Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn định giá ACC Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU Trong quá trình hội nhập kinh tế quôc tế, nền kinh tế Việt Nam có nhiều bước tiến cả về số lượng và chất lượng. Lĩnh vực kiểm toán thực sự bước vào sân chơi mới với nhiều thuận lợi và sự cạnh tranh khốc liệt. Kiểm toán đã trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các DN, các tổ chức kinh tế. Chỉ mới chính thức xuất hiện từ tháng 5 năm 1991 của các Công ty Kiểm toán độc lập và Công ty Kiểm toán Nhà nước tháng 11 năm 1994, mặc dù còn nhi

doc35 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3236 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn định giá ACC Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ều khó khăn, nhưng hoạt động kiểm toán không ngừng phát triển vượt bậc về cả chất và lượng, về cả lý luận và thực tiễn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của một nền kinh tế đang trên đà hội nhập và phát triển. Các công ty kiểm toán đang hoạt động trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Nâng cao chất lượng kiểm toán là yếu tố hang đầu của các công ty kiểm toán, khi đó các công ty mới tạo được thế đứng cho mình và tạo niềm tin với khách hàng trên thương trường. Hoà chung xu thế phát triển mạnh mẽ của các công ty kiểm toán độc lập, Công ty TNHH kiểm toán - Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam ra đời năm 2005 nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về dịch vụ kiểm toán trong nước. Để tiếp cận thực tế, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn em đã có cơ hội thực tập tại công ty kiểm toán ACC_Việt Nam. Qua đây, em đã học hỏi được nhiều kinh nghiệm và những kiến thức thực tế quý báu giúp cho công việc kiểm toán sau này. Nội dung của báo cáo tổng quát gồm: Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam Chương 2: Đặc điểm tổ chức kiểm toán của Công ty kiểm toán ACC_Việt Nam Chương 3:Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện hoạt động của Công ty kiểm toán ACC_Việt Nam Trong quá trình thực tập do còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi sai sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các anh chị Công ty kiểm toán ACC_Việt Nam. Em xin chân thành cảm ơn! Chương 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN - TƯ VẤN ĐỊNH GIÁ ACC_ VIỆT NAM 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty kiểm toán ACC_Việt Nam Tên đầy đủ của công ty: Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam Tên giao dịch: Auditing - valuation consulting ACC_Vietnam Company Tên viết tắt: ACC_ Việt Nam Công ty TNHH Kiểm toán - Tư vấn Định giá ACC_Việt Nam ( gọi tắt là Công ty) ra đời theo quy định Nghị định 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều cuả Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004, dưới hình thức chuyển đổi mô hình hoạt động từ Công ty hợp danh kiểm toán - tư vấn Việt Nam ( ACC_Việt Nam) được thành lập từ năm 2005. Người đại diện theo pháp luật của công ty: Ông Nguyễn Văn Thành, chức danh: Giám đốc Từ khi thành lập đến khi chuyển đổi sang mô hình kinh doanh hiện tại Công ty đã trải qua nhiều giai đoạn, trong mỗi giai đoạn đều phản ánh sự phát triển mới: Tháng 3 năm 2005: Công ty đặt trụ sở tại 11/24 Đào Tấn - Ba Đình - Hà Nội. Trong giai đoạn này Công ty gặp rất nhiều khó khăn do mới thành lập do khách hàng chưa nhiều. Tuy vậy với phương châm chất lượng đặt lên hàng đầu của Ban lãnh đạo, Công ty vẫn từng bước phát triển vững chắc, đi lên, tạo được uy tín với khách hàng. Tháng 10 năm 2005: Công ty đặt VPGD tại Phòng 816 CT1A, Đơn Nguyên 2, Khu ĐTM Mỹ Đình 2, Xã Mỹ Đình. Huyện Từ Liêm, TP Hà Nội. Tại đây công ty đã có những bước phát triển tương đối vững chắc, khẳng định được tên tuổi của mình. Tháng 11 năm 2007: Công ty chuyển VPGD về: P.402 - D5 - Đường Nguyễn Phong Sắc - Cầu Giấy - Hà Nội Điện thoại: 844.3795 0839/ 3795 0838 Email: acc_vietnam@vnn.vn Việc thay đổi địa điểm trụ sở chính nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển của công ty cả về chẩt lượng dịch vụ cũng như quy mô hoạt động. Hiện nay, ngoài văn phòng chính đặt tại Thành phố Hà Nội, Công ty đã phát triển được một hệ thống các văn phòng hoạt động rất hiệu quả tại cả 3 miền của đất nước bao gồm: Văn phòng miền Đông Bắc được đặt tại Thành phố Hải Phòng Văn phòng miền Trung được đặt tại Thành phố Thanh Hoá Văn phòng miền Nam được đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh 1.2 Đặc điểm hoạt động của công ty kiểm toán ACC_Việt Nam Công ty Kiểm toán ACC_Việt Nam được thành lập nhằm đáp ứng các mục tiêu: Tăng tích luỹ phát triển kinh doanh dịch vụ; Góp phần làm trong sạch nền tài chính quốc gia, thực hiện đày đủ nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước; 1.2.1 Các lĩnh vực hoạt động của công ty Là một công ty kiểm toán độc lập chuyên ngành, nhiều kinh nghiệm, hiện tại Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên ngành trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán, định giá TS, tư vấn tài chính, thuế, đầu tư, báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành tại Việt Nam, cụ thể các hoạt động chủ yếu: 1.2.1.1 Dịch vụ kiểm toán BCTC Thông qua công tác kiểm toán ngoài việc đưa ra các ý kiến nhận xét về sự trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của BCTC của khách hàng của Công ty phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam sẽ đưa ra các ý kiến đóng góp nhằm xây dựng và hoàn thiện HTKT và kiểm soát nội bộ hiện tại của khách hàng của Công ty nói chung. Nhìn chung, công việc kiểm toán bao gồm những nhiệm vụ sau: Soát xét việc ghi chép, lưu trữ và duy trì các ghi chép kế toán; Đánh giá tính tuân thủ hoạt động của khách hàng của Công ty trên cơ sở các nguyên tắc kiểm soát nội bộ và các quy định kiểm toán hiện hành của Việt Nam; Soát xét và đánh giá tính thích hợp của HTKSNB hiện hành; Kiểm tra trên cơ sở chọn mẫu các ghi chép kế toán và các bằng chứng có liên quan đến các hoá đơn, các hợp đồng và các tài liệu liên quan khác; Xem xét và đánh giá tính hiện hữu, sự hiện hữu và kiểm soát các TS cố định; Phát hành BCKT; Phát hành thư quản lý trong đó đưa ra những kiến nghị về điểm yếu trong HTKS và kế toán nội bộ cũng như các biện pháp thiết thực để khắc phục những điểm yếu đó. 1.2.1.2 Dịch vụ xác định giá trị DN để cổ phần hoá Phương pháp xác định giá trị DN được Công ty lựa chọn để thực hiện cho khách hàng là phương pháp xác định giá trị DN theo TS. dựa trên cơ sở giá trị thực của toàn bộ TS hữu hình và vô hình của DN tại thời điểm thực hiện xác định giá trị DN để cổ phần hoá theo tinh thần Nghị định 109/2007/NĐ - CP ngày 26/6/2007 và Thông tư số 146/2007/TT - BTC ngày 06/12/2007 hướng dẫn xác định giá trị DN khi chuyển DN Nhà nước thành Công ty cổ phần và các quy định khác của Bộ Tài chính, các Bộ ngành có liên quan. Phương pháp: Giá trị thực tế của DN chỉ được xác định trên cơ sở kết quả kiểm kê, phân loại và xác định giá trị thực tế của TS đang dùng để cổ phần hoá DN theo giá thị trường tại thời điêm đánh giá. 1.2.1.3 Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư hoàn thành Mục đích của cuộc kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến về mức độ trung thực và hợp lý của Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng hoàn thành, làm cơ sở tin cậy để các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quyết định và phê duyệt Báo cáo quyết toán hoàn thành của Dự án. Bên cạnh đó cũng là cơ sở thanh toán, quyết toán kịp thời và đúng khối lượng. Việc kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng hoàn thành được thực hiện sau khi dự án hoàn thành hoặc hoàn thành theo giai đoạn, bao gồm các bước công việc sau: Kiểm tra hồ sơ pháp lý Kiểm tra nguồn vốn đầu tư của dự án Kiểm tra chi phí đầu tư xây dựng của dự án Kiểm tra việc xác định số lượng, giá trị TS hình thành qua đầu tư Kiểm tra tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng Nhận xét, đánh giá, kiến nghị Ngoài ra, trong quá trình kiểm toán, ACC_Việt Nam sẽ: Tư vấn cho Ban quản lý dự án hoàn thiện các thủ tục hồ sơ quyết toán cần thiết Tư vấn giải quyết các vướng mắc trong điều kiện cơ chế chính sách thay đổi Tư vấn giúp Ban quản lý dự án phát hiện những thiếu sót trong quản lý và ngăn chặn những thất thoát trong quá trình đầu tư Tư vấn giúp Ban quản lý dự án hoàn thiện, lập quyết toán vốn đầu tư xây dựng hoàn thành của dự án theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư 33/TT- BTC ngày 09/4/2009. 1.2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh Mặc dù quá trình hoạt động không lâu nhưng khách hàng của công ty liên tục phát triển và rất đa dạng, với trên 300 khách hàng thường xuyên bao gồm tất cả các loại hình DN hoạt động trong các ngành nghề và lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế từ những DN hàng đầu trong các ngành nghề đến các DN mới xuất hiện trên thị trường, từ các DN Nhà nước được xếp hạng đặc biệt, DN có vốn đầu tư nước ngoài đến các công ty cổ phần, họp đồng hợp tác kinh doanh, các dự án được tài trợ bởi các tổ chức quốc tế và Chính phủ Việt Nam...Cụ thể: Các DN có vốn đầu tư nước ngoài: Công ty Goshukosan Việt Nam Công ty Liên doanh VIHA Công ty TNHH Multypack Công ty TNHH Ôtô Huantao Công ty Liên doanh Tàu thuỷ Việt Hàn ... Các DN Nhà nước: Các đơn vị thành viên của Tổng công ty Xây dựng Thăng Long Một số đơn vị thành viên Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam Một số đơn vị thành viên Tổng công ty Thuỷ sản Việt Nam Một số đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng Một số đơn vị thành viên của Tổng công ty Than Việt Nam ... Các DN cổ phần và tư nhân: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Bưu điện Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây lắp Sông Đà Công ty Cổ phần Thương mại Lạng Sơn Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Xi măng Hải Phòng Công ty Cổ phần COMA 25 .. Tham gia quyết toán các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành: Công trình Toà nhà trụ sở làm việc, VP giới thiệu sản phẩm “ COMA” Công trình Nhà máy Fuimold Việt Nam Công trình Trung tâm thể dục thể thao - Từ Liêm - Hà Nội Công trình Trường học Trung học Huyện Từ Liêm - Hà Nội Công trình Trung tâm 06 - Thành phố Hà Nội ... Với thị trường khách hàng liên tục phát triển như vậy nên đội ngũ nhân viên của công ty luôn được bổ sung cả về chất và lượng. Hiện tại công ty có hơn 50 nhân viên chuyên nghiệp có trình độ, năng động và sáng tạo. Tất cả họ đều đã tốt nghiệp các trường đại học danh tiếng tại Việt Nam và ở nước ngoài. Thêm vào đó, có nhiều người có từ 2 bằng đại học trở lên. Cụ thể: Cán bộ có trình độ Thạc sỹ: 05 Cán bộ có trình độ KTV Quốc gia: 7 Cán bộ có trình độ KTV: 25 Cán bộ có trình độ Kỹ sư xây dựng: 08 Cán bộ có trình độ Kỹ sư Kinh tế Xây dựng: 05 Cán bộ có trình độ cử nhân Tài chính - KT: 04 Cán bộ có thời gian công tác trên 10 năm: 10 Tỷ lệ Nam/Nữ: 5/3 Ngoài đội ngũ nhân viên tại trụ sở chính, Công ty còn có 03 nhân viên thuộc văn phòng đại diện tại Thành phố Hải Phòng và 03 nhân viên thuộc Thành phố Thanh Hoá và 03 nhân viên thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. Với chức năng là nơi mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh, thu hút khách hàng vì vậy các Văn phòng sẽ chuyển tất cả hợp đồng về Văn phòng chính để ký kết; nhân lực thực hiện công tác kiểm toán là từ Văn phòng chính do Ban Giám đôc quyết định. 1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty Kiểm toán – Tư vấn Định giá ACC_ Việt Nam Tổ chức bộ máy của Công ty được thiết kế và thực hiện theo mô hình trực tuyến: Ban Giám đốc VP đại diện tại TP Hải Phòng Phó Giám đốc 1 VP đại diện tại Thanh Hóa Phó Giám đốc 2 Văn phòng đại diện tại TPHCM Phòng Hành chính Tổng hợp Phòng Kiểm toán BCTC Phòng Kiểm toán XDCB Phòng tư vấn tài chính và thuế Sơ đồ 1.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty Với mô hình như trên, Ban Giám đốc Công ty có thể điều hành trực tiếp tới các phòng. Mọi hoạt động của nhân viên các phòng đều trực tiếp nhận lệnh và sự phân công của người lãnh đạo. Ban giám đốc gồm 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc, trong đó: Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Thành, là người đại diện toàn quyền của ACC_Việt Nam, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Công ty. Quyền hạn và trách nhiệm của Giám đốc: Tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty theo đúng pháp luật; Quyết định thành lập các Chi nhánh, Văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành, quyết định thành lập các phòng ban chức năng, phòng nghiệp vụ của Công ty; Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, biên chế của từng phòng, chi nhánh và các văn phòng đại diện; Đăng ký danh sách KTV hành nghề tại Công ty với Bộ Tài Chính. Phó giám đốc: Ông Nguyễn Thế Mạnh. Phụ trách kiểm toán tài chính, định giá và các dịch vụ khác liên quan đến vấn đề tài chính. Phó giám đốc: Ông Trương Khắc Tâm. Phụ trách Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành, xác định giá trị đầu tư xây dựng cơ bản và tư vấn về đầu tư xây dựng cơ bản. Ban giám đốc Công ty có quyền trực tiếp ký kết hợp đồng hoặc uỷ quyền cho những người có trách nhiệm căn cứ vào giá trị hợp đồng và tính chất của hợp đồng. Giám đốc có quyền quyết định cuối cùng đối với công tác lập và luân chuyển chứng từ trong suốt quá trình hoạt động của Công ty. Phòng Hành chính tổng hợp: là phòng có nhiệm vụ quyết định về công tác tổ chức của Công ty, tổ chức nhân sự, bảo vệ TS, cung cấp hậu cần cho Công ty, quản lý công văn đến và đi, bảo vệ TS Công ty, có nhiệm vụ trợ giúp ban Giám đốc trong việc điều hành, quản lý Công ty, theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp các báo cáo kế toán, thanh toán lương, tạm ứng cho cán bộ công nhân viên…. Trưởng phòng: Ông Nguyễn Sỹ Cường Kế toán viên: Bà Lê Thu Hà Thủ quỹ: Bà Nguyễn Thị Ngọc Huế Phòng Kiểm toán BCTC: Thực hiện cung cấp các dịch vụ tư vấn, tài chính kế toán, kiểm toán và có thể cung cấp dịch vụ sang lĩnh vực khác để hỗ trợ các phòng khác trong Công ty. Trưởng phòng: Ông Nguyễn Hải An Phó phòng: Ông Phan Trọng Tuấn Phòng Kiểm toán XDCB: Có chức năng cung cấp các dịch vụ kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc hạng mục công trình hoàn thành… được thực hiện bởi đội ngũ KTV cũng như kỹ sư xây dựng có trình độ cao và giàu kinh nghiệm. Trưởng phòng: Ông Nguyễn Thanh Sơn Phó phòng: Bà Đặng Thị Dung Phòng tư vấn tài chính và thuế: Chuyên làm tư vấn tài chính và thuế, về các giải pháp kinh doanh và về quản trị nói chung. Ngoài ra phòng cũng thực hiện hỗ trợ các phòng ban khác trong việc cung cấp các dịch vụ về kiểm toán BCTC… Trưởng phòng: Ông Nguyễn Thanh Nhã Phó phòng: Ông Ngô Quốc Anh Phòng kiểm toán tài chính và định giá có 22 nhân viên, phòng kiểm toán xây dựng cơ bản có 8 nhân viên, phòng tư vấn tài chính và thuế có 6 nhân viên, còn lại thuộc phòng hành chính tổng hợp. Như vậy, mỗi phòng nghiệp vụ, phòng chức năng đều có nhiệm vụ cụ thể riêng biệt nhưng lại có quan hệ với nhau trong việc trao đổi nhân sự, trợ giúp giữa các phòng tránh lãng phí mà vẫn duy trì được hiệu quả cũng như chất lượng kiểm toán. Chương 2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN ACC _ VIỆT NAM 2.1 Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán Khi nhận một hợp đồng kiểm toán, xác định số người tham gia cuộc kiểm toán phù hợp với quy mô. Người trưởng nhóm sẽ phân công công việc cho từng người trong nhóm và thực hiện công việc soát xét. Cơ cấu của nhóm công tác thích ứng với từng việc cụ thể . 2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán Tại Công ty Kiểm toán ACC – Việt Nam mỗi cuộc kiểm toán được tiến hành theo quy trình gồm 3 giai đoạn như sau: Lập kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán Kết thúc kiểm toán 2.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: “Kế hoạch kiểm toán phải được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán được lập phải đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán, phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn”. Kế hoạch kiểm toán gồm 3 bộ phận: Kế hoạch chiến lược (KHCL) Kế hoạch kiểm toán tổng thể (KHKTTT) Chương trình kiểm toán (CTKT) Lập KHCL: KHCL được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô (cuộc kiểm toán BCTC Tổng thể hoặc BCTC hợp nhất của Tổng công ty), có tính chất phức tạp (cuộc kiểm toán có dấu hiện tranh chấp, kiện tụng hoặc nhiều hoạt động mới mà KTV và Công ty kiểm toấn chưa có nhiều kinh nghiệm), có địa bàn rộng (cuộc kiểm toán của đơn vị có nhiều đơn vị cấp dưới nằm trên nhiều tỉnh, thành phố khác nhau, kể cả chi nhánh ở nước ngoài), hoặc cuộc kiểm toán BCTC của nhiều năm. KHCL vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm, phương pháp tiếp cận, tiến trình của cuộc kiểm toán: Tìm hiểu về tình hình kinh doanh của khách hàng: Tổng hợp thông tin về lĩnh vực hoạt động, loại hình DN, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, cơ cấu tổ chức, mục tiêu kinh doanh, thực tiễn hoạt động của đơn vị, các bên có quan hệ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của khách hành. Đặc biệt lưu ý đến những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh như: nhân tố ngành, môi trương kinh doanh chung, những điều luật và quy định có thể ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng và những vấn đề về hành chính… Xác định những vấn đề liên quan đến BCTC như chính sách kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập BCTC và quyền hạn của công ty; Đánh giá rủi ro chủ yếu của DN và ảnh hưởng của nó đến BCTC; Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ ( HTKSNB); Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương phương pháp tiếp cận kiểm toán; Xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia: chuyên gí tư vấn pháp luật, KTV nội bộ, KTV khác và các chuyên gia khác như kỹ sư xây dựng, kỹ sư nông nghiệp; Dự kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện; Giám đốc duyệt và thông báo cho nhóm kiểm toán. Căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được phê duyệt, trưởng nhóm kiểm toán lập KHKTTT và CTKT. Lập KHKTTT: KHKTTT được lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách thức tiến hành công việc kiểm toán. KHKTTT được lập chi tiết để làm cơ sở lập CTKT. Hình thức và nội dung của KHKTTT thay đổi tuỳ theo quy mô của khách hàng, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, phương pháp kỹ thuật kiểm toán đặc thù cho KTV sử dụng. Những vấn đề chủ yếu KTV phải xem xét và trình bày trong KHKTTT gồm: + Tìm hiểu về đơn vị được kiểm toán: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Trong chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 220 về kiểm soát chất lượng của kiểm toán nêu rõ: “ Công ty kiểm toán cần phải đánh giá khách hàng trong tương lai và phải thường xuyên xem xét các khách hàng hiện có để quyết định chấp nhận hay duy trì một khách hàng. Công ty kiểm toán cần phải cân nhắc về tính độc lập, năng lực để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất và cần lưu tâm đến tính chính trực của nhà quản lý của đơn vị”. Công việc này được thực hiện thông qua việc xem xét HTKS chất lượng: Đối với khách hàng mới, việc xem xét này được thực hiện chi tiết hơn, Công ty nắm bắt thông tin chủ yếu về lĩnh vực kinh doanh, về tình hình tài chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả những thay đổi từ lần kiểm toán trước. Còn đối với khách hàng cũ, hàng năm sau khi tiến hành kiểm toán, Công ty đã nhanh chóng cập nhật thông tin để đánh giá lại về khách hàng, từ đó quyết định có tiếp tục kiểm toán hay không. Bên cạnh việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, Công ty còn lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và lập Hợp đồng kiểm toán Thu thập thông tin cơ sở: Tên khách hàng:……………………………………….. Ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng:…………………. Trự sở chính:…………………………………. Tel: ............................Fax:............................. Số vốn đầu tư:…………………………….. Thời hạn hoạt động:………………………. HĐQT:……………………………………. Ban giám đốc:……………………………. Công ty mẹ, các đối tác:………………….. … Xem xét kết quả của các cuộc kiểm toán trước, xem xét HTKS nói chung Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: Giấy phép thành lập và điều lệ công ty, các BCTC, BCKT, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành và trong vài năm trước, Biên bản họp ĐHĐCĐ, HĐQT và Ban Giám đốc, các hợp đồng và cam kết quan trọng, các nội quy, quy chế kiểm soát nội bộ và chính sách của khách hàng. + Phân tích soát xét HTKSNB: Mục đích: Dựa vào công việc này để giảm bớt khối lượng các thủ tục kiểm tra chi tiết các phần hành Soát xét chung: - Soát xét toàn bộ các biên bản họp HĐQT làm cơ sở kiểm tra các phần hành khác - Soát xét biên bản quyết toán năm trước - Kiểm tra mẫu đối với các chứng từ ghi sổ để đảm bảo rằng các chứng từ ghi sổ trong năm đã được lập, kiểm tra và ghi chép đúng Bảng soát xét HTKSNB: Nội dung Ảnh hưởng tới Ghi chú Rủi ro kiểm toán Môi trường kiểm soát Có vấn đề nào đáng lưu ý không? Tham chiếu 1. Có lý do nào cần phải đặt câu hỏi đối với quan điểm và tính chính trực của Ban quản trị cũng như thể tin tưởng vào những thông tin mà họ cung cấp không? 2. Có những lý do nào để băn khoăn với những cam kết về sự hợp lý và chính xác của BCTC? 3. Có những lý do nào để băn khoăn tới những cam kết của Ban quản trị để thiết lập và duy trì hệ thống thông tin và kế toán đáng tin cậy hay một HTKSNB đáng tin cậy? 4. Cơ cấu tổ chức có bất hợp lý với quy mô và hình thức kinh doanh không? 5. Quá trình KSQL có bất hợp lý với quy mô và hình thức KD không, có lý do nào để băn khoăn về khả năng của Ban quản trị trong việc giám sát và điều hành hoạt động có hiệu quả cũng như việc phân công trách nhiệm? 6. Phương pháp phân công quyền hạn và trách nhiệm có bất hợp lý với quy mô và hình thức kinh doanh hay không? 7. Có lý do nào để băn khoăn về phương pháp quản lý lãnh đạo hay không? 8. Hình thức và phạm vi sử dụng máy tính có bất hợp lý với quy mô và hình thức kinh doanh hay không? 9. Ban giám đốc và nhóm kiểm toán nội bộ của DN có bất hợp lý với quy mô và hình thức KD hay không? 10. Có lý do nào để băn khoăn về hình thức KD của DN hay không? 11. Có những ảnh hưởng bên ngoài nào trong môi trường KD tác động đến hoạt động và khả năng tiếp tục KD của DN hay không? 12. Ban quản trị có chịu áp lực nào trong việc đưa ra kết quả tài chính cụ thể hay không? 13. Có nhân tố nào tồn tại chứng tỏ răng DN không thể tiếp tục hoạt động trong thời gian được dự báo không? 14. Có lý do nào để băn khoăn về những ảnh hưởng xung quanh cuộc kiểm toán không? Bảng số 2.1 Đánh giá HTKSNB + Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu: Xem xét các cơ sở dữ liệu liên quan: Cơ sở dẫn liệu Tham chiếu Những sai sót đặc biệt Ghi chú Tính đầy đủ Tính hiện hữu Tính chính xác Tính giá Tính sở hữu Tính trình bày Bảng số 2.2 Đánh giá khả năng sai phạm Phân tích rủi ro: KTV tiến hành trả lời một số câu hỏi: - Có vấn đề gì nói rằng việc kiểm toán của chúng ta sẽ bị thắc mắc bởi bên thứ ba về tính không độc lập không? - Có vấn đề tranh chấp giữa DN với một khách hàng nào đó của hãng dẫn tới việc tranh chấp lợi ích không? - Liệu DN hay bộ phận chính của nó bị bán hay không? - Kết quả của cuộc kiểm toán liệu có được các KTV khác tin tưởng hay không? - Chúng ta nên tin tưởng vào công việc của KTV khác về các vấn đề trọng yếu mà được thực hiện bởi các công ty thành viên hay không? - Có những DN liên kết lớn hoặc có những bên liên quan mà chúng ta không kiểm toán song lại có những giao dịch quan trọng có thể xảy ra hay không? - Có lý do nào khiến chúng ta cho rằng không thể phát hành báo cáo chấp nhận toàn bộ vì lý do hạn chế phạm vi kiểm toán, vấn đề về kế toán, diễn giải số liệu và “ hoạt động liên tục” không? Bảng đánh giá rủi ro: Nội dung Ảnh hưởng tới Rủi ro kiểm toán Môi trường kiểm soát Có vấn đề nào đáng lưu ý hay không Tham chiếu 1. Có vấn đề nào về kế toán trọng yếu dẫn đến mức độ rủi ro kiểm toán lớn hơn mức trung bình hay không? 2. Có lý do nào khẳng định chúng ta không có những hiểu biết đầy đủ về những nghiệp vụ quan trọng và những quan hệ KD với các DN khác, đặc biệt trong trường hợp DN khác được coi là bên thứ ba trong khi đó trên thực tế lại là những bên có liên quan. Điều đó có thể ảnh hưởng đến những nhận c\xát khái quát về tính chính trực của ban quản trị 3. Có lý do nào để khẳng định rằng chúng ta không tích lũy đủ kinh nghiệm và kiến thức về khách hàng không? 4. Có lý do nào khẳng định chúng ta không có đầy đủ nhân viên có khả năng ( bao gồm các chuyên gia về ngành chuyên môn, hoặc những chuyên gia về quy định hay luật nước ngoài? 5. Có những vấn đề nào nói rằng có sự tồn tại khả năng gian lận của Ban quản trị hay không? Bảng số 2.3 Đánh giá rủi ro Thông qua thu thập bằng chứng và hiểu biết về môi trường kiểm soát, KTV phải tìm ra được các yếu tố rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu dưới đây, các giải pháp khắc phục của khách hàng, từ đó xem xét mức độ ảnh hưởng của những yếu tố rủi ro và giải pháp khắc phục đến việc lập BCTC và tính trung thực, hợp lý của BCTC Đánh giá về rủi ro kiểm soát: Mức độ Cao Trung bình Thấp Cao Thấp Thấp Trung bình Trung bình Thấp Trung bình Cao Thấp Trung bình Cao Cao Bảng số 2.4 Đánh giá về rủi ro kiểm soát Nội dung, lịch trình, phạm vi các cuộc kiểm toán: . Những thay đổi quan trọng của các vùng kiểm toán . Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đối với công việc kiểm toán . Công việc kiểm toán nội bộ và ảnh hưởng của nó đối với các thủ tục kiểm toán độc lập Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra: . Sự tham gia của các KTV khác nhau trong việc kiểm toán những đơn vị cấp dưới như các công ty con, các chi nhánh và các đơn vị độc lập . Sự tham gia của các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau . Số lượng đơn vị trực thuộc phải kiểm toán . Yêu cầu về nhân sự KTV phải đánh giá các yếu tố liên quan đến tính liên tục hoạt động của DN. Việc đánh giá này có thể là sơ bộ để thiết lập kế hoạch kiểm toán để áp dụng các phương pháp kiểm toán thích hợp hoặc phân tích đánh giá tính liên tục của DN khi phát hành BCKT Trường hợp đã lập KHCL cho cuộc kiểm toán thì các nội dung đã nêu trong KHCL không phải nêu lại trong KHKTTT. Lập CTKT chi tiết CTKT phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện KHKTTT. Khi xây dựng CTKT, KTV cần xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát cũng như mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua thử nghiệm cơ bản. Bên cạnh đó, KTV cũng cần xem xét các nội dung: Thời gian để thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản Sự phối hợp từ phía khách hàng, từ trợ lý kiểm toán trong nhóm và sự tham gia của các KTV khác hoặc các chuyên gia khác 2.2.2 Giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán Giai đoạn KTV sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích hợp tương ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Căn cứ vào kết quả đánh giá độ tin cậy của HTKSNB ở các cấp độ khác nhau, KTV có thể quy định các trắc nghiệm kiểm toán sẽ sử dụng, cụ thể có 2 cấp độ: Cấp độ 1: KTV khẳng định có dựa vào HTKSNB hay không? Nếu câu trả lời là “Không” thì KTV sẽ sử dụng ngay các TNĐVC với số lượng lớn. Ngược lại, KTV sẽ sử dụng TNĐYC là chủ yếu, kết hợp với TNĐVC. Cấp độ 2: Nếu độ tin cậy của HTKSNB được đánh giá ở mức cao thì bằng chứng kiểm toán được thu thập và tích luỹ chủ yếu qua TNĐYC với 1 số ít TNĐVC Thực hiện thủ tục kiểm soát: Thủ tục kiểm soát chỉ được tiến hành khi KTV đánh giá HTKSNB có hiệu lực. Khi thực hiện thủ tục kiểm soát, KTV hướng tới xác minh 3 khía cạnh sau: Thiết kế các hoạt động kiểm soát cụ thể của khách hàng Hoạt động kiểm soát phải được triển khai theo đúng yêu cầu của thiết kế Hoạt động kiểm soát được triển khai liên tục trong kỳ kế toán mà BCTC được lập Trong việc thực hiện thủ tục kiểm soát, KTV phải tiến hành kết hợp các phương pháp phỏng vấn kết hợp với quan sát và thực hiện lại; phải lựa chọn phương pháp chính; phải đảm bảo tính kế thừa, phát triển các phương pháp Thực hiện thủ tục phân tích: Xây dựng một mô hình: Để phát triển một mô hình, KTV phải kết hợp các biến tài chính với các biến hoạt động và mối quan hệ giữa chúng, thường thì sẽ loại bỏ các yếu tố không thay đổi qua các năm hoặc các kỳ. Việc xây dựng mô hình giúp cho KTV dự đoán chính xác hơn về các thông tin tài chính. Xem xét đến tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ: Công việc này được tiến hành thông qua nguồn dữ liệu, tính kế thừa và phát triển của thủ tục kiểm toán dữ liệu từ những năm trước và mở rộng phạm vi dữ liệu sử dụng Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ: . Ước tính giá trị: Sử dụng các giá trị được khai thác ở dữ liệu phần trên . So sánh số thực tế với số kế hoạch hoặc số dự toán, so sánh hàng tháng với nhau để từ đó xác định chênh lệch Phân tích nguyên nhân chênh lệch: . Nếu giá trị ước tính có xu hướng biến động bất thường so với các niên độ khác thì phải xây dựng lại mô hình hoặc kiểm tra lại nguồn dữ liệu tài chính . Chênh lệch này cũng có thể là do số dư tài khoản hay nghiệp vụ chứa sai phạm Xem xét phát hiện qua kiểm toán: Khi xem xét đến các phát hiện, KTV xem xét đến các gian lận và sai sót trong nghiệp vụ và số dư, đồng thời đưa ra nhận định về HTKSNB Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết: Phương pháp kiểm toán một số phần hành chủ yếu: Khoản mục Rủi ro có thể xảy ra Phương pháp kiểm toán chủ yếu Tham chiếu 1. Vốn bằng tiền CEA Thủ tục Test Roll- Forward period to year end tại ngày 31/12/200N, cut off, thư xác nhận, kiểm tra hệ thống 2. HTK CEAVOP Đối chiếu biên bản kiểm kê HTK với sổ sách kế toán. Kỉêm tra hệ thống, Walk through test, tính giá xuất, kiểm tra giá nhập kho chọn mẫu số lớn 3. TSCĐ OEC Kiểm tra 100% chứng từ, phân tích khấu hao năm nay, năm trước 4. Phải thu, phải trả ACOE Chọn mẫu và xác nhận số dư, kiểm tra sau ngày khoá sổ, kiểm tra chi tiết 5. Thuế CA Kiểm tra 100% chứng từ hoặc kiểm tra kết hợp với các phần hành khác 6. Nguồn vốn COP Kiểm tra 100% chứng từ 7. DT CAE Kỉêm tra hệ thống DT 8. Chi phí CAE Phân tích tỷ lệ năm nay/năm trước, kiểm tra tính tuân thủ, thủ tục cut off, HTKSNB Bảng số 2.5 Phương pháp kiểm toán một số phần hành chủ yếu Ghi chú: C E A V O P Tính đầy đủ Tính hiện hữu Tính chính xác Tính giá Tính sở hữu Tính trình bày Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết: Thủ tục kiểm tra chi tiết không chỉ xem các sai sót về khoản mục, nghiệp vụ mà còn quan tâm đến hoạt động của HTKSNB, hệ thống thông tin và có thể về tính khách quan của Ban Giám đốc và năng lực của đội ngũ nhân viên. Khi phát hiện chênh lệch, KTV cần: Xử lý chênh lệch kiểm toán Điều tra về nguyên nhân, tính chất chênh lệch Thực hiện các thủ tục kiểm toán hoặc những thủ tục bổ sung thích hợp để có đủ bằng chứng kiểm toán khi phát hiện dấu hiệu vi phạm Báo cáo về những chênh lệch kiểm toán cho nhà quản lý ngay lập tức và tuỳ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể có thể thông báo cho HĐQT Với những chênh lệch kiểm toán không được sửa đổi, KTV lập một bảng tóm tắt những trọng yếu của những chênh lệch này và xem xét khả năng ảnh hưởng của chúng đến BCTC 2.2.3 Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính: BCKT là báo cáo bằng văn bản do KTV lập và công bố để nêu rõ Ý kiến chính thức của mình về BCTC của đơn vị đã được kiểm toán. BCKT là kết quả của một cuộc kiểm toán, là sự đảm bảo thông tin định lượng trên BCTC._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26258.doc
Tài liệu liên quan