Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH May quốc tế JEIL

Lời mở đầu Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang hồi phục và trên đà tăng trưởng. Chính phủ Việt Nam đã có nhiều biện pháp nhằm cải thiện tình hình kinh tế trong nước như: chính sách kích cầu tiêu dùng, giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ lãi suất 4%...., nền kinh tế Việt Nam đã có dấu hiệu phục hồi và tiếp tục đà tăng trưởng. Xuất khẩu của Việt Nam tăng nhẹ với các ngành nghề truyền thống như: may mặc, hải sản, mây tre đan và các ngành nghề truyền thống đã từ lâu là thế mạnh của Việt Nam. Trong t

doc38 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1807 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH May quốc tế JEIL, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hời gian ngắn thực tập tại công ty TNHH may quốc tế JEIL em đã học hỏi được nhiều điều bổ ích và thiết thực, kết hợp với những gì đã học được ở trường Đại Học Thăng Long từ đó làm cơ sở để em viết bài báo cáo thực tập một cách sâu sắc nhất về Công Ty TNHH May quốc tế JEIL. Nội dung của bỏo cỏo được chia làm 3 phần. Phần I: Quỏ trỡnh hỡnh thành, phỏt triển và cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH May quốc tế JEIL. Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Cụng ty TNHH May quốc tế JEIL. Phần III: Nhận xột và kết luận tỡnh hỡnh chung tại Công ty TNHH May quốc tế JEIL. PHẦN I QUÁ TRèNH HèNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CôNG TY TNHH MAY QUỐC Tế JEIL. I. Tư cách pháp nhân, quá trình phát triển của Công ty TNHH May Quốc tế JEIL. Tên Công Ty Công Ty TNHH May Quốc tế JEIL Người đại diện Shin Yong Ki Địa chỉ Xã Bạch Sam, Huyện Mỹ Hào, Tỉnh Hưng Yên Điện thoại 0321.945.588 –Fax: 0321.945.587 Giấy phép đầu tư số 045/GP-KCN-HY do ban quản lý các khu công nghiệp Hưng Yên cấp ngày 03/03/2006. Ngành nghề kinh doanh Sản xuất và gia công hàng may mặc xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Loại hình doanh nghiệp Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Vốn đầu tư 300.000 USD Vốn điều lệ 120.000USD Công ty TNHH May Quốc tế JEIL được thành lập từ tháng 3 năm 2006 dưới hình thức Công Ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Tuy mới bắt đầu bước chân vào thị trường Việt Nam song Công ty đã ổn định được sản xuất, kinh doanh theo chiều hướng thuận lợi. Sau một thời gian hoạt động tại Việt Nam, cho đến thời điểm hiện tại, Công ty TNHH may quốc tế JEIL đã nhanh chóng khai thác thị trường, tìm kiếm khách hàng và thực hiện các đơn hàng tại Việt Nam và xuất khẩu về Hàn Quốc, đã tạo dựng được thương hiệu có uy tín trên thị trường. Công ty chính thức hoạt động từ tháng 3 năm 2006, đến tháng 12 năm 2006 doang thu của Công ty đạt 12 tỷ đồng, mức sản lượng đạt trên 700.000 sản phẩm /năm, chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đang phát triển tốt. II. Tình hình quản lý tại Công ty Toàn bộ hoạt động của Công ty do ban giám đốc quản lý và điều hành. Ông Shin Yong Ki có 20 năm kinh nghiệm làm việc trong ngành may. Trước khi sang làm việc tại Viet Nam, ông Shin Yong Ki đã từng làm việc cho các Công ty may tại hàn quốc. Ông Shin Yong Ki đã sống và làm việc tại Việt Nam được 8 năm do vậy sự hiểu biết về văn hóa và con người Việt Nam hỗ trợ cho ông rất nhiều trong việc điều hành hoạt động của Công Ty. Hỗ trợ cho ông Shin Yong Ki trong việc điều hành và quản lý Công ty là phó tổng giám đốc và giám đốc sản xuất, đây người có kiến thức và kinh nghiệm lâu năm làm việc trong ngành dệt may, đều đã từng làm việc tại các Công ty dệt may của Hàn Quốc tại Việt Nam, đặc biệt là chuyên gia phụ trách và chuyển giao công nghệ: Ông Đỗ Mai Lợi: Giám đốc sản xuất Ông Lợi tốt ngiệp đại học ngành kinh tế, đã từng làm việc 10 năm trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc. Trước khi làm việc cho Công ty TNHH May quốc tế JEIL, ông Lợi làm quản lý tại Công ty cổ phần may Hưng Long tại Hưng Yên. Với kinh nghiệm tích lũy được, ông Lợi hỗ trợ rất lớn cho ông Shin Yong Ki trong việc quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty, thiết lập và duy trì mạng lưới khách hàng khá lớn. Ông Park Jong Yeong: giám đốc sản xuất Ông Park Jong Yeong là người có 20 năm kinh nghiệm làm việc tại các Công Ty may Hàn Quốc. Ông là người trực tiếp điều hành bộ phận sản xuất, chỉ đạo các phân xưởng hoạt động sản xuất theo đúng tiến độ và đúng các đơn đặt hàng của khách hàng trong và ngoài nước. Bên cạnh giám đốc là các nhân viên phòng kế hoach, phòng kinh doanh, phòng nhân sự, phòng kế toán đều là những người có kiến thức tài chính, kinh doanh và xuất nhập khẩu, am hiểu về thị trường nên hỗ trợ rất nhiều cho ông Shin Yong Ki trong việc thực hiện các chiến lược kinh doanh của Công ty, quản lý và phát triển mạng lưới khách hàng. III. Tình hình hoạt động của Công ty Cơ sở hạ tầng hiện nay Toàn bộ các hoạt động sản xuất của Công ty TNHH May Quốc tế JEIL được tiến hành trên diện tích khu đất rộng 936m2 thuê lại của Công ty Tâm Hoàng Sơn tại khu công nghiệp Minh Đức, Mỹ Hào, Hưng Yên. Trên mặt bằng này Công ty bố trí các bộ phận riêng biệt: Bộ phận quản lý và điều hành: toàn bộ nhân viên văn phòng và ban giám đốc của Công ty làm việc chung trong một khu làm việc lớn. Công ty chưa có điều kiện bố trí tách biệt phòng nghiệp vụ do quy mô còn hạn chế. Bộ phận sản xuất được bố trí trong một nhà xưởng khá rộng đảm bảo điều kiện về ánh sáng, bụi và tiếng ồn, tuy nhiên số lượng công nhân khá lớn, diện tích sử dụng nhiều nên điều kiện về không gian làm việc cho người lao động chưa được đảm bảo. Liền kề với bộ phận sản xuất là khu vực kho chứa thành phẩm và nguyên vật liệu phụ. Đặc điểm của Công ty là chuyên gia công hàng hóa nên nguyên liệu không phải tích trữ nhiều, nhập khẩu theo từng đơn đặt hàng của khách, thành phẩm sản xuất ra cũng xuất ngay cho khách hàng nên thành phẩm tồn kho không lớn. Vì vậy, khu vực kho hàng chứa nguyên liệu và hàng tồn kho của Công ty có quy mô nhỏ. Bên cạnh bộ phận văn phòng và bộ phận sản xuất, Công ty còn có một khu vực riêng làm nhà ăn ca và nghỉ trưa cho công nhân. Khu vực nhà ăn của Công ty sạch sẽ và thoáng mát, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động yên tâm sản xuất. Vị trí của Công ty nằm trong khu công nghiệp, sát mặt đường quốc lộ 5A nối liền Hà Nội- Hải Phòng, nên điều kiện giao thông rất thuận lợi, giúp cho Công ty tiết kiệm chi phí và thời gian trong quá trình giao nhận hàng trong mỗi lần xuất –nhập khẩu. Tổ chức hoạt động của Công Ty Ban Giám đốc P.Kế hoạch P.Kế toán P.Xuất nhập khẩu P.Hành chính nhân sự Bộ phận sản xuất Toàn ban giám đốc và bộ phận văn phòng của Công ty được tổ chức theo quy mô nhỏ, gọn, chỉ gồm 11 người thực hiện điều hành, hoạt động sản xuất- kinh doanh của toàn bộ Công ty. Ban giám đốc: gồm Tổng Giám đốc, 01 Phó Tổng giám đốc và 01 Giám đốc sản xuất. Ban giám đốc có chức năng điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty, nhiệm vụ hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty, tìm kiếm nhà cung cấp và khách hàng, chỉ đạo, quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh cho toàn Công ty. Phòng kế hoạch: chịu sự điều hành trực tiếp từ ban giám đốc, có chức năng thực hiện các chỉ đạo liên quan đến việc xây dựng kế hoạch sản xuất- kinh doanh cho Công ty. Phòng xuất nhập khẩu : thực hiện các thủ tục xuất-nhập khẩu nguyên liệu và xuất khẩu hàng hoá theo đơn đặt hàng của khách hàng. Phòng kế toán : bộ phận kế toán của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép việc lập báo cáo chi tiết tình hình hoạt động của Công ty, theo dõi việc lập kế hoạch tài chính của Công ty, quản lý tình hình tài chính của Công ty. Cuối năm tài chính, Công ty thuê một Công ty kiểm toán có uy tín tại Việt Nam thực hiện kiểm toán tài chính. Nhằm tăng tính chính sác, minh bạch của báo cáo tài chính, tạo hình ảnh tin cậy đối với khách hàng và các cơ quan chức năng có liên quan. Phòng hành chính nhân sự: thực hiện các công việc liên quan đến tuyển dụng lao động, thực hiện các công việc tổ chức hành chính, quản lý nhân sự trong Công ty, thực hiện các giao dịch với các cơ quan nhà nước và các đối tác kinh doanh trong quá trình hoạt động. Bộ phận sản xuất : giám đốc sản xuât chỉ đạo sản xuất của Công ty thông qua quản đốc. Bộ phận sản xuất gồm 4 phân xưởng và một kho chứa nguyên liệu, thành phẩm với tổng số 537 lao động, là nơi thực hiện hoạt động sản xuất của Công ty . Bộ phận kỹ thuật : thực hiện chức năng lựa chọn nguyên liệu, sản xuất hàng mẫu theo yêu cầu của khách hàng. Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra trong quá trình sản xuất các phân xưởng cắt, phân xưởng máy để thực hiện sản xuất hàng loạt. Phân xưởng cắt : gồm 16 công nhân, đều là những người đã được đào tạo qua các trường cắt may và đã từng làm việc trong các bộ phân cắt của Công ty may khác trên cùng địa bàn. tuy nhiên Công ty jeil đã thu hút được đội ngũ công nhân có tay nghề cao nên đảm bảo được chất lượng sản phẩm ổn định theo đúng yêu cầu của khách hàng. Phân xưởng may : gồm 408 công nhân được chia làm 06 dây chuyền may. Công nhân của Công ty đều là người địa phương. trước khi làm việc cho các Công ty may họ đã đều qua các lớp đào tạo kỹ thuật may công nghiệp ngắn hạn nên chất lượng của các công nhân may khá ổn định và đáp ứng được yêu cầu may của Công ty. Xưởng hoàn thiện : sản phẩm của phân xưởng may sau khi được bộ phận kỹ thuật kiểm tra, nếu sản phẩm đạt chất lượng thì bộ phận này thực hiện công đoạn cuối cùng là đóng gói sản phẩm và chuyển sang bộ phận kho để chuẩn bị xuất kho thành phẩm. Tổ chức bộ mỏy kế toỏn của Cụng ty. Kế toỏn tổng hợp Thủ quỹ Kế toỏn lưu động Thủ kho Kế toỏn trưởng Nguồn: Phũng Tài chớnh Kế toỏn + Kế toỏn trưởng: Chịu trỏch nhiệm trước GĐ về tỡnh hỡnh hạch toỏn kế toỏn và tỡnh hỡnh tài chớnh của Cụng ty. Kế toỏn trưởng cú nhiệm vụ tổ chức thực hiện bụ mỏy của Cụng ty, đồng thời đụn đốc và giỏm sỏt việc thực hiện cỏc chớnh sỏch và chế độ tài chớnh. + Kế toỏn tổng hợp: Tổng hợp số liệu vào sổ cỏi và làm bỏo cỏo tổng hợp, lập bỏo cỏo tài chớnh và bỏo cỏo kế toỏn theo định kỳ hàng thỏng, quý, năm và kết hợp với kế toỏn trưởng tiến hành phõn tớch quyết toỏn của đơn vị. + Kế toỏn lưu động: Định kỳ Doanh nghiệp co nhu cầu quyết toỏn thuế thỡ kế toỏn lưu động cú nhiệm vụ xỏc định doanh thu, chi phớ làm căn cứ để xỏc định kết quả kinh doanh từ đú xỏc định thuế TNDN phải nộp cho ngõn sỏch Nhà nước. + Thủ quỹ: Cú nhiệm vụ cất giữ và thu chi trờn cơ sở chứng từ hợp lệ, lập bảng thu chi. + Thủ kho: Theo dừi lượng xuất, nhập, tồn và cuối thỏng tổng hợp lượng hàng tồn kho. Trong bộ mỏy kế toỏn, mỗi nhõn viờn đều cú chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riờng về khối lượng cụng tỏc kế toỏn được giao. Cỏc kế toỏn cú nhiệm vụ liờn quan với kế toỏn tổng hợp để hoàn thành ghi sổ tổng hợp bỏo cỏo tài chớnh. PHẦN II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Khái quát ngành nghề kinh doanh Công ty TNHH May Quốc tế JEIL chuyên sản xuất hàng may mặc nhằm mục đích xuất khẩu sang các nước EU và một số nước châu á khác như: Hàn Quốc, Malaysia, Thái Lan…, gần đây sản phẩm của Công Ty đang từng bước thâm nhập vào thị trường Việt Nam và bước đầu đạt được những thành công nhất định. Ngoài ra Công ty TNHH May Quốc tế JEIL còn nhận nguyên liệu của khách hàng để gia công và xuất thành phẩm cho khách hàng và cả nguyên liệu thừa của khách hàng(nếu có) Sản phẩm của Công ty TNHH May Quốc tế JEIL chủ yếu là áo jacket, quần áo thể thao, quần áo bảo hộ lao động… Tình hình sản xuất kinh doanh Trang thiết bị phục vụ sản xuất Đa số trang thiết bị của Công ty đều được nhập khẩu, do các hãng sản xuất máy may lớn có tên tuổi hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất máy may cung cấp như : JUKI, Brother, Protex, Sunstar,…, sản xuất tất cả máy móc sử dụng đều là máy mới 100% và đồng bộ nên khả năng xảy ra hỏng hóc làm gián đoạn sản xuất là rất ít. Hàng tháng Công ty tiến hành bảo dưỡng định kỳ, chi phí sửa chữa lớn là rất ít, máy móc thiết bị của Công ty đang trong tình trạng vận hành tốt. Bảng 1: Máy móc sử dụng tại Công ty TNHH May Quốc tế jeil năm 2006 STT Tên máy móc thiết bị Số lượng Hãng sản xuất 1 Máy may 01kim 302 Juki, Brother, Sunstar… 2 Máy may 02 kim 16 Juki,Kasai 3 Máy vắt sổ 41 Typical, Fomax 4 Máy thùa 2 Juki, 5 Máy dập cúc 4 Taking 6 Máy trần đè 9 Kingtex, Protex 7 Máy bọ 7 Juki, Brother 8 Máy cuốn ống 1 Juki, Hoạt động sản xuất của Công ty được tiến hành 02 ca/ngày với thời lượng là 5h/ca, 26 ngày/tháng và 12 tháng/năm. tại những thời kỳ cao điểm, Công ty có khoảng 300 công nhân viên làm việc chính thức, làm việc 03 ca (thêm cả tối) Với năng lực thiết bị và nhân lực của mình Công ty Jeil có khả năng sản xuất được 700.000 sản phẩm quần, áo các loại/năm Sản phẩm Hiện nay Công ty chuyên gia công các sản phẩm may mặc cho các Công ty sản xuất hàng may mặc lớn của Mỹ, EU. Công ty May Quốc tế Jeil có thể sản xuất được nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau như các loại quần, áo khoác, áo nỉ, áo sơ mi, áo Jacket, váy, áo dệt kim…., đáp ứng được nhu cầu và tính khắt khe của thị trường. Đây là những mẫu sản phẩm của Công Ty : Quần áo thông thường Quần áo thể thao Đồng phục bảo hộ lao động Công ty May Quốc tế jeil có thể sản xuất được nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau như quần áo thông thường, quần áo thể thao, quần áo bảo hộ lao động, tuy nhiên do yêu cầu từ các khách hàng truyền thống của mình là global, duro sourcing, việt pacific…trong năm 2006 Công ty tập trung sản xuất chủ yếu là các loại hàng quần áo thông thường đặc biệt là áo Jacket. STT Loại sản phẩm Số lượng (chiếc) Doanh thu (VNĐ) Tỷ trọng (%) 1 Quần 77.928 1.094.596.759 8,38% 2 áo Jacket 639.240 11.964.536.901 91,62% Tổng cộng 717.168 13.059.133.696 100,00% Quy trình hoạt động Quy trình hoạt động của Công ty cũng giống như quy trình hoạt động của các công ty thuộc ngành nghề dệt may nói chung, trải qua các công đoạn: Nhận đơn hàng Sản xuất mẫu: Công ty sẽ tiến hành sản xuất hàng mẫu theo mẫu khách hàng đưa. Đối chiếu mẫu: Công ty gửi hàng sản xuất mẫu đến khách hàng để đối chiếu và xác nhận mẫu. Sản xuất hàng loạt: sau khi mẫu được xác nhận, Công ty và khách hàng Ký kết hợp đồng kinh tế, căn cứ vào hợp đồng đã được ký kết khách hàng sẽ chuyển nguyên vật liệu và phụ liệu về Việt Nam, Công ty làm các thủ tục nhập khẩu. Toàn bộ nguyên liệu được tập trung về kho của Công ty. Hoàn thiện, đóng gói, xuất hàng: sau khi sản phẩm được sản xuất đạt chất lượng yêu cầu bộ phận sản xuất thực hiện nốt các công đoạn cuối cùng là đóng gói sản phẩm và xuất hàng. Quy trình sản xuất của Công ty: Quy trình sản xuất của Công ty trải qua các công đoạn từ nhuộm, vắt, sấy cuốn, dán tem, đóng gói và xuất hàng: Thiết kế mẫu Cắt vải May Hoàn thiện Làm sạch Đóng gói KCS KCS KCS Trước tiên mẫu thiết kế của khách hàng được bộ phận kỹ thuật vẽ và cắt thành các chi tiết cụ thể. Các mẫu thiết kế này được bộ phận kỹ thuật kiểm tra rất cẩn thận, đối chiếu với từng yêu cầu của khách hàng. Sau đó chuyển sang cho xưởng cắt để cắt vải thành các chi tiết như : tay, cổ áo, thân áo, túi…, từng chi tiết này sẽ được bộ phận kỹ thuật kiểm tra lại một lần nữa trước khi chuyển sang bộ phận may. Bộ phận may được chia làm 06 dây chuyền để hoàn thành các khâu của quá trình may 1 sản phẩm từ vắt sổ, máy ghép sản phẩm…, bộ phận kỹ thuật thường xuyên giám sát hoạt động của các dây chuyền may để tránh có những sai sót có thể xảy ra, giảm thiểu tối đa tỷ lệ sản phẩm hỏng hóc. Sản phẩm của dây chuyền sản xuất ra đạt chất lượng sẽ chuyển sang bộ phận hoàn thiện để thùa khuyết, dập cúc, cắt chỉ thừa cho các sản phẩm. Với những sản phẩm mà khách hàng yêu cầu làm sạch, Công Ty sẽ thuê các đơn vị gia công bên ngoài để thực hiện giặt, sấy khô sản phẩm. Công đoạn cuối cùng là đóng gói sản phẩm và chuyển sang kho hàng chờ xuất kho. Bộ phận kho hàng sẽ chịu trách nhiệm xuất hàng cho khách hàng theo đúng số lượng và thời hạn đã ghi trong hợp đồng. Nguyên liệu và cung cấp Nguyên liệu đầu vào dùng trong quá trình sản xuất của Công ty là các loại vải, chỉ may và các phụ kiện ngành may khác. Các nguyên liệu này sẽ được mua trong nước hoặc nhập khẩu theo yêu cầu của sản xuất. Tuy nhiên khách hàng của Công ty thông thường sẽ chuyển các nguyên liệu này cho Công ty theo từng đơn hàng cụ thể để Công ty thực hiện gia công sản phẩm.khi hoàn thành thì Công ty sẽ chuyển sản phẩm và cả nguyên liệu thừa (nếu có) trả cho khách hàng. Đặc điểm này giúp Công ty không phải mất công tìm kiếm nhà cung cấp nguyên liệu, không phải chuẩn bị vốn lớn để mua nguyên liệu và tránh rủi ro trong quá trình thu mua nguyên liệu phục vụ sản xuất. Bên cạnh đó với một số đơn hàng có quy mô nhỏ số lượng nguyên liệu cần ít và sẵn có tại Việt Nam thì Công ty sẽ thu mua nguyên liệu tại Việt Nam và đưa vào sản xuất. Tuy nhiên tỉ lệ doanh thu sản phẩm này rất thấp, do vậy khâu chuẩn bị nguyên liệu đầu vào khá gọn nhẹ và đơn giản. Người mua hàng Hiện nay Công Ty có hơn gần 9 khách hàng thường xuyên mua hàng. Công ty chia đối tượng khách hàng của mình thành các nhóm khách hàng chính như sau : STT Tên khách hàng thị trường Loại hàng đơn vị Số lượng Thành tiền (bao gồm cả vat) 1 Công Ty global Hàn quốc áo jaket Chiếc 328.342 4.375.601.265 2 Công Ty duro suorcing Hàn quốc áo jaket Chiếc 69.442 817.392.754 3 Công Ty yes traning Hàn quốc áo jaket Chiếc 52.200 1.041.599.940 4 Công Ty sg wicus Hàn quốc áo jaket Chiếc 39.200 859.656.432 5 Công Ty doooyong Hàn quốc áo jaket Chiếc 18.936 534.587.148 6 Công Ty tesoro Hàn quốc áo jaket Chiếc 8.726 320.676.041 7 Công Ty vietpacific Việt nam áo jaket Chiếc 8.486 277.267.200 8 Công Ty may quốc tế woojin Việt nam áo jaket Chiếc 82.001 2.278.167.172 9 Công Ty tnhh may phú thọ Việt nam áo jaket Chiếc 108.275 2.499.634.728 Khách hàng tại hàn quốc Hiện nay doanh thu hàng xuất khẩu cho khách hàng Hàn Quốc chiếm khoảng 70% doanh thu của Công ty. Công ty xuất khẩu chủ yếu cho Công ty global và Công ty duro suorcing Hàn Quốc. Doanh số hàng xuất khẩu cho 02 Công ty này chiếm 76% giá trị hàng xuất khẩu của Công ty JEIL. Đây là các tập đoàn kinh doanh có tên tuổi trong lĩnh vực dệt may của Hàn Quốc, chuyên sản xuất và kinh doanh hàng may mặc. Đây là một trong những nguồn đầu ra khá ổn định của Công ty . Các khách hàng tại Hàn Quốc của Công ty chủ yếu gồm : Công ty Global, Công ty Duro suocing, Công ty Yes Traning, Công ty SG wicus… Khách hàng tại Việt Nam : Sau 01 năm tham gia trên thị trường Việt Nam, công ty thiết lập được mạng lưới khách hàng là những công ty may xuất khẩu như: Công ty Viet pacific clothing, Công ty may quốc tế Woojin, Công ty TNHH may quốc tế JEIL may Phú Thọ… Đây là những khách hàng tiềm năng, có uy tín đã ký hợp đồng kinh tế dài hạn với công ty nên sản phẩm của công ty đã xác định được khách hàng truyền thống có tính ổn định và đảm bảo bên cạnh việc tiếp cận và tìm kiếm thêm khách hàng mới. Ngoài các khách hàng trên hiện công ty đang đàm phán và thực hiện các công việc cần thiết để thiết lập quan hệ với các khách hàng tại Mỹ và các nước EU. h. Phương thức bán hàng: Công ty bán hàng trực tiếp cho từng khách hàng không thông qua các đại lý trung gian. Sản phẩm của công ty được phân phối trực tiếp từ kho của công ty đến kho của khách hàng theo đúng thời hạn đã ký trên hợp đồng. Công ty có chính sách hỗ trợ khách hàng thông qua việc thu tiền chậm trong vòng 01 tháng sau khi giao hàng tùy theo giá trị hợp đồng và uy tín trong quan hệ mua bán. Khách hàng của công ty đều là các công ty may xuất khẩu có quy mô lớn, có uy tín trên thị trường nên số lượng đơn đặt hàng ngày càng tăng và rất hiếm khi xảy ra tình trạng không thanh toán tiền hàng cho công ty . Căn cứ vào các L/C xuất của công ty đã thực hiện với đối tác nước ngoài, thông thường công ty cho đối tác nước ngoài chậm trả trong vòng 30-45 ngày sau khi xuất hàng. Tuy nhiên trên thực tế, hầu như công ty được đối tác nước ngoài bên nước ngoài thanh toán một phần khi gia công, phần còn lại sẽ được thanh toán trong vòng 20-30 ngày. Tình hình tài chính hiện tại Công ty TNHH May Quốc tế JEIL họat động từ năm 2005, đây là năm đầu tiên tham gia vào thị trường nên hoạt động sản xuất kinh doanh còn phát triển với tốc độ vừa phải, hoạt đông của công ty còn mang tính chất thăm dò thị trường. a. Tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu từ bán hàng & cung cấp dịch vụ 12.587 22.980 Các khoản giảm trừ 0 0 Doanh thu thuần 12.587 22.980 Giá vốn hàng bán ( 10.169 ) ( 19.013 ) Lợi nhuận gộp về bán hàng & dịch vụ 2.418 3.967 Doanh thu từ hoạt động tài chính 348 250 Chi phí hoạt động tài chính ( 127 ) ( 176 ) Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính 221 73 Chi phí bán hàng ( 113 ) ( 154 ) Chi phí quản lý doanh nghiệp ( 1.131 ) ( 2.607 ) Thu nhập khác 157 517 Chi phí khác 0 (145) Lợi nhuận khác 157 372 Tổng lợi nhuận trước thuế TNDN 1.552 1.651 Thuế Thu nhập doanh nghiệp ( 28% ) 0 0 Lợi nhuận sau thuế TNDN 1.552 1.651 Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán 3.1. Phân tích kết quả hoạt động qua các năm 2006 và 2007 Bảng so sánh tình hình hoạt động kinh doanh giữa các năm: Chỉ tiêu So sánh năm 2006 và 2007 Chênh lệch (Triệu đồng) Tỷ lệ (%) Doanh thu thuần 10.393 82,57% Giá vốn hàng bán 8.844 87% Lợi nhuận gộp về bán hàng & dịch vụ 1.549 64,06% Doanh thu từ hoạt động tài chính (98) (28,16%) Chi phí hoạt động tài chính 49 38,58% Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (148) (66,97%) Chi phí bán hàng 41 36,28% Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.476 130,50% Thu nhập khác 360 229,3% Chi phí khác (145) - Lợ nhuận khác 215 137% Lợi nhuận sau thuế TNDN 99 6,38% Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng so sánh chênh lệch giữa các năm 2006 và năm 2007, ta thấy Doanh thu của công ty tăng qua các năm. Năm 2007 Doanh thu đạt 22.980 triệu đồng, tăng 82,57% so với năm 2006. Doanh thu tăng qua các năm cho thấy công ty đã đạt được hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã thực hiện tốt chiến lược kinh doanh và ngày càng thu hút được khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty, công ty đã và đang nâng cao vị thế của mình trên thị trường. Giá vốn hàng bán của Công ty trong năm 2007 là 154 triệu đồng tăng thêm 8.844 triệu đồng so với năm 2006, tương đương với tăng thêm 87% so với năm 2006. Điều này cho thấy Công ty đang mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Doanh thu hoạt động tài chính của công ty trong năm 2007 giảm 28,16%, đồng thời chi phí cho họat động tài chính lại tăng lên 38,58%. Điều này đã làm cho Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính của công ty giảm đáng kể, giảm sút 66,97% so với năm 2006. Chi phí bán hàng năm 2007 là 3,354 triệu đồng tăng thêm 41 triệu đồng, tăng 36,28% so với năm 2006. Điều này có thể giải thích được là do Công ty phải đầu tư vào việc mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh. Do Công ty TNHH May Quốc tế JEIL họat động từ năm 2005 nên Công ty được miễn giảm thuế thu nhập Doanh nghiệp theo chế độ của Nhà nước. Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2007 tăng 99 triệu đồng so với năm 2006 nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với Doanh thu, nguyên nhân chính là do trong năm 2007, chi phí sản xuất và quản lý đều tăng cao, đặc biệt là chi phí tài chính, lãi vay ngân hàng tăng cao hơn so với năm 2006 đúng dịp công ty mở rộng hoạt động sản xuất, vốn vay tăng nên chi phí lãi vay và chênh lệch tỷ giá tăng so với năm 2006. Bên cạnh lãi vay do công ty vay chủ yếu bằng USD nên khi có biến động tỷ giá, công ty không hạch toán phân bổ được vào Giá vốn hàng bán nên Lợi nhuận của công ty tăng chậm đáng kể. 3.2. Bảng cân đối kế toán của công ty Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 A. Tài Sản 6.711,281 7.397,074 I. Tài sản ngắn hạn 5.519,859 5.161,967 1. Tiền 1.773,436 1.790,319 2. Phải thu ngắn hạn 2.529,638 2.271,11 a. Phải thu khách hàng 1.973 2.177,319 b. Trả trước cho người bán 463 16 c. Các khoản phải thu khác 93,638 77,791 3. Hàng tồn kho 511,843 337,904 4. Tài sản ngắn hạn khác 704,942 762,634 II. Tài sản dài hạn 1.191,422 2.235,107 1. Tài sản cố định hữu hình 1.179,196 2.214,183 Nguyên giá 1.328,033 2.742,567 Hao mòn luỹ kế (148,837) (528,384) 2. Tài sản cố định vô hình 12,226 20,924 Nguyên giá 12,647 25,467 Hao mòn luỹ kế (0,421) (4,543) B. Nguồn vốn 6.711,281 7.397,074 I. Nợ phải trả 2.603,234 4.331,068 1. Vay ngắn hạn 805,700 942,203 2. Phải trả người bán 1.090,968 1.573,139 3. Người mua trả tiền trước 30,581 263,328 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 0 2,883 5. Phải trả người lao động 439,003 1.007,301 6. Chi phí phải trả 0 297,835 7. Khoản phải trả, phải nộp khác 236,982 244,379 8. Vay dài hạn 0 0 II. Nguồn vốn Chủ sở hữu 4.108,047 3.066,006 1. Vốn chủ sở hữu 1.272,165 1.272,165 2. Lợi nhuận chưa phân phối 2.835,882 2.283,251 Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán 3.3. Phân tích tình hình Tài sản – Nguồn vốn: Bảng so sánh tình hình Tài sản và Nguồn vốn giữa các năm: Chỉ tiêu So sánh 31/12/2006 và 31/12/2007 Chênh lệch (Triệu đồng) Tỷ lệ (%) A. Tài Sản 685,793 10,22% I. Tài sản ngắn hạn (357,892) (6,48%) 1. Tiền 16,883 0,95% 2. Phải thu ngắn hạn (258,528) (10,22%) a. Phải thu khách hàng 204,319 10,36% b. Trả trước cho người bán (447) (96,54%) c. Các khoản phải thu khác (15,847) (16,92%) 3. Hàng tồn kho (173,939) (33,98%) 4. Tài sản ngắn hạn khác 57,692 8,18% II. Tài sản dài hạn 1.043,685 87,6% 1. Tài sản cố định hữu hình 1.034,987 87,77% 2. Tài sản cố định vô hình 8,698 71,14% B. Nguồn vốn 685,793 10,22% I. Nợ phải trả 1.727,834 66,37% 1. Vay ngắn hạn 136,503 16,94% 2. Phải trả người bán 482,171 44,2% 3. Người mua trả trước 232,747 761,08% 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 2,883 - 5. Phải trả lao động 568,298 129,45% 6. Chi phí phải trả 597,835 - 7. Khoản phải trả, phải nộp khác 7,397 3,12% 8. Vay dài hạn 0 - II. Nguồn vốn Chủ sở hữu (1.042,041) (25,36%) 1. Vốn chủ sở hữu 0 0 2. Lợi nhuận chưa phân phối (552,631) (19,49%) Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy sự tăng, giảm của các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán tại Công ty trong năm 2006 và năm 2007: Về tài sản: Tổng tài sản trong năm 2007 là 7.397,074 triệu đồng tăng thêm 685,793 triệu đồng so với năm 2006, tương đương tăng 10,22%. Trong đó: Tài sản ngắn hạn trong năm 2007 giảm đi357,892 triệu đồng so với năm 2006 (tương đương giảm 6,48%), nguyên nhân do: Tiền mặt năm 2007 tăng 16,833 triệu đồng, tương đương tăng 0,95% so với năm 2006. Việc tăng một lượng tiền lớn như vậy làm cho khả năng thanh toán tức thời và khả năng huy động tiền của công ty được tốt hơn. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công ty có thể chi trả cho nhà cung cấp trong những trường hợp cần thiết, do đó công ty sẽ tạo được niềm tin, uy tín cho người cung cấp và các ngân hàng. Tuy nhiên, lượng tăng này không đáng kể so với lượng giảm đi của khoản phải thu ngắn hạn là 258,528 triệu đồng, tương đương 10,22% so với năm 2006. Hàng tồn kho trong năm 2007 là 511,843 triệu đồng giảm thêm 173,939 triệu đồng so với năm 2006. Các khoản phải thu khác cũng giảm, năm 2007 khoản phải thu khác của công ty giảm 15,847 triệu đồng so với năm 2006. Tài sản ngắn hạn khác năm 2007 tăng 57,692 triệu đồng năm 2006. Nhìn chung mức độ tăng của tiền và tài sản ngắn hạn khác không đáng kể so với mức độ giảm của các khoản mục khác trong tài sản ngắn hạn. Vì vậy Tài sản ngắn hạn giảm qua các năm. Tài sản dài hạn trong năm 2007 là 2.235,107 triệu đồng, tăng 87,6% so với năm 2006. Nguyên nhân của sự gia tăng tài sản dài hạn trên là do: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình đều tăng so với năm 2006. Nguyên nhân là do công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên cần mua sắm thêm tài sản cố định, tuy khấu hao luỹ kế tăng do Công ty có phân xưởng sản xuất nên các tài sản cố định được mua về phục vụ cho phân xưởng sản xuất thường có thời gian sử dụng kéo dài, trong quá trình sử dụng thì giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản sẽ tăng theo thời gian nhưng đồng thời công ty mua sắm thêm Tài sản cố định làm nguyên giá của Tài sản cố định tăng nhanh hơn so với khấu hao, vì vậy nhìn chung Tài sản cố định vẫn tăng. Về nguồn vốn: Tổng nguồn vốn năm 2007 tăng thêm 685,793 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ tăng 10,22%. Trong đó: Các khoản vay của công ty đều có xu hướng tăng nhanh qua các năm, cụ thể: Vay ngắn hạn năm 2007 tăng 16.94% so với năm 2006. Sự gia tăng khoản vay ngắn hạn này chủ yếu là khoản vay của công ty với các tổ chức tín dụng nhằm phục vụ nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty, đáp ứng được yêu cầu của các đơn hàng trong ngắn hạn. Đây chính là mục tiêu của công ty trong thời gian tới, chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước. Phải trả người bán trong năm 2007 là 1.573,139 triệu đồng, tăng 44,2% so với năm 2006. Đặc biệt trong các khoản mục của Nợ phải trả có khoản mục Người mua trả tiền trước tăng lên rất nhanh, tăng gấp 8,61 lần so với năm 2006. Đồng thời tất cả các khoản mục trong phần Nợ phải trả đều tăng lên đáng kể đã dẫn đến Nợ phải trả trong năm 2007 tăng lên 66,37% so với năm 2006 . Vốn chủ sở hữu trong năm 2007 là 1.272,165 triệu đồng, không có sự tăng thêm tăng thêm so với năm 2006. Điều này cho thấy niềm tin của các cổ đông vào quá trình hoạt động của công ty trong thời gian tới là tốt. Tuy nhiên khoản mục lợi nhuận chưa phân phối của công ty lại giảm đi 552,631 triệu đồng so với năm 2006. Đây là một điều đáng quan tâm của công ty vì nếu lợi nhuận chưa phân phối cứ tiếp tục giảm qua các năm tiếp theo sẽ làm cho niềm tin của thành viên trong công ty vào công ty giảm sút, từ đó đến sự rời bỏ công ty trong tương lai, ảnh hưởng tới sự điều hành, hoạt động sản xuất của công ty. Mặc dù vậy, do sự tăng nhanh của các khoản mục trong Nợ phải trả cao nên nhình chung Nguồn vốn của công ty vẫn tăng. 4. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản. 4.1. Tình hình cơ cấu Tài sản và Nguồn vốn: Chỉ tiêu Công thức 2006 2007 Chênh lệch 2006 và 2007 Tỷ trọng TSLĐ/STS TSLĐ * 100 S TS 82,24% 70% (12,24%) Tỷ trọng TSCĐ/STS TSCĐ *100 STS 17,75% 30,21% 12,46% Hệ số nợ S Nợ phải trả *100 SNV 38,7% 58,8% 20,1% Hệ số cơ cấu SNVCSH *100 S NV 61,2% 41,4% (19,8%) TSLĐ tại năm 2007 chiếm 70% trong Tổng TS chênh lệch giảm so với năm 2006 là 12,24%, trong khi đó tỷ trọng TSCĐ/ Tổng TS lại tăng 12,46% so với năm 2006. Nguyên nhân do Công ty TNHH May Quốc tế JEIL có phân xưởng sản xuất nên việc tăng tỷ trọng TSCĐ/ Tổng TS trong năm 2007 so với năm 2006 là hợp lý vì công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm 2007 nên đã mua sắm thêm tài sản cố định. Mặt khác Công ty các khoản phai thu ngắn hạn của công ty giảm miạnh nên tỷ trọng TSLĐ trên Tổng Tài sản của công ty giảm. Hệ số tự tài trợ của công ty tại thời điểm 31/12/2007 41,4%, giảm 19,8% so với 31/12/2006 do lợ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32272.doc
Tài liệu liên quan