắn lại. Do đó đòi hỏi công ty TNHH Ojitex Hải Phòng cần luôn phải cái tiến sản phẩm và áp dụng khoao học công nghệ mới trong kinh doanh. Đây là một điểm lợi thế của công ty bởi sự update nhanh chóng các thành tựu khoa hoc công nghệ của Nhật Bản với những trang thiết bị, máy móc hiện đại.
c) Môi trường tự nhiên:
Do sự biến động liên tục của các nguồn tài nguyên thiên nhiên: dầu hỏa, quặng, kim loại hiếm, than… làm cho chi phí đầu vào, chế biến nguyên vật liệu của công ty tăng. Điều đó đã tác động làm tăng giá thành sản phẩm, làm thay đổi doanh thu trong các công ty noi schung và trong công ty TNHH Ojitex Hải Phòng nói riêng.
Cùng với đó là sự ô nhiễm môi trường mang tính toàn cầu hóa. Bởi vậy đưng trước tinh hình đó CÔng ty TNHH Ojitex Hải Phòng cũng phải góp một phần vào chi phí để baaor vệ, giải quyết các vấn đề liên quan đến môi trường ngày càng tăng.
Đặc biệt là sự nóng lên của trái đất sẽ ảnh hưởng đến hàng loạt đời sống của mỗi con người. Các doanh nghiệp cũng phải ngánh chịu những rủi ro là điều không tránh khỏi.
d) Môi trường văn hóa – xã hội:
e) Môi trường luật pháp:
Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng là một công ty nước ngoài với 100% vốn của Nhật Bản và có trụ sở chính tại Việt Nam. Bởi vậy công ty phải chịu sư chi phối bởi các văn bản pháp luật của cả hai nước
f) Môi trường quốc tế:
Cùng với sự biến động của thế giới về vấn đề kinh tế, chính trị có tác động trưc tiếp hoặc gián tiếp tới các doanh nghiệp đặc biệt là đối vơi một công ty có vốn 100% của Nhật Bản. Nên công ty được sự hỗ trợ không chỉ về tài chính và kỹ thuật.
2. Môi trường ngành:
a) Đối thủ cạnh tranh:
Đối với công ty TNHH Ojitex Hải Phòng, đối thủ của công ty là các công ty cạnh ntranh trong cùng một chủng loại sản phẩm, đều sản xuất thugnf bìa các tông. Đó là các công ty Tân Thành Đồng, Việt Hưng, Hoa Việt…
b) Áp lực của nhà cung ứng:
Chúng ta có thể thấy sự tác động của yếu tố đầu vào dẫn tới sự quyết định của yếu tố đầu ra. Điều đó có nghĩa nhà cung ứng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự thay đổi giá và làm phát sinh các chi phí dich vụ liên quan (chi phí bốc dỡ, vận chuyển…)
c) Áp lực của khách hàng:
Đó là sự yêu cầu chính xác về chủng loại, chất lượng, mẫu mã, số lượng, giảm giá thành, giảm chi phí…
d) Sản phẩm thay thế: các tấm giấy sheet và giấy một mặt sóng (một số khách hàng yêu cầu).
Phần VIII
THU HOẠCH CỦA SINH VIÊN QUA GIAI ĐOẠN THỰC TẬP TỔNG QUAN
Sau một thời gian thực tập ở công ty TNHH Ojitex Hải Phòng, được làm quen, tìm tòi và học hỏi thực tế tại công ty, được đi sâu hơn vào các vấn đề đã học trên ghế nhà trường đã rèn luyện thêm cho em về kỹ năng điều tra, quan sát, phân tích và tổng hợp. Từ đó e nhận thấy công ty có nhưng mặt thuận lợi và khó khăn sau:
1. Thuận lợi:
Công ty TNHH Ojitex Hải Phòng là một công ty thuộc tập đoàn lớn của Nhật Bản-tập đoàn Oji Pape .Đây là một tập đoàn chuyên về lĩnh vực sản xuất giấy và song bìa carton, bao gồm rất nhiều các công ty con phân bố ở nhiều nước như: Nhật Bản, Thái Lan, Việt Nam, Ấn Độ… nên có được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ tập đoàn cả về kỹ thuật lẫn tài chính. Ngoài ra, công ty TNHH Ojitex Hải Phòng còn được đầu tư và thừa hưởng hệ thống máy móc hiện đại, hoàn toàn tự động hóa, đặc biệt là dàn máy tạo sóng Corrugator hiện đại nhất miền Bắc Việt Nam, có khả năng sản xuất với giấy cuộn khổ lớn , tốc độ cao, đảm bảo về chất lượng sản phẩm.
Ngay từ ban đầu, công ty TNHH Ojitex Hải Phòng đã có được sự giúp đỡ về phương hướng trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ người anh cả là Ojitex Việt Nam, có trụ sở chính tại Biên Hòa- Đồng Nai, nên có những khởi đầu khá thuận lợi.
Không thể không kể tới một điểm thuận lợi rất quan trọng đó chính là nhân tố con người.Công ty có một đội ngũ chuyên gia kỹ thuật lành nghề, am hiểu chuyên môn, cùng với đội ngũ công nhân có tay nghề cao.
Ojitex có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều liên đới, nhiều đối tác và nhiều khách hàng sản xuất tại Việt Nam để ngày càng mở rộng kênh phân phối sản phẩm của mình.
Những thuận lợi đó đã mang lại cho công ty những thành công , dần khẳng định chỗ đứng của doanh nghiệp.
2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi đó, công ty đang phải đối mặt với một số khó khăn:
-Khả năng và trình độ của người vận hành máy còn giới hạn, chưa phát huy được hết ưu điểm và lợi thế của máy móc
-Mặt bằng diện tích nhà xưởng không đủ lớn, ảnh hưởng đến tiến độ, đến việc sắp xếp và giao hàng, khi sản lượng tăng cao sẽ dẫn đến tình trạng thiếu chỗ để, có thể ảnh hưởng tới việc kiểm tra và bảo quản chất lượng sản phẩm
-Chưa xây dựng được hệ thống ISO gây ra việc chồng chéo trong quá trình quản lý và mối quan hệ giữa các phòng ban với nhau.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26133.doc