MỤC LỤC
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MINH QUANG
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của DN TNHH Minh Quang.
Công ty TNHH Minh Quang là một doanh nghiệp được thành lập theo quyết định của UBND Tỉnh Điện Biên. Giấy phép kinh doanh số: 6201000130 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Điện Biên cấp ngày 12/11/2004.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: Xây dựng dân dụng – Giao thông thủy lợi.
Trụ sở chính: Số n
31 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1596 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Minh Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hà 115B – tổ 15 phường Him Lam – TP Điện Biên Phủ - Tỉnh Điện Biên.
Từ khi thành lập tới nay công ty có những bước phát triển không ngừng, trước đây chỉ tham gia nhận thầu những hạng mục, công trình nhỏ. Hiện nay Doanh nghiệp đã trở thành một doanh nghiệp trực tiếp tham gia xây dựng các công trình lớn.
Các công trình đều được xây dựng với chất lượng tốt, thi công và bàn giao công trình đúng tiến độ, đã và càng ngày tạo uy tín, khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường, đóng góp một phần không nhỏ và ngày một tăng cho ngân sách Nhà nước, tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động.
Qua thời gian ngắn đi vào hoặt động, nhưng sự phát triển của công ty thể hiện rõ hầu hết ở các lĩnh vực như: Doanh nghiệp đã hoàn chỉnh tổ chức với đội ngũ cán bộ có trình độ cao, lực lượng công nhân trực tiếp sản xuất có tay nghề vững chắc và luôn được đào tạo nâng cao tay nghề để bắt kịp với những thay đổi của công nghệ thi công trong lĩnh vực xây dựng: Trang thiết bị, máy móc trực tiếp phục vụ cho thi công các công trình được trang bị đầy đủ hiện đại và kịp thời góp phần nâng cao năng suất lao động. Do vậy, chất lượng, sô lượng các công trình và khối lượng xây lắp tăng nhanh vượt kế hoạch đề ra. Doanh thu của Doanh nghiệp không ngừng tăng lên, chỉ tiêu lợi nhuận đã đạt như dự kiến. Doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước, đời sống của người lao động trong Doanh nghiệp ngày cang được cải thiện.
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty tnhh minh quang
1.2.1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
- Hình thức sở hữu vốn: Tư nhân
- Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng các công trình xây dựng, xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, xây dựng đường dây và trạm biến áp từ 0,4 đến 35KV.
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
1.2.2. Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị:
- Kỳ kế toán năm (Bắt đầu từ ngày 01/10/2009 kết thúc vào ngày 31/12/2009)
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
- Chế độ kế toán áp dụng: Theo quyết định của Bộ Tài chính số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc
+ Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ:
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ đang áp dụng: TSCĐ được khấu hao theo quy định của BTC
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay:
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi trả
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Khi công trình hoàn thành và có quyết toán
2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ
Xí nghiệp có mười lăm đội xây dựng đó là: Đội xây dựng số 1; số 2; số 3;… ; số 15. Các đội có chức năng tổ chức và quản lý thi công theo hợp đồng, thiết kế được duyệt do Doanh nghiệp ký kết. Bố trí người và quản lý xe máy, thiết bị thi công hợp lý, tiết kiệm vật tư nhiên liệu để đạt được hiệu quả cao nhất. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc, theo dõi mọi hoạt động của công trình, đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình theo yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp. Nói tóm lại, nhiệm vụ quan trọng và là cơ bản của các đội sản xuất là tổ chức thi công các công trình mà Doanh nghiệp có được để từ đó mang lại thu nhập cũng như lợi nhuận cho toàn Doanh nghiệp. Thực chất đội là các đơn vị thành viên của Doanh nghiệp, tổ chức mọi hoạt động do Doanh nghiệp giao cho.
Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng nên đòi hỏi tổ chức sản xuất phải tuân theo một quy trình như sau:
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP DIỄN RA THEO SƠ ĐỒ SAU:
Đấu thầu
Chuẩn
bị NVL
Lập
Dự toán
Giao
thầu
Thi
công
Nghiệm thu bàn giao
Nền móng
Thi công
Hoàn thiện
Bàn giao
Nhận
thầu
Hình thức sản xuất và kinh doanh mà Doanh nghiệp đang áp dụng là bao gồm cả giao thầu và đấu thầu. Sauk hi ký kết hợp đồng nhận thầu với chủ đầu tư. Doanh nghiệp giao cho các đội và căn cứ vào giá dự toán, địa điểm thi công quyết định mức trích lập cho các đội và các đội tự chịu trách nhiệm trước Doanh nghiệp về các khoản chi phí phát sinh từ công trình, hạng mục công trình, cũng như chịu trách nhiệm về tiến độ thi công, chất lượng công trình, hạng mục công trình…
1.3. tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất - kinh doanh của cty
Phần này cần nêu được các nội dung:
- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Doanh nghiệp.
Mô hình tổ chức quản lý của Doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng gọn nhẹ chuyên sâu, trong đó:
-Giám đốc: là người đại diện hợp pháp của Doanh nghiệp, và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan quản lý về toán bộ hoạt động của Doanh nghiệp.
Các Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ đã được giao phó, phân công uỷ quyền.
- Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Trực tiếp chỉ đạo quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: Trực tiếp chỉ đạo kỹ thuật, qui trình công nghệ xây dựng.
- Phó giám đốc phụ trách xe máy thiết bị: Chỉ đạo khâu xe máy thiết bị, khai thác bảo quản thiết bị thi công, cấp phát vật tư thiết bị.
Chức năng, nhiệm vụ của từng phong ban:
- Phòng tổ chức cán bộ lao động: Căn cứ vào nguồn nhân lực trong Doanh nghiệpvcũng như việc tuyển dụng các hợp đồng lao động, bố trí và sử dụng hợp lý cán bộ công nhân viên của Doanh nghiệp. Định kỳ lập báo cáo về công tác tổ chức cán bộ lao động tiền lương theo qui định của cấp trên, áp dụng các chế độ chính sách đối với người lao động như BHXH, BHYT, lương thưởng, chế độ chính sách, nghỉ hưu, nghỉ mất sức…
- Phòng hành chính: Đảm bảo công tác giao dịch, tiếp khách, quản lý con dấu, công văm giất tờ tài liệu và chịu trách nhiệm mua sắm bổ sung quản lý tài sản văn phòng, quản lý xe con phục vụ công tác của Doanh nghiệp. Ngoài ra còn làm nhiệm vụ quản lý đội ngũ nhân viên bảo vệ, nhân viên nhà ăn tập thể lao công…
- Phòng xe máy thiết bị: Quản lý khai thác, điều hành máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, thi công, theo dõi định mức tiêu hao nhiên liệu, xây dựng kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng máy móc theo kế hoạch định kỳ cho máy móc thiết bị để từ đó kịp thời sửa chữa khi có sự cố xảy ra và đảm bảo cho quá trình thi công được diễn ra liên tục, đúng tiến độ, cung cấp một số vật tư thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Phòng kế hoạch – kỹ thuật: Tham mưu giúp cho Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế dựa trên các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của nhà nước. Ngoài ra, tự khai thác thị trường, xây dựng kế hoạch giám sát, kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm công trình của Doanh nghiệp. Căn cứ vào các công trình mà Doanh nghiệp ký kết hợp đồng với các chủ đầu tư và các đơn vị khác, cùng bên A giao nhận mặt bằng tổ chức thi công, nghiệm thu về khối lượng hoàn thành, thanh toán. Thường xuyên báo cáo khối lượng thực hiện và theo dõi chất lượng, kỹ thuật các công trình cho bên lãnh đạo.
- Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ số liệu, xác định chính xác kết quả kinh doanh thông qua tập hợp, tính toán đúng chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, thực hiện thu chi, thanh toán đúng chế độ, đúng đối tượng giúp cho Giám đốc quản lý, sử dụng một cách khoa học tiền vốn, theo dõi công nợ với các bên, các đội xây dựng để kịp thời thu hồi vốn, thanh toán đúng thời gian quy định, hướng dẫn và kiểm tra các đội xây dựng mở sổ sách thu thập chứng từ ban đầu.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP TNHH QUANG MINH
Phòng kế hoạch, kỹ thuật
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức cán bộ - TL
Phòng xe máy thiết bị
Phòng hành chính
Đội XD CT sô 2
Đội XD CT sô 3
Đội XD CT sô 1
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Giám đốc
Đội XD CT sô 15
…
1.4. tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Vốn CSH
1.268.266.688
1.681.072.928
11.514.478.738
Tổng tài sản
TSNH
2.966.645.036
3.117.826.139
24.469.476.228
TSDN
406.667.084
508.878.082
3.450.329.632
Tổng doanh thu
1.678.564.212
2.093.701.818
5.037.977.909
Lợi nhuận trước thuế
4.675.211
5.733.711
17.549.986
Các khoản phải nộp nhà nước
465.623
563.241
3.071.248
Lợi nhuận sau thuế
4.210.587
5.170.530
14.478.738
Công ty là doanh nghiệp kinh doanh xây dưng, có lợi nhuận sau thuế tăng khá ổn định qua các năm. Từ 4.210.587 triệu đồng năm 2007 lên đến 5.170.530 triệu đồng năm 2008, và đạt hơn 14.478.738 triệu đồng trong năm 2009.
Từ năm 2008 đến năm 2009 công ty có sự tăng trưởng mạnh về lợi nhuận sau thuế do công ty ký được nhiều hợp đồng và đầu tư nhiều vào tài sản.
Chỉ số đánh giá khả năng sinh lời
Năm 2007
Năm 2008
năm 2009
Tỉ suất lợi nhuận gộp
0,10
0,15
0,17
Tỉ suất lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
0,03
0,04
0,04
Tỉ suất lợi nhuận dòng/Tổng tài sản
0,03
0,04
0,01
Thu nhập dòng/Vốn CSH
0,09
0,11
0,07
Chỉ số thanh toán ngắn hạn
Năm 2007
Năm 2008
năm 2009
Tỷ số thanh toán hiện thời
0,38
0,39
0,35
Tỷ số thanh toán nhanh
0,10
0,12
0,17
Chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động
Năm 2007
Năm2008
năm 2009
Vòng quay các khoản phải thu(lần/năm)
18,04
24,37
19,11
Vòng quay các khoản phải trả(lần/năm)
0,87
1,14
1,29
Vòng quay hàng tồn kho(lần/năm)
86,05
107,44
296,59
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Doanh nghiệp.
Do đặc thù của ngành xây dựng, ở Doanh nghiệp đang áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung, ở các đội thi công chỉ có nhân viên kinh tế thu nhận chứng từ nộp về phòng kế toán của Doanh nghiệp.
Phòng kế toán của Doanh nghiệp gồm 6 người (trong đó trình độ Đại học 3 người, trình độ Cao đẳng 2 người và trình độ trung cấp 1 người), cùng với trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật tính toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Doanh nghiệp.
Phòng kế toán phân công công việc như sau:
- Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên, Giám đốc và các cơ quan pháp luật Nhà nước về toàn bộ công việc của mình cũng như toán bộ thông tin cung cấp. Kế toán trưởng là kiểm soát viên tài chính của Doanh nghiệp có nhiệm vụ theo dõi chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức phân công kiểm tra các công việc của nhân viên kế toán thực hiện.
- Kế toán thanh toán ( kiêm tiền lương, BHXH, BHYT): Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ sổ sách chi tiết, tổng hợp của phần hành các khoản nợ phải thu, phải trả. Phản ánh, theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong kinh doanh theo từng đối tượng, từng khoản nợ, theo thời gian thanh toán.
- Kế toán Ngân hàng (kiêm TSCĐ): Phản ánh theo dõi tình hình thanh toán tiền gửi Ngân hàng. Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ về số lượng, giá trị hiện có của TSCĐ, tình hình nâng cấp sửa chữa, đầu tư đổi mới, thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tính toán phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ theo đúng chế độ.
- Kế toán giá thành: Tiến hành tập hợp và phân bổ chính xác chi phí sản xuất phát sinh ở từng đội, từng công trình trên cơ sở đó tính đúng, tính đủ giá thành cho các công trình, hạng mục công trình, dich vụ hoàn thành.
- Thủ quỹ: Hàng ngày phản ánh tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện và xử lý kịp thời sai sót, đảm bảo định mức tồn quỹ tiền mặt.
- Kế toán tổng hợp: Dựa vào các chứng từ từ các phần hành gửi đến để vào sổ tổng hợp. Cuối tháng tính ra số tiền phát sinh, số dư đối chiếu với các sổ chi tiết để làm căn cứ lập các báo cáo tài chính.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán, tiền lương
Kế toán ngân hàng, TSCĐ
Kế toán giá thành
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Nhân viên kinh tế đội XD số 1
Nhân viên kinh tế đội XD số 2
Nhân viên kinh tế đội XD số 3
Nhân viên kinh tế đội XD số 15
…
2.2 Đặc điểm công tác kế toán trong Doanh nghiệp.
Công tác kế toán của công ty tuân thủ theo luật kế toán, lập báo cáo sổ sách theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch.
Đơn vị tiền tệ áp dụng là Đồng (VNĐ).
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ là phương pháp khâu hao theo đường thẳng.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là: Chứng từ ghi sổ.
Mỗi năm lập chứng từ ghi sổ một lần vào thời điểm cuối năm.
2.3 Chế dộ kế toán áp dụng tại công ty TNHH MINH QUANG
Công ty thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006, các văn bản bổ sung sửa đổi khác của Nhà nước và các hướng dẫn của Bộ Quốc Phòng.
Công ty đã thực hiện theo đúng chế độ và có những vận dụng sáng tạo chế độ để phù hợp với đặc điểm riêng của đơn vị mình. Cụ thể là:
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ
+ Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp kế toán thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
* Về chế độ chứng từ.
Căn cứ áp dụng theo: Luật kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ, Các văn bản pháp luật có liên quan đến chứng từ kế toán và các qui định trong QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006.
Với đặc điểm là đơn vị sản xuất kinh doanh về xây dựng, nên hệ thống chứng từ thống nhất của Công ty áp dụng bao gồm hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc và hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn theo qui định của Bộ Tài Chính đã ban hành. Mọi ghi chép ban đầu, hoạt động kinh tế tài chính phát sinh ở bất cứ bộ phận nào của Công ty đều phải lập ngay chứng từ gốc theo mẫu qui định, Công ty có trách nhiệm tuân thủ chặt chẽ các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ trong khi ghi chép kế toán thống kê. Phòng tài chính của Công ty có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động tài chính kế toán trong Công ty, có trách nhiệm yêu cầu các đơn vị lập đủ và đúng các chứng từ theo mẫu biểu đã hướng dẫn mỗi khi chi tiêu hoặc thanh toán.
Kế toán các Xí nghiệp có trách nhiệm tập hợp tất cả các chứng từ kế toán liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, các chứng từ phải có chữ ký của kế toán và giám đốc đơn vị. Phòng tài chính Công ty sẽ tổng hợp tất cả các chứng từ kế toán mà các Xí nghiệp chuyển lên để vào sổ sách kế toán chung của Công ty. Việc lưu trữ và bảo quản các tài liệu và chứng từ kế toán của Công ty tuân theo qui định của Bộ Tài Chính và qui định của Cục tài chính Bộ Quốc Phòng.
* Về chế độ tài khoản.
Công ty đã vận dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
* Về chế độ sổ sách
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK621, TK 622, TK623, TK627, TK154...
Chứng từ gốc: hóa đơn GTGT, PNK, PXK, bảng PBNVL, CCDC, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng PBKHTSCĐ…
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154…
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Về chế độ báo cáo tài chính
Hiện nay Công ty tiến hành lập và trình bày các báo cáo tài chính năm và giữa niên độ tuân thủ các yêu cầu qui định tại Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính và theo biểu mẫu đã được quy định trong Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006.
Các Báo cáo tài chính năm gồm có:
- Bảng cân đối kế toán – MS B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – MS B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - MS B03-DN
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính - MS B09- DN
Các báo cáo giữa niên độ gồm có : (Dạng tóm lược)
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ - MS B01b-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ- MS B02b-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ- MS B03b- DN
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính chon lọc- MS B09b- DN
Kỳ lập Báo cáo tài chính:
- Các báo cáo tài chính năm được lập vào cuối năm dương lịch khi kết thúc niên độ kế toán
- Các báo cáo tài chính giữa niên độ được lập vào cuối mỗi quý của năm tài chính
Thời gian nộp và nơi nhận Báo cáo tài chính.:
Kết thúc mỗi quý, mỗi năm tài chính Kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp số liệu để lập Báo cáo tài chính giữa niên độ, Báo cáo tài chính năm, sau đó giao cho Kế toán trưởng duyệt, sau khi kiểm tra Kế toán trưởng nộp cho các cơ quan chức năng theo quy định của Nhà nước.
2.4 một số phần hành kế toán cụ thể của công ty.
2.4.1 Phần hành TSCĐ
a) Đặc điểm TSCĐ của công ty
Là một doanh nghiệp cung cấp dich vụ vận tải, TSCĐ chiếm một giá trị lớn trong tổng Tài sản của công ty và được phân làm 2 loại là TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
*) TSCĐ hữu hình gồm nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải và TSCĐ khác. Trong đó Phương tiện vận tải có giá trị lớn nhất.
Máy móc thiết bị bao gồm các loại TSCĐ được sử dụng tại phân xưởng, phục vụ cho quá trình sửa chưa bảo dưỡng phương tiện vận tải.
Phương tiện vận tải bao gồm ôtô vận tải chở khách 16 chỗ, 24 chỗ, 45 chỗ và 1 ôtô con phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Các TSCĐ khác dùng cho văn phòng như: máy tính, máy photocopy, máy in,…
*) TSCĐ vô hình: chỉ gồm quyền sử dụng khu đất trụ sở công ty, khu đất làm bãi đỗ xe.
TSCĐ đồng thời được quản lý về mặt số lượng và giá trị bởi kế toán vật tư kiêm TSCĐ. Theo đó, mỗi TSCĐ hoặc các TSCĐ cùng loại có giá trị nhỏ sẽ được mở một bộ hồ sơ riêng tập hợp toàn bộ các chứmg từ liên quan đến TSCĐ từ khi đưa vào sử dụng cho đến khi thanh lý, nhượng bán.
b) Tổ chức hạch toán ban đầu
Các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ chủ yếu gồm: tăng TSCĐ (do mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành), giảm TSCĐ ( thanh lý, nhượng bán), khấu hao TSCĐ và sữa chữa thường xuyên.
*) Đối với nghiệp vụ tăng TSCĐ:
TSCĐ tăng chủ yếu do mua sắm. Khi có nhu cầu, bộ phận sử dụng lập phiếu đề xuất. Đối với các TSCĐ dùng cho công tác văn phòng, phiếu đề xuất được gửi lên cho cán bộ phòng tổ chức hành chính để lập giấy đề xuất xin Giám đốc ký duyệt. Nếu Giám đốc đồng ý, cán bộ tổ chức tiến hành mua TSCĐ, dựa trên giấy báo giá của nhà cung cấp. TSCĐ sẽ được kiểm tra bởi cán bộ kỹ thuật và lập Biên bản bàn giao, có chứng nhận của người giao hàng, người nhận hàng và bộ phận sử dụng.
Trong trường hợp mua sắm TSCĐ dùng cho sản xuất sẽ do phòng KH - KTTH đề nghị Giám đốc và tổ chức mua sắm, tiếp nhận. Các thủ tục được tiến hành tương tự như trên.
Các chứng từ liên quan được kế toán TSCĐ tập hợp thành hồ sơ, làm căn cứ để nhập vào phiếu TSCĐ, từ đó các thông tin liên quan sẽ được máy tính tự động kết chuyển vào các sổ sách có liên quan.
*) Đối với nghiệp vụ giảm TSCĐ: công ty chỉ tiến hành thanh lý TSCĐ khi đã khấu hao hết (hoặc không còn đủ điều kiện sử dụng). Công ty không có bộ phận chuyên trách cho việc thanh lý TS mà giao cho phòng kỹ thuật, phòng kế toán và bộ phận sử dụng phối hợp thực hiện. Theo đó, bộ phận sử dụng lập Giấy đề xuất thanh lý lên Giám đốc, khi được ký duyệt, cán bộ kỹ thuật sẽ đánh giá giá trị còn lại của tài sản và lập Biên bản thanh lý tài sản cố định. Dựa trên các chứng từ này, kế toán thực hiện việc xoá sổ tài sản.
c) Tổ chức hạch toán chi tiết
TSCĐ được theo dõi trên một sổ kế toán chi tiết mở chung cho toàn công ty, mỗi TSCĐ được theo dõi trên một dòng riêng.
Cuối tháng, kế toán tiến hành lập bảng tính khấu hao TSCĐ dựa trên sự hỗ trợ của phần mền Excel. Kết quả tính sẽ được cập nhật vào sổ kế toán chi tiết và các sổ liên quan nhờ vào phần mềm máy tính.
d) Tổ chức hạch toán tổng hợp
Để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ, công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK 211 "TSCĐ hữu hình": Tài khoản này được chi tiết thành 3 tiểu khoản là: TK 2111 Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2112 Máy móc, thiết bị
TK 2113 Phương tiện vận tải
TK 2118 TSCĐ khác
TK 211 TSCĐ vô hình, chi tiết TK 2113 Quyền sử dụng đất.
TK 214 Hao mòn TSCĐ, chi tiết 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình, và TK 2113 Hao mòn TSCĐ vô hình.
Hạch toán tổng hợp được khái quát theo sơ đồ
Chứng từ TSCĐ
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Sổ chi tiết. TSCĐ
Báo cáo tổng hợp TSCĐ
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 211, 214
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.4.2 Phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Việc hạch toán các khoản chi phí liên quan đến lao động bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương là cơ sở để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty, đồng thời phục vụ cho việc quản lý nhân sự.
Đặc điểm lao động và sử dụng lao động tại công ty:
*) Đặc điểm lao động tại công ty:
Tổng số lao động hiện tại của công ty là 140 người theo cơ cấu như sau:
Quy mô và cơ cấu lao động được thể hiện qua bảng sau:
CHỈ TIÊU
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch (2008/2009)
SLượng
(Người)
Cơ cấu (%)
SLượng
(Người)
Cơ cấu (%)
SLượng
(Người)
Cơ cấu (%)
I- Tổng số lao động
137
100
140
100
3
3,19
1, Lao động trực tiếp
109
79,6
111
79,3
1
1,83
2, Lao động gián tiếp
28
21,4
29
20,7
2
3,57
Với đặc thù của một doanh nghiệp cung cấp dich vụ xây dựng công trình, lao động trực tiếp chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số lao động của công ty, Công việc tuyển dụng được giao cho phòng Tổ chức - Hành chính tiến hành theo quy trình được xây dựng từ trước. Hợp đồng lao động được ký kết giữa người lao động với công ty quy định rõ mức lương cấp bậc (có xét đến trình độ chuyên môn), thời gian lao động, chế độ khen thưởng, tăng lương. BHXH, BHYT… Theo đó, thời gian làm việc của nhân viên hành chính được tính theo ngày, còn đối với công nhân sản xuất ( lái, thụ xe ) là khoán.
Phòng hành chính chịu trách nhiệm theo dõi sổ lượng nhân viên hiện có thông qua hồ sơ nhân sự, bao gồm hợp đồng lao động và bảng danh sách nhân sự của công ty, đồng thời theo dõi thời gian lao động của nhân viên hành chính ở trụ sở văn phòng công ty. Hiện nay, công ty áp dụng song song 2 phương pháp tính lương: Tính lương theo thời gian đối với nhân viên quản lý và Với phương thức khoán, dối với người lao động thực hiện công trình Theo đó:
= x
Lương công nhân trực tiếp người lao động thực hiện công :
. Phương thức khoán này đã là động lực tốt để tăng năng suất lao động, có trách nhiệm hơn với công việc.
Cuối mỗi tháng, quý, năm, công ty đều tiến hành đánh giá kết quả công việc thông qua phiếu đánh giá kết quả công việc được xây dựng phù hợp với từng chức vụ, công việc trong công ty
Hàng tháng, phòng tổ chức-hành chính trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định: BHXH, BHYT, KPCĐ để trích lập vào chi phí và khấu trừ lương công nhân viên.
Tổ chức hạch toán ban đầu
Chứng từ để hạch toán cơ cấu lao động là các quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, sa thải, khen thưởng.
Chứng từ nguồn để hạch toán thời gian lao động, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan: Giấy nghỉ phép, Bảng chấm công, phiếu báo làm thêm giờ… do bộ phận sử dụng lao động lập.
Dựa trên các chứng từ này, phòng tổ chức-hành chính.kiểm tra lại và tính lương cho công nhân viên, lập Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng, Bảng trích lập các khoản phải trích theo lương. Các bảng này được chuyển lên Giám đốc ký duyệt sau đó chuyển sang kế toán tiền lương.
Kế toán tiền lương kiểm tra lại chứng từ, lập Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho toàn công ty và tiến hành nhập số liệu vào sổ.
Sau đó kế toán lập Giấy đề nghị thanh toán, Thũ quỹ tiến hành thanh toán lương cho công nhân viên
Tổ chức hạch toán chi tiết
Kế toán sử dụng sổ chi tiết các tài khoản 334 và 338 để theo dõi chi tiết các khoản tạm ứng, thanh toán… cho công nhân viên trong kỳ.
Cuối kỳ, dựa trên Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng va Bảng kê trích lập các khoản phải trích theo lương, kế toán lập Bảng thanh toán lương và các khoản khác cho toàn công ty bằng phần mềm Excell và nhập số liệu vào phần mềm kế toán. Từ đó, số liệu sẽ được tự động kết chuyển vào phần mềm kế toán có liên quan.
Tổ chức hạch toán tổng hợp
Hạch toán tổng hợp phần hành tiền lương và các khoản phải trích theo lương sử dụng các tài khoản:
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 338: Phải trả, phải nộp khác, trong đó có 4 Tài khoản chi tiết được sử dụng trong phần hành này là:
TK 3382 : KPCĐ
TK 3383: BHXH
TK 3384: BHYT
TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
Quy trình ghi sổ kế toán phần hành này được khái quát như sau
Chứng từ lao động-tiền lương
Sổ chi tiết TK 334, 338
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
-Bảng tính lương
- Bảng trích lập BHXH, BHYT
Sổ cái TK 334, 338
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MINH QUANG
3.1. đánh giá tổ chức bộ máy kế toán.
3.1.1 ưu điểm.
Với đặc thù ngành kinh doanh là Xây dựng công trình giao thông, dân dụng là lĩnh vục kinh doanh chính. Công ty TNHH Quang Minh có bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tốt các giai đoạn hạch toán kế toán. Phòng kế toán tài vụ của công ty phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán chứng từ, thu nhận ghi sổ xử lý và lập báo cáo tài chính và báo cáo quản trị. Các nhân viên kế toán đều dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng nên công tác kế toán được tiến hành một cách thống nhất. Tiến độ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối đầy đủ, thông tin được phản ánh tương đối chính xác. Công ty đã áp dụng đúng các chuẩn mực, chế độ, các quy đinh của Nhà nước về công tác kế toán.
Nhân viên kế toán của Công ty thường xuyên được đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn cũng như nắm vững nghiệp vụ và vận dụng chế độ kế toán theo chuẩn mực một cách linh hoạt. Nhân viện phòng kế toán luôn đoàn kết hỗ trợ lẫn nhau trong công việc nên mặc dù ngoài kinh doanh Xây dựng công trình là chính,nhưng công ty dã mở rộng ra kinh doanh nhiều lĩnh vực khác, nghiệp vụ kế toán phát sinh nhiều nhưng việc cung cấp và xử lý thông tin vẫn kịp thời, chính xác, đầy đủ.
3.1.2 Nhược điểm.
Kết quả của báo cáo kế toán phụ thuộc vào kết quả của các phần hành kế toán, do vậy khi một phần hành kế toán không hoàn thành công việc thì sẽ ảnh hưởng đến tiến độ lập báo cáo.
Việc phân chia công việc theo từng phần hành làm cho mỗi nhân viên trong phòng chỉ hiểu rõ phần công việc mình làm, kém năng động trong việc tổng hợp số liệu và đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp.
Kế toán trưởng đảm nhận cùng lúc quá nhiều công viêc: Giám sát, chỉ đạo tổ chức hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, đồng thời cũng la người thực hiện công tác kế toán tổng hợp thực hiện báo cáo tài chính quý, năm, phân tích các chỉ tiêu kinh tế qua các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3.2. đánh giá về tổ chức công tác kế toán.
3.2.1. Ưu điểm
Công ty đã tuân thủ các quy định kế toán hiện hành và vận dụng linh hoạt vào điều kiện cụ thể của mình. Các chứng từ kế toán được sử dụng phù hợp với nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo tính pháp lý cho việc ghi sổ kế toán.
Trách nhiệm lập và ký duyệt chứng từ được quy định rõ ràng, cụ thể, quá trình lập và luân chuyển chứng từ được giám sát chặt chẽ. Chứng từ sau khi sử dụng được bảo quản, lưu giữ tại phòng kế toán.
Phù hợp với các chứng từ kế toán là hệ thống tài khoản với các tài khoản mẹ và tài khoản con đầy đủ được thiết kế, mã hoá khoa học, tạo thuận lợi cho việc rà soát và kiểm tra đối chiếu.Hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với quy mô hoạt động không quá lớn và phức tạp của công ty.
Công ty chú trọng hơn đến việc tổ chức phân tích BCTC. Luôn phải đảm bảo hệ thống BCTC có chất lượng tốt và hữu ích đối với người sử dụng. , Công ty luôn đề cao vai trò của công tác chuẩn bị. Đến thời điểm 31/12, các BCTC năm của Công ty TNHH MINH QUANG đã ở thế sẵn sàng được lập. Mọi số liệu, tài liệu cần thiết đều được thu thập, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp và độ tin cậy, các nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao nên dễ dàng đảm đương công việc theo sự phân công, phân nhiệm, máy móc thiết bị và các điều kiện hỗ trợ khác cũng được chuẩn bị chu đáo. Thêm vào đó là phong cách năng động, thái độ nhiệt tình của các nhân viên trong Phòng Tài vụ và sự hợp tác của các phòng, ban khác rất nhịp nhàng góp phần nâng cao hiệu quả của công tác lập BCTC. Những thông tin trên các BCTC được đảm bảo tính trung thực, hợp lý, được kiểm tra và xác nhận về tính đúng đắn, hợp pháp của Kiểm toán Nhà nước
3.2.2 Nhược điểm.
Phòng tài vụ phụ trách lĩnh vực kế toán- tài chính nhưng chủ yếu chỉ thực hiện chức năng kế toán, việc đóng góp các ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công ty còn hạn chế, chủ yếu là thực hiện duy nhất bởi kế toán trưởng.
Mặc dù đã được trang bị tài sản nhằm phục vụ cho công tác kế toán như máy vi tính, và một số phần mềm kế toán. Nhưng chủ yếu công tác kế toán vẫn là thủ công, điều này làm cho hiệu quả làm việc không cao, gây lãng phí cho công ty.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26977.doc