Lời mở đầu
Phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN , đối với các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng muốn duy trì và phát triển thì cần đổi mới trong sản xuất và lấy hiệu quả làm mục tiêu hàng đầu . Muốn đạt được điều này thì bất kỳ nhà quản lý doanh nghịêp nào cũng phải nhận thức được vai trò của công tác kế toán . Kế toán là nguồn cung cấp các dữ liệu tài chính để làm nền tảng cho các quyết định của doanh nghiệ
36 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Hải Hoà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p . Trong sự nghiệp công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước , kế toán là công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vi mô và vĩ mô .
Sản xuất và dệt lưới đánh cá là 1 trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng tạo ra cơ sở kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân , sử dụng số lượng vốn tích luỹ rất lớn của xã hội , là điều kiện thu hút vốn nước ngoài trong quá trình CNH - HĐH đất nước . Trong xu hướng phát triển chung, đặc biệt là trong cơ chế thị trưòng, lĩnh vực kinh doanh sản xuất cũng tăng lên . Để tồn tại và phát triển trong quá trình đổi mới này đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn cải tiến công tác quản lý kinh tế , nâng cao hạch toán kế toán .
Qua những năm học tại trường Trung cấp kinh tế – Bộ công nghiệp Hà Nội em đã được các thầy giáo , cô giáo trong nhà trường giảng dạy , truyền thụ những kiến thức cơ bản về hoạt động kinh doanh và quản lý kinh tế , tài chính trong các doanh nghiệp . Trên cơ sở kiến thức quý báu đó và thời gian về thực tập tại Công ty TNHH Hải Hoà , em đã tập trung nghiên cứu những hoạt động kinh tế chủ yếu và viết bản báo cáo thực tập dưới đây .
Trong bản báo cáo có 5 nội dung chính:
Phần 1 : Tình hình chung của doanh nghiệp
Phần 2 : Nghiệp vụ chuyên môn
Phần 3 : Nhận xét và khuyến nghị
Phần 4 : Nhận xét và xác nhận của doanh nghiệp
Phần I
Tình hình chung của doanh nghiệp
I . Vị trí, đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp
Tên đầy đủ của công ty: Công ty TNHH Hải Hoà
Giám đốc điều hành: Trần Đăng Ninh
Tổng số nhân viên: 51
Trụ sở chính : 97 Hàng Tiện , phường Quang Trung,thành phố
Nam Định
Tel/ Fax: 0350848426 / 84- 0350866244
Ngành nghề kinh doanh:
- Dệt lưới và kéo sợi PE
Kinh doanh vật tư ngành thuỷ hải sản
1) Vị trí kinh tế của doanh nghiệp trong nền kinh tế :
Với ngành nghề kinh doanh như đã nói ở trên công ty TNHH Hải Hoà có 1 vị trí khá quan trọng trong nền kinh tế quốc dân hiện nay . Đó là sự thúc đẩy tăng trưởng ngành công nghiệp đánh bắt thuỷ hải sản gần và xa bờ trong nước cũng như các vùng lân cận . Trong khi diện tích biển nước ta rất lớn và bờ biển dài nên việc phát triển ngành công nghiệp đánh bắt thuỷ hải sản càng phải được chú trọng , vì vậy càng cần phải có phương tiện cũng như dụng cụ tốt để công tác đánh bắt diễn ra thuận lợi và nhanh chóng hơn . Công ty Hải Hoà rất quan tâm đến vấn đề này nên càng ngày càng nâng cao chất luợng sản phẩm , cố gắng hạ giá thành để phục vụ tốt cho ngư dân vùng biển .
2) Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty TNHH Hải Hoà được thành lập theo quyết định số 145/ QĐ - UB ngày 26 tháng 02 năm 1994 của UBND tỉnh Hà Nam .
Khi mới thành lập hệ thống máy móc thiết bị và số cán bộ và công nhân phục vụ cho quá trình sản xuất còn giản đơn , trình độ thấp .Số cán bộ công nhân viên trong công ty lúc đó mới chỉ có 17 người , trong đó số lượng công nhân phục vụ sản xuất là 12 người , chủ yếu là nam giới với độ tuổi từ 18 đến 35 , phải có sức khoẻ tốt và tinh thần yêu nghề vì công việc sản xuất của doanh nghiệp đòi hỏi phải có tính cẩn thận và lao động chân tay nhiều .Ngoài ra nữ giới sẽ lo công đoạn đóng gói bao bì sản phẩm .
Đến nay đã qua hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sợi đan lưới đánh cá, với sự phát triển không ngừng của doanh nghiệp, số lượng và chất lượng lao động của công ty cũng không ngừng được đẩy mạnh và tăng cao . Hiện nay công ty có 51 cán bộ công nhân viên trong đó cán bộ có trình độ đại học và trên đại học là 6 người , cán bộ có trình độ cao đẳng và trung cấp là 5 người , 40người còn lại có trình độ tay nghề cao và là công nhân hợp đồng .
Đặc biệt doanh nghiệp chú trọng đến đội ngũ công nhân trưởng ca , họ phải qua những lớp đào tạo về cơ khí để đảm bảo cho sự vận hành liên tục của máy móc , sửa chữa ngay nếu cần .Nếu trình độ không tốt , không sửa chữa máy móc kịp thời sẽ làm ngừng trệ cả 1 dây truyền công nghệ , sẽ lãng phí nguyên liệu , thời gian và tiền bạc .
Với số lượng CBCNV như trên, công ty đã chú trọng đúng mức vào việc sắp xếp số lượng vào từng phòng ban, phân xưởng. Tổng số lao động được chia thành các bộ phận với các chức năng, nhiệm vụ như sau:
Ban hành chính: phụ trách công tác kế hoạch, tài chính, thống kê, vật tư, lao động; chịu trách nhiệm bảo vệ, quản lý kho, lái xe, văn thư lưu trữ, phục vụ.
Xưởng sản xuất: vận hành máy công nghệ,vận hành hầm sấy, vận hành đảm bảo điện khí nước.
Ban công nghệ – kỹ thuật: KCS, công nghệ, khuôn mẫu, chế thử, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
Để đáp ứng được nhu cầu thị trường hiện tại và tương lai cũng như tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và chiếm lĩnh được thị trường trước khi nền kinh tế Việt Nam tham gia tổ chức thương maị thế giới , công ty TNHH Hải Hoà đã mạnh dạn đầu tư cơ sở vật chất , thiết bị công nghệ để nâng cao năng lực sản xuất , đa dạng hoá sản phẩm và tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường Việt Nam tiến tới đưa các sản phẩm vào các thị trường các tỉnh phía Nam Trung Quốc .
Hiện nay cơ sở vật chất của công ty bao gồm:
Nhà xưởng : 2.000 m2
Văn phòng : 150 m2
Thiết bị trị giá : 4.710 .000.000 đồng
Công suất : 1.300 tấn/ sản phẩm/ năm
Với vốn tự có là 7.860.000.000 đồng trong đó :
+ TSCĐ chiếm 5.860.000.000 đồng
+ Tiền mặt chiếm 2.000.000.000 đồng
Và hàng năm đơn vị đóng góp vào ngân sách tỉnh khoảng 3 tỷ đồng
Qua số liệu trên ta thấy tuy là 1 công ty TNHH vừa và nhỏ nhưng công ty Hải Hoà đã thể hiện được sự hiệu quả trong công việc kinh doanh sản xuất ( số lượng công nhân không ngừng tăng ) và sự tích cực yêu nghề , quản lý có hiệu quả của đội ngũ cán bộ .
3)Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
Với chức năng chính là sản xuất kinh doanh, tạo ra của cải vật chất cho xã hội , những năm qua công ty TNHH Hải Hoà đã luôn luôn chú ý và làm tốt chức năng này . Cụ thể công ty đã luôn cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm , trang bị thêm nhiều máy móc , vật tư để cho năng suất cao , hạ giá thành sản phẩm để phục vụ tốt hơn cho ngư dân vùng biển , hoàn thành tốt chức năng mà Nhà nước đã tin tưởng và giao phó .
Sự hoạt động kinh doanh thành công của công ty TNHH Hải Hoà không những đem lại lợi nhuận cho công ty mà còn góp phần làm phát triển ngành công nghiệp khai thác đánh bắt thuỷ hải sản trong nước nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng . Bên cạnh đó công ty TNHH Hải Hoà đã tạo công ăn việc làm cho hàng chục người lao động của tỉnh nhà và làm giảm thiểu phát sinh các tệ nạn xã hội ,ổn định trật tự xã hội .
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Cơ cấu bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh:
Giám đốc
Phó giám đốc
Kỹ thuật
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng kỹ thuật
Phòng
Kinh doanh
Phòng tài chính kế toán -TCHC
Phân xưởng
kéo sợi đơn
Phân xưởng
kéo sợi xe
Phân xưởng kéo
sợi đặc chủng
Ghi chú : Liên hệ trực tuyến
2) Quy trình sản xuất sợi đơn
Định hình và xử lý cơ lý sản phẩm
Gia nhiệt nguyên liệu
Nguyên liệu
Sản phẩm
Đánh con
Đóng gói
Ghi chú : liên hệ trực t
Ghi chú : Liên hệ trực tuyến
* Những máy móc thiết bị chủ yếu phục vụ cho quá trình công nghệ sản xuất chính
STT
Tên thiết bị
ĐVT
Số lợng
1
Máy kéo sợi kiểu 5LU
dây truyền
3
2
Máy kéo sợi kiểu 7LU
dây truyền
5
3
Máy kéo sợi kiểu 9 LU
dây truyền
2
4
Máy đánh con
cái
50
5
Máy tách sợi đôi
cái
3
6
Máy se sợi đôi
cái
5
7
Máy mắc sợi dệt
cái
2
8
Máy ó nhựa
cái
2
9
Máy xay nhựa
cái
3
3) Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán :
Kế toán trưởng
Kế toán tính lương, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Kế toán giá thành
NVL , TSCĐ
Ghi chú : liên hệ trực tuyến
4) Quy trình hạch toán chung : Doanh nghiệp áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là hình thức : Nhật ký –Chứng từ
Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
Nhật ký chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Sổ cái
Sổ quỹ
Sổ thẻ kế toán
Chi tiết
Chi tiết
Chi tiết
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Diễn giải : - Dựa vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ và các bảng phân bổ để ghi vào Nhật ký – chứng từ liên quan . Một số nghiệp vụ liên quan thì ghi vào các bảng kê , cuối tháng chuyển từ bảng kê vào Nhật ký chứng từ có liên quan . Các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt thì đồng thời ghi vào sổ quỹ .
Từ bảng kê vào nhật ký chứng từ có liên quan , các nghiệp vụ có liên quan đến tiền mặt thì đồng thời ghi vào sổ quỹ .
- Các nghiệp vụ liên quan đến những đối tượng cần hạch toán chi tiết thì đồng thời ghi sổ , thẻ kế toán chi tiết , cuối tháng tổng hợp vào bảng tổng hợp chi tiết .
- Cuối tháng cộng sổ nhật ký , đối chiếu với bảng kê liên quan đảm bảo khớp đúng , căn cứ vào sổ cái , bảng tổng hợp chi tiết và 1 số tài liệu liên quan để lập báo cáo tài chính .
5) Những thuận lợi , khó khăn chủ yếu ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh và hạch toán của doanh nghiệp trong thời kỳ hiện nay
a) Đối với công việc sản xuất kinh doanh :
-Thuận lợi : Bờ biển và diện tích biển nước ta dài nên công việc sản xuất cũng có đầu ra tương đối lớn , sản phẩm trực tiếp phục vụ cho ngư dân nên quá trình thu hồi vốn không gặp nhiều khó khăn .
- Khó khăn : Công việc kinh doan sản xuất vật tư ngành thuỷ sản phụ thuộc rất nhiều vào tình hình biến động của thị trường dầu mỏ thế giới , đặc biệt là nhóm sản phẩm mà doanh nghiệp đang sản xuất và kinh doanh nên rủi ro trong đầu tư của doanh nghiệp khá cao vì thi trường dầu mỏ biến động không ngừng .
b) Đối với quá trình hạch toán :
- Thuận lợi : Công ty TNHH Hải Hoà có dây truyền sản xuất quy mô theo kế hoạch , nên quá trình hạch toán luôn ổn đinh . Ngoài ra công ty còn có đội ngũ công nhân lành nghề, được bố trí công việc hợp lý, điều này giúp cho công tác kế toán diễn ra thuận lợi trong quá trình hạch toán tiền lương .
Ngoài ra công ty kinh doanh sản xuất 1 mặt hàng nên quá trình hạch toán của công ty cũng rất thuận lợi .
- Khó khăn : Tuy nhiên do áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ trong khi quy mô sản xuất của công ty là vừa và nhỏ nên kết cấu sổ sách khá phức tạp , phải sùng nhiều sổ, tờ mỏng , nhiều trang , nhiều cột
Phần II
Nghiệp vụ chuyên môn
I . kế toán lao động tiền lương
Tiền lương là phần thù lao , lao động lao động bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động để tái sản xuất sức lao động , bù đắp hao phí lao động của công nhân viên bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh .
1) Tìm hiểu việc theo dõi , ghi chép chứng từ ban đầu về lao động và tiền lương
Quy trình luân chuyển chứng từ :
Tiền lương là động lực thúc đẩy , là đòn bẩy kích thích quá trình sản xuất và lao động của công nhân viên . Do vậy quá trình kế toán tiền lương đòi hỏi phải đầy đủ và chính xác thông qua quá trình luân chuyển chứng từ trong công ty .
*Quy trình luân chuyển chứng từ :
Giấy nghỉ ốm
Bảng chấm công
Chứng từ liên quan xác định lương khoán
Bảng thanh toán lương tổ sản xuất
Bảng thanh toán lương, phân xưởng, bộ phận
Bảng phân bổ số 1
Bảng tổng hợp thanh toán doanh nghiệp
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
b) Quy trình hạch toán :
Hàng ngày căn cứ vào giấy nghỉ ốm kế toán lập bảng chấm công . Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ liên quan kế toán lập bảng thanh toán lương tùng tổ sản xuất , sau đó lập bảng thanh toán lương từng phân xưởng , bảng thanh toán lương toàn DN sau đó lập bảng phân bổ số 1 .
* Giấy nghỉ ốm, học , phép, họp .... là giấy chứng nhận công nhân hay cán bộ trong công ty nghỉ trong số ngày đó là hợp lệ, trong những ngày đó họ vẫn được hưởng lương nhưng tuỳ theo lý do nghỉ . Các giấy đó phải có dấu của thủ trưởng đơn vị hoặc chữ ký của người có chức năng trong công ty .
* Bảng chấm công : Dùng để theo dõi tình hình sử dụng thời gian lao động của CNV trong công ty .
Bảng chấm công được lập cho từng tổ , từng phòng .Danh sách của từng tổ của bộ phận được ghi đầy đủ vào bảng chấm công.
Tổ trưởng tổ sản xuất có trách nhiệm ghi hàng ngày vào bảng chấm công dể phản ánh được tình hình sử dụng thời gian lao động thực tế của từng công nhân trong công ty .
Bảng chấm công được theo dõi công khai ở nơi làm việc để mọi người có thể kiểm tra , giám sát xem có đúng với thực tế mình đã làm hay không ?
Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp , đánh giá tình hình thời gian lao động . Lấy đó làm cơ sở để tính lương cho CNV .
2) Nội dung và trình tự kế toán lao động tiền lương
Do đặc thù là công ty TNHH nên công ty chỉ áp dụng hình thức tính lương khoán và áp dụng cho tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty. Kế toán dựa vào tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh để xác định tổng quỹ lương cho toàn công ty và từng bộ phận phòng ban
a) Cách tính lương cho CN và cán bộ trong công ty TNHH Hải Hoà như sau :
Tiền lương cấp Tiền lương tối thiểu * Hệ số lương Số công làm
bậc theo thời = * việc thực gian làm việc Số công chế độ trong tháng
Xác định hệ số chênh lệch giữa lương sản phẩm và tiền lương theo thời gian làm việc thực tế :
Tổng tiền lương sản phẩm của cả tổ
Hệ số chênh lệch =
Tổng tiền lương cấp bậc theo TG làm việc thực tế
Xác định tiền lương sản phẩm cho từng công nhân
Tiền lương sản Tiền lương cấp bậc Hệ số
phẩm từng công = theo thời gian làm * chênh
nhân việc thực tế từng CN lệch
Cụ thể trong tháng 5 công ty TNHH Hải Hoà đã xác định lương khoán cho toàn doanh nghiệp là : 72.098.500 (đ) trong đó :
- Bộ phận bán hàng là : 13.000.000 (đ)
- Bộ phận quản lý là : 12.760.000 (đ)
- Phân xưởng sản xuất : 46.338.500 (đ)
+ PX 1 : 22.905.850 (đ)
+ PX 2 : 23.432.650 (đ)
Trong PX sản xuất 1 có 5 tổ và lương tổ 1 được hưởng là :4.000.105 (đ)
Trong tháng 5 DN thực hiện trích trước lương nghỉ là 3%
Ta có tiền lương cấp bậc theo thời gian làm việc của các công nhân trong tổ sản xuất 1 là :
290.000.000 * 3,26
Trần Hoàng Nam = * 26 = 945.400 (đ)
26
290.000.000 * 2,98
Nguyễn Thị Oanh = * 26 = 864.200 (đ)
26
290.000.000 *2,98
Phùng Như Hà = * 26 = 864. 200 (đ)
26
290.000.000 * 2,72
Tạ Thị Bích Huệ = * 26 = 788.800 (đ)
26
290.000.000 * 2,26
Mai Phương Linh = * 26 = 655.400 (đ )
26
Vậy tổng tiền lương cấp bậc thực tế là : 4.118.000 (đ)
Từ đó ta có tiền lương khoán từng người :
4.000.105
Trần Hoàng Nam = * 945.400 = 918.334 (đ )
4.118.000
4.000.105
Nguyễn Thị Oanh = * 864.200 = 839.459 (đ)
4.118.000
4.000.105
Phùng Như Hà = * 864.200 = 839.459 (đ)
4.118.000
4.000.105
Tạ Thị Bích Huệ = * 788.800 = 766.217 (đ)
4.118.000
4.000.105
Mai Phương Linh = * 655.400 = 636.636 (đ)
4.118.000
a1) Các khoản phụ cấp :
Phụ cấp trách nhiệm tính cho những người làm trưởng , phó phòng , tổ trưởng và có tỉ lệ quy định như sau :
Giám đốc : 0,5
Phó giám đốc : 0,4
Trưởng phòng : 0,3
Phó phòng : 0,2
Tổ trưởng PX sản xuất : 0,15
Công thức tính :
Phụ cấp trách nhiệm = Lương tối thiểu * Tỷ lệ phụ cấp
VD : Tính phụ cấp trách nhiệm cho anh Trần Hoàng Nam , tổ trưởng tổ sản xuất số 1 là : 290.000 * 0,15 = 43.500 (đ)
a2) Trợ cấp BHXH
Đây là 1 khoản trợ cấp dùng để chi trả cho người lao động trong công ty khi gặp ốm đau, tai nạn , thai sản ,....
Công thức tính:
Tiền lương tối thiểu * Hệ số lương Số công Tỷ lệ
Trợ cấp BHXH = * BHXH * hưởng được hưởng Số công chế độ trong tháng BHXH
Vì trong tháng không có ngày nghỉ BHXH nên không có khoản này
* Tổ chức trả lương :
- Công ty TNHH Hải Hoà tổ chức trả lương cho CNV làm 2 lần trong tháng , từ 15 đến 17 hàng tháng là tiền tạm ứng .Đến mùng 6 , mùng 7 tháng sau thì tiến hành thanh toán lương cho toàn công ty .
- Tính lương xong kế toán tập hợp trên bảng thanh toán lương toàn DN và các chứng từ khác liên quan rồi gửi đến cho kế toán trưởng và sau đó là giám đốc ký duyệt .Đến kỳ trả lương , trợ cấp phải trả cho CNV trong tháng kế toán lập chứng từ xin rút TGNH về quỹ để thanh toán lương .
b) Phương pháp và trình tự tiến hàng công việc lập bảng thanh toán lương bảng phân bổ tiền lương , trích BHXH , KPCĐ , BHYT .
b1) Bảng thanh toán lương tổ , phòng
Bảng thanh toán lương tổ , phòng phản ánh các khoản phải trả CNV và các khoản khấu trừ vào lương CNV , các khoản đó bao gồm :
+ Tạm ứng lần 1
+ BHXH (5%) ,KPCĐ (1%)
Bảng thanh toán lương là chứng từ quan trọng nhất làm căn cứ để thanh toán lương và các khoản thu nhập khác cho người lao động
Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận , phòng ban , tổ....Dựa vào bảng chấm công và các chứng từ liên quan để tính các khoản phải trả CNV.
* Các khoản khấu trừ :
Tạm ứng kỳ I : Căn cứ vào danh sách tạm ứng kỳ I của CNV để khấu trừ
BHXH = 5% * Mức lương cơ bản
KPCĐ = 1% * Mức lương cơ bản
VD ; Số khấu trừ của anh Trần Hoàng Nam như sau :
BHXH = 5% * 290.000 * 2,98 = 47.270 (đ)
KPCĐ = 1% * 290.000 * 2,98 = 9.454 (đ)
Tạm ứng của anh Nam là : 500.000 (đ)
b2) Bảng thanh toán lương từng phân xưởng
Cơ sở lập : Căn cứ vào các bảng thanh toán lương tổ
Phương pháp lập : Mỗi 1 tổ trong 1 PX ghi 1 dòng , căn cứ dòng cộng trên bảng thanh toán luơng tổ
b3) Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp
Cơ sở lập : Căn cứ vào bảng thanh toán lương từng PX và các bộ phận phòng ban
Phương pháp lập : Dựa vào các dòng tổng ở các bảng thanh toán lương của từng PX và từng phòng ban.
Số liệu các bảng thanh toán lương được thể hiện ở những trang bên
b4) Bảng phân bổ tiền lương
Cơ sở lập : Căn cứ + Bảng thanh toán lương khoán
+ Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn DN
+ Bảng chấm công
Phương pháp lập :
Cột 334
+ Dòng TK 622, 627 : Căn cứ vào bảng thanh toán lương các phân xưởng sản xuất , tiền lương của công nhân trực tiếp được hạch toán vào TK 622 , chi tiết từng phân xưởng .
TK 622 : 41.742.350 (đ) trong đó PX1 : 20.723.350 (đ)
PX2 : 21.019.000 (đ)
TK 627 : 5.118.500 (đ) trong đó PX1 : 2.443.500 (đ)
PX2 : 2.675.000 (đ)
+ Dòng TK 641 : Căn cứ vào bảng lương toàn DN lấy tiền lương bộ phận bán hàng là : 13.075.000 (đ)
+ Dòng Tk 642 : Căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn DN lấy tiền lương của CNV quản lý là : 10.080.000 (đ)
+Dòng TK 335 :Lấy tiền lương của CN sản xuất nghỉ phép ở bảng thanh toán lương PX sản xuất .
Vì tỷ lệ trích là : 3% nên tỷ lệ trích toàn DN là :
41.742.350 * 0,03 =1.252.271 (đ) trong đó
PX1 là : 20.723.350 * 0,03 = 621.701 (đ)
PX2 là : 21.019.000 * 0,03 = 630.570 (đ)
Cột 338
+ Dòng TK 622 :Căn cứ tiền lương dòng 622 và 335 nhân với tỷ lệ quy định
Toàn DN có:
KPCĐ = BHYT = 41.742.350 * 0,02 = 834.847 (đ) trong đó:
PX1 : 20.723.350 * 0,02 = 414.467 (đ)
PX2 : 21.019.000 * 0,02 = 420.380 (đ)
Những phần khác tính tương tự , chú ý tỷ lệ trích
+ Dòng TK 334 : phản ánh số khấu trừ 5% BHXH và 1% BHYT . Căn cứ vào số khấu trừ trong bảng thanh toán lương toàn DN .
II . Kế toán vật liệu - công cụ dụng cụ
1) Các nguồn nhập vật liệu, công cụ dụng cụ chủ yếu
Công ty Hải Hoà với ngành nghề chủ yếu là dệt lưới đánh cá nên vật liệu chủ yếu là hạt nhựa PP .Hiện nay toàn bộ nguyên vật liệu chính sản xuất được nhập từ các nước Hàn Quốc , Nhật , Thái Lan , Ân Độ .Đôi khi công ty cũng nhập 1 số mặt hàng của các công ty khác trong nước như : công ty Tân Liên Minh – thành phố Hồ Chí Minh , công ty Cổ phần hoá chất nhựa Thiên Hà - số 9 Ngô Thì Nhậm- HN.
Phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ
Công ty TNHH Hải Hìa sử dụng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu , CCDC theo phương pháp ghi thẻ song song
*Sơ đồ phương pháp ghi thẻ song song
Thẻ kho
Phiếu nhập
Sổ chi tiết VL-CCDC
Phiếu xuất
Bảng tổng hợp NXT
Sổ chi tiết TK 331
NK chứng từ số 5
Bảng phân bổ số 2
Hoá đơn
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
*Trình tự luân chuyển chứng từ :
+ Tại kho : Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập , xuất ghi vào thẻ kho , thẻ kho được sắp xếp trong hòm thẻ kho theo loại VL – CCDC để tiện cho việc kiểm tra , đối chứng . Thẻ kho phải thường xuyên đối chiếu với số tồn kho trên thẻ kho vớia số tồn thực tế .Sau khi ghi thẻ xong , thủ kho chuyển những chứng từ nhập , xuất cho phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập .
+ Tại phòng kế toán : Kế toán mở sổ VL –CCDC cho đúng với thủ kho để theo dõi về mặt số lượng , giá trị . Khi nhập chứng từ xuất , kế toán phải kiểm trâ chứng từ và ghi vào cột đơn giá , thành tiền , phân loại chứng từ sau đó ghi vào sổ hoặc thẻ kho chi tiết . Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho và số liệu trên sổ chi tiết VL – CCDC . Căn cứ sổ chi tiết vật liệu , kế toán lập bảng tổng hợp Nhập – Xuất –Tồn vật liệu . Căn cứ hoá đơn chưa thanh toán vào phiếu nhập kế toán ghi sổ chi tiết số 2 rồi tổng hợp ghi NKCT số 5 . Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu kế toán tổng hợp , xác định giá trị vật liệu xuất cho các tổ , phòng để lập bảng phân bổ số 2 .
2) Kế toán chi tiết vật liệu
Thủ tục cấp phát , quản lý vật liệu , công cụ dụng cụ
Công ty TNHH Hải Hoà áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên đối với VL – CCDC
* Phương pháp tính giá VL - CCDC
Khi nhập NVL công ty nhập theo giá thực tế của NVL – CCDC ( giá không gồm VAT )
Giá thực tế vật liệu = Giá mua trên hoá đơn _ Chi phí + Các khoản
nhập kho do mua ngoài ( không gồm VAT) thực tế giảm trừ
phát sinh ( nếu có )
Khi xuất NVL : Do NVL nhập kho vào công ty là theo từng lô hàng nên DN tính giá xuất theo giá thực tế đích doanh .
Các loại chứng từ , sổ sách mà DN đang áp dụng liên quan đến kế toán VL – CCDC
Tại công ty Hải Hoà có sử dụng 1 số loại sổ theo phương pháp ghi thẻ song song
Khi mua hàng kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT để ghi vào phiếu nhập kho , DN nộp thuế theo phương pháp khấu trừ .
Hoá đơn gtgt
Liên 2 ( giao cho khách hàng )
Ngày 02 tháng 5 năm 2005
Đơn vị bán hàng : công ty cổ phần hoá chất nhựa Thiên Hà
Địa chỉ : số 9 Ngô Thì Nhậm – Hà Nội
Điện thoại : 04.9570785 số tk : 07.9708287
Họ tên người mua hàng : Trần Đăng Ninh
Địa chỉ : công ty TNHH Hải Hoà
Điện thoại ; 0350.848426
Hình thức thanh toán : thanh toán bằng tiền mặt
stt
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
( tấn )
đơn giá
( đ )
Thành tiền
( đ )
A
B
C
1
2
3 = 1 + 2
1
Hạt nhựa PP
kg
2.500
17.000
42.500.000
Cộng tiền hàng 42.500.000
Tiền thuế GTGT 10% 4.250.000
Tổng cộng tiền thanh toán 46.750.000
Số tiền viết bằng chữ : Bốn sáu triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( ký tên ) ( ký tên ) ( ký tên )
* Phiếu nhập kho:
Phiếu nhập kho do bộ phận kho lập , khi tiến hành nhập kho VL – CCDC bộ phận lập phiếu phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu , riêng phần thực nhập do thủ kho ghi
Phiếu nhập kho được sử dụng trong trường hợp nhập VL – CCDC do mua ngoài . Nó là căn cứ để ghi thẻ kho , thanh toán tiền hàng và ghi sổ kế toán
Đơn vị : công ty TNHH Phiếu nhập kho MS : 01 –VT
Hải Hoà Ngày 02 tháng 5 năm 2005 QĐ : 1141 – TC/ QĐ/ KT
Họ tên người giao hàng : Nguyễn Việt Tú No : 32078
Theo HĐ số 1770 của công ty cổ phần hoá chất Thiên Hà Nợ TK 152 (1)
ngày 02 tháng 5 năm 2005 Có TK 111
Nhập : tại kho công ty TNHH Hải Hoà
Stt
Tên , nhãn hiệu , quy cách vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
( đ )
Thành tiền
( đ)
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Hạt nhựa PP
kg
2.500
2.500
17.000
42.500.000
Cộng
42.500.000
Tổng số tiền viết bằng chữ : Bốn hai triệu năm trăm ngàn đồng
Phụ trách cung tiêu Người giao hàngThủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( ký tên ) ( ký tên ) ( ký tên ) ( ký tên ) ( ký tên )
* Phiếu xuất kho
Căn cứ vào yêu cầu sản xuất của các bộ phận phòng kế hoạch vật tư viết phiếu xuất kho
Phiếu xuất kho lập làm 3 liên : 1 liên lưu , 2 liên còn lại người lĩnh mang xuống kho , sau khi xuất kho thủ kho ghi số lượng thực xuất vào sau đó thủ kho giữ 1 liên để ghi thẻ kho rồi chuyển cho kế toán để hạch toán , một liên giao cho bộ phận sử dụng vật liệu để theo dõi chi phí vật liệu .
Phiếu xuất kho dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư sản phẩm hàng hoá xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong đơn vị . Nó là căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm để kiểm tra sử dụng thực hiện định mức tiêu hao vật tư .
Đơn vị : công ty TNHH Phiếu Xuất kho No : 270380
Hải Hoà
Họ tên người nhận hàng : Lê Anh Thức Nợ TK 621
Địa chỉ : Phân xưởng sản xuất số 2 Có TK 152
Lý do xuất : xuất cho chế tạo sản phẩm
Xuất tại kho : Công ty TNHH Hải Hoà
Stt
Tên , nhãn hiệu , quy cách vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
( đ )
Thành tiền
( đ)
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Hạt nhựa PP
kg
2.000
2.000
17.000
34.000.000
Cộng
34.000.000
Tổng số tiền viết bằng chữ : Ba mươi tư triệu đồng
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Thủ kho
( ký tên ) ( ký tên ) ( ký tên ) ( ký tên )
Thẻ kho
- Phương pháp lập : Thẻ kho được mở cho từng laọi vật tư , chủng loại . Thẻ kho do kế toán làm và ghi các chỉ tiêu như ngày lập thẻ , số tờ , tên nhãn hiệu sau đó giao cho thủ kho để thủ kho ghi chép tình hình Nhập –Xuất –Tồn hàng tháng .
Căn cứ lập thẻ kho : Dựa vào phiếu nhập và phiếu xuất
Phương pháp ghi thẻ kho : Ghi số lượng VL – CCDC tốn đầu tháng sau đó ghi các phát sinh trong tháng chính là NVL nhập kho hoặc xuất kho phát sinh trong tháng . Và cuối cùng ở cột cộng ta cộng tổng NVL xuất và NVL nhập và tính tồn cuối tháng bằng công thức :
Tồn cuối tháng = Nhập + Tồn đầu tháng - Xuất trong tháng
Thẻ kho
Ngày lập thẻ
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư : Hạt nhựa PP
Đơn vị tính : kg
Mã hàng
Stt
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Dư đầu tháng
1.200
1
32078
2 / 5
Nhập
2.500
2
270380
2 / 5
Xuất
2.000
3
32079
5 / 5
Nhập
2.000
4
32080
10 / 5
Nhập
1.000
5
270381
15 / 5
Xuất
500
6
270382
17 / 5
Xuất
1.000
7
270383
29 / 5
Xuất
1.000
Tổng cộng
5.500
4.500
2.200
Sổ chi tiết vật liệu
Cuố tháng sau khi thu toàn bộ các chứng từ nhập , xuất ở kho về kế toán ghi dơn giá và tính giá trị NVL nhập , xuất và ghi sổ chi tiết vật liệu và các phiếu nhập , phiếu xuất vật liệu .
Phương pháp ghi gồm 3 phần : Nhập , xuất , tồn và trong các cột N-X-T gồm nội dung chính là số lượng , đơn giá và thành tiền dược viết chi tiết cho từng đối tượng nhập , xuất và có đầy đủ các cột chứng từ , ngày , tháng , số liệu của 1 loại sản phẩm .
Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn
Căn cứ vào dòng cộng sổ chi tiết , vật liệu để ghi , mỗi sổ chi tiết NVL ghi 1 dòng .
Cụ thể căn cứ vào sổ chi tiết của hạt PP có số liệu sau:
Tồn đầu kỳ : 1.200 kg trị giá 20.400.000 (đ)
Số lượng nhập : 5.500 kg trị giá 93.500.000 (đ)
Số lượng xuất : 4.500 kg trị giá 76.500.000 (đ)
Tồn cuối kỳ : 2.200 kg trị giá 37.400.000 (đ)
Số liệu này được ghi ở dòng hạt nhựa PP
Sổ chi tiết thanh toán với người bán :
Cơ sở lập : Dựa vào các hoá đơn chưa trả tiền , phiếu nhập kho và các chứng từ thanh toán
Phương pháp lập :
* Dư đầu tháng : + Số dư bên có phản ánh số tiền đơn vị còn nợ người bán đối với khách hàng
+ Số dư bên nợ phản ánh số tiền ứng trứơc cho người bán
* Số phát sinh :
Phần ghi có TK 331 , nợ TK khác khác : Căn cứ vào phiếu nhập ghi số và ngày , căn cứ vào số ngày của hoá đơn ghi giá trị vật liệu nhập và tiền thuế VAT vào cột ghi có TK331 , nợ TK 52 và TK 133.
Vd: Ngày 2 / 5 / 2005 nhập hạt PP với NG : 42.500.000 (đ)
Thuế 10% : 4.250.000 (đ)
Ta có tổng có TK 331 sẽ là : 46.750.000 (đ)
Phần ghi nợ tk 331 , ghi có TK khác:
Sau khi ghi nhận được các chứng từ thanh toán như phiếu chi , giấy báo nợ của ngân hàng , kế toán ghi vào cột nợ TK 331 , ghi có TK phù hợp.
VD: Ngày 2/5/2005 nhập hạt PP , công ty đã trả bằng tiền mặt , số tiền là 46.750.000 (đ) ta ghi vào cột TK 111 số tiền 46.750.000 (đ)
Khoá sổ kế toán cuối tháng : cuối tháng cộng sổ chi tiết , tính số dư cuối tháng cho người bán .
3) Kế toán tổng hợp vật liệu , công cụ dụng cụ
Nhật ký chứng từ số 5
Cơ sở lập : Căn cứ vào sổ chi tiết số 2 ( sổ chi tiết thanh toán với người bán)
Phương pháp lập :
+ Số dư đầu tháng : Lấy số liệu ccột số dư cuối tháng ở NKCT số 5 tháng trước chuyển sang ( tháng trước = 0 )
+ Số phát sinh : Cuối tháng sau khi đã hoàn thành việc ghi sổ chi tiết số 2. Kế toán lấy số liệu dòng cộng cuối tháng của từng số chi tiết , mỗi khách hàng ghi vào 1 dòng NKCT .
+ Số dư cuối tháng : Căn cứ vào số dư đầu tháng , số phát sinh nợ , số phat sinh có trong tháng của từng đơn vị bán hàng để xác định số dư cuối tháng
Số dư cuối tháng = Số dư đầu tháng + Tổng PS tăng - Tổng PS giảm
VD : Tổng PS có TK 331 tháng 5 / 2005 là : 98.450.000 (đ)
Tổng PS nợ TK 331 tháng 5 / 2005 là : 98.450.000 (đ)
Số dư đầu tháng = 0
Vậy số dư cuối tháng hạt nhựa PP tháng 5 năm 2005 sẽ là :
98.450.000 – 98.450.000 = 0
Bảng phân bổ vật liệu ( Bảng phân bổ số 2)
Cơ sở lập : Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu
Phương pháp lập : Cuối tháng khi thu toàn bộ các phiếu xuất , kế toán phân loại các phiếu xuất theo loại vật liệu , phân loại theo từng đối tượng sử dụng để ghi bảng phân bổ vật liệu .
Cụ thể : Trong tháng 5 / 2005 tại công ty Hải Hoà :
+ NVL sử dụng cho sản xuất là : 3.215.748.000 (đ)
+ CCDC dùng cho quản lý là : 950.000 (đ)
+ CCDC dùng cho bộ phận bán hàng là : 1.100.000 (đ)
Giá xuất NVL và CCDC trong công ty được tính theo gía thực tế đích danh .
Bảng phân bổ VL –CCDC
Đơn vị : (đ)
TK ghi có
TK ghi nợ
TK 152
TK 153
TK 621
3.569.850.000
TK 641
950.000
TK 642
1.100.000
Tổng
3.569.850.000
2.676.000
4) Những biện pháp của kế toán nhằm kiểm tra , giám sát tình hình sử dụng vật liệu và quản lý VL – CCDC :
Ghi chép , tính toán , phản ánh trung thực , chính xác , kịp thời số lượng , chất lượng và giá thực tế từng thứ , từng loại vật liệu ,công cụ dụng cụ nhập kho , xuất kho và tồn kho .
Thông qua việc ghi chép tính toán để kiển tra , giám đốc tình hình thu mua , dự trữ và tiêu hao vật liệu , qua đó phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu thừa thiếu , ứ đọng , kém phẩm chất , ngăn ngừa những trường hợp sử dụng phi pháp, lãng phí vật liệu .
Tính toán phản ánh chính xác việc lập, xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho từng loại vật liệu .
Tham gia kiểm kê , đánh giá vật liệu theo chế độ quy định , lập các báo cáo về vật liệu , tham gia phân tích kinh tế tình hình thu mua , dự trữ , bảo quản và sủu dụng vật liệu .
III . Kế toán tài sản cố định
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài .
1) Tìm hiểu những TSCĐ chủ yếu của DN
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC850.doc