Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Hải Âu

I-Tổng quan về công ty TNHH Hải Âu 1-Chức năng, nhiệm vụ của công ty Nền kinh tế ngày càng phát triển thì những nhu cầu về cuộc sống ngày càng đa dạng, hoàn thiện chất lượng cuộc sống, sự chuyên môn hoá sâu sắc lao động trong xã hội cùng với thu nhập và trình độ nhận thức ngày càng tăng lên đã tạo ra nhu cầu to lớn về các loại dịch vụ. Bên cạnh nhu cầu lao động , con người còn đòi hỏi nhu cầu nghỉ ngơi,giải trí du lịch, tham quan những thắng cảnh thiên nhiên hùng vĩ. Để đáp ứng nhu cầu tất y

doc27 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1384 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Hải Âu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ếu đó công ty Hải Âu đã được ra đời vào năm 1994, chức năng chủ yếu của công ty là vận chuyển , hướng dẫn và phục vụ ăn uống cho khách du lịchtrên tàu trong vùng vịnh Hạ Long và các vùng phụ cận. Để đảm bảo hoàn thành tốt chức năng nhiêm vụ này công ty đã phải luôn chú trọng đến công tác đảm bảo an toàn phương tiện, thường xuyên đầu tư nâng cấp đóng mới các phương tiện. Đồng thời công ty cũng luôn quan tâm động viên vật chất tinh thần, bồi dưỡng giáo dục tuyển chọn đội ngũ cán bộ công nhân viên, thuyền trưởng, thuyền viên có năng lực, giỏi nghiệp vụ giàu nhiệt huyết. Mặt khác công ty còn phải tìm hiểu văn hoá, truyền thống, thói quen của du khách trong nước cũng như du khách nước ngoài đến với Hạ Long. Để sau mỗi chuyến đi du khách không chỉ mang về sự vui thích, những ấn tượng sâu sắc về chuyến đi mà còn cảm nhận được giá trị đích thực của vịnh Hạ Long, một kho tàng vô giá không chỉ riêng của Việt Nam mà của của toàn nhân loại. 2-Công tác tổ chức quản lý của công ty Hải Âu Để thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ như đã nêu, các bộ phận trong công ty phải được tổ chức thành một bộ máy hợp lý đảm bảo gọn nhẹ, dễ điều hành, dễ kiểm soát và hoạt động hiệu quả nhất. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty hải âu Giám đốc Kế toán trưởng Phòng vật tư tiếp phẩm Phòng điều hành tiếp thị Phòng nhân sự Phó Giám đốc Phòng kế toán Tổ dịch vụ đ ộ i t à u d u l ị c h Sơ đồ tổ chức sxkd của công ty hải âu Phó giám đốc công ty Đội trưởng điều hành Tàu ha 01 Tàu ha 03 Tàu ha 04 Tàu ha 05 Tàu ha 06 Tàu ha .... Tàu ha 24 Phụ trách vật tư, tiếp phẩm Đội phó điều hành kiêm tổ trưởng tổ dịch vụ Thuyền trưởng các tàu du lịch Nhân viên tổ dịch vụ Tàu ha 02 Quan hệ chỉ đạo trực tiếp Công ty HảI Âu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo hình thức tập trung, cho nên mô hình bộ máy kế toán của công ty cũng được tổ chức theo mô hình tập trung, các nhân viên kế toán tập trung về một phòng gọi là phòng kế toán -tài chính. Sơ đồ bộ máy kế toán như sau: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán đội tàu, tổ dv Thủ quĩ Kế toán công nợ Kế toán lương, vốn ,giá thành Quan hệ chỉ đạo 3-Hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh Khi bắt đàu đi vào hoạt động vố điều lệ của công ty chỉ là 200 000 000VND, tài sản chủ yếu là 4 con tàu du lịch vỏ gỗ, trọng tải đăng kiểm 15 ghế/tàu, số vốn này không phải là lớn nhưng trong thời điểm đó dịch vụ vận chuyển khách tham quan còn rất hạn chế, tàu bè phương tiện, hình thức cũng như chất lượng dịch vụ còn rất nghèo nàn thì sự đầu tư nói trên của Hải Âu là một sư đầu tư mạnh dạn, nhanh nhạy và đúng hướng. Với chủ trương ” Cạnh tranh lành mạnh bằng chính chất lượng của mình ” công ty đã đem đến cho khách hàng sự tin cậy, yêu mến, đem đến cho các đồng nghiệp sự nể phục và tạo dựng được uy tín vững chắc trên thị trường. Sau nhiều năm hoạt động có hiệu quả, cơ sở vật chất cũng như phương tiên vận tải của công ty tăng lên đáng kể về số lượng cũng như về chất lượng thông qua các lần tái đầu tư. Cho đến nay công ty Hải Âu đã có được 16 con tàu lớn nhỏ có thể phục vụ được 500 khách du lịch vừa tham quan,ăn uống và nghỉ ngơi tại tàu. II-Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính ở công ty Hải Âu. Công tác kế hoạch hoá tài chính Chủ động trong kinh doanh là môt lợi thế rất lớn,người ta thường nói “biết mình biết người trăm trận trăm thắng”,thường xuyên lậpkế hoạch tài chính lá cách để nắm chắc nhất tiềm năng kinh tế của mình và đưa ra các quyết đúng đắn trong công việc. Để đảm bảo tốt nhất quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở sử dụng hợp lý,tiết kiệm mọi nguồn vật tư,tiền vốn sức lao động của công ty thì việc quản lý và lập kế hoạch chi phí kinh doanh là một phương tiện hữu hiệu.Thực chất việc lập kế hoạch là hình thức tiền tệ tính toán các chỉ tiêu chi phí kinh doanh của công ty trong kỳ kế hoạch cùng các biện pháp phấn đấu thực hiên kế hoạch đó Bên cạnh kế hoạch CPKD kê hoạch tàI chính còn có nhiều bộ phận khác mà công ty thưc hiên như kế hoạch lợi nhuận,kế hoạch khấu hao TSCĐ... Kê hoạch lợi nhuận giúp cho các nhà quản lý biết được quy mô lãI sẽ tạo ra trong năm,mặt khác biết trước quy mô lợi nhuận sẽ đạt được giúp công ty chủ động trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nhất. Công viêc lập kế hoạch sẽ không có ý nghĩa nếu không có sự thực hiện kế hoạch đó.Theo tàI liệu hoạt đông tàI chính của công ty cho thấy công ty thực hiện rất tốt đI,rất sát với kế hoạch đã đặt ra và thường vượt chỉ tiêu kế hoạch 2 - Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty Tình hình biến động vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn kinh doanh được đầu tư từ các chủ doanh nghiệp . Nguồn vốn nay doanh nghiệp hoàn toàn có quyền chủ động sử dụng vào mục đích kinh doanh , không phải hoàn trả . Để phục vụ cho yêu cầu quản lý , nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được phân hành nguồn vốn kinh doanh và đánh giá chênh lệch , các quỹ và phần lãi chưa phân phối Biểu 1 Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu Đơnvị tính : 1000 VNĐ Các chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So sánh Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Tỷ trọng (%) Nguồn vốn kinh doanh 2 000 000 98.39 2 200 000 98.37 200 000 5 -0.02 Đánh giá chênh lệch 11 000 0.54 11 500 0.51 500 5 -0.04 Các quỹ - - - - - - - Lãi chưa phân phối 21 730 1.07 25 000 1.11 3 270 15 0.04 Tổng cộng 2 032 730 100 2 236 500 100 203 770 10 Những số liệu ở biểu trên cho thấy: Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2001 tăng 203770 nghìn đồng so với năm 2000, tương ứng với tỷ lệ tăng 10% . Trong đó : Nguồn vốn kinh doanh tăng 200000 nghìn đồng , tương ứng với tỷ lệ 5%, tỷ trọng giảm 0.02% Đánh giá chênh lệch tăng 500 nghìn đồng với tỷ lệ tăng 5% , tỷ trọng giảm 0.04% Lãi chưa phân phối tăng Kết quả trên chứng tỏ công ty kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận tăng dần qua các năm tạo điều kiện tái đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Tình hình biến động của nguồn nợ phải trả Công nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh được tài trợ từ bên ngoài mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả. Biểu 2: Tình hình nợ phải trả Đơn vị tính : 1000vnd Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So sánh Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ lệ Tỉ trọng I.Nợ ngán hạn 220 800 33 850 - -186 950 -84.7 - 1.Vay ngắn hạn - - - - - - - 2.Phải trả khách hàng 171 170 77.52 - - - - - 3.Thuế và các khoản phải nộp 14 230 6.44 3 650 10.78 -10 580 -74.4 4.34 4.Các khoản phải trả ngắn hạn khác 35 400 16.04 30 200 89.22 -5 200 -14.7 73.18 II.Nợ dài hạn - - - - - - - Tổng cộng 220 800 100 33 850 100 -186 950 -84.7 Từ kết quả của biểu trên cho thấy các khoản nợ của công ty rất ít phát sinh và có những khoản hầu như không phát sinh như nợ dàI hạn hạn, vay ngắn hạn...Chỉ tiêu nợ phảI trả năm 2001 so với năm 2000 giảm một cách rõ nét và có thể khẳng định rằng công ty có nhiều khả năng thanh toán nợ . Chứng tỏ tiềm năng của công ty rất lớn . Tuy nhiên như vậy chưa phải là tốt vì công ty chưa tranh thủ được nguồn vốn từ bên ngoài, chưa khai thác được nhưng tiềm năng khác ở bên ngoài. Công ty cần có những biện pháp huy động vốn tốt để có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trong năm tới 3- Khảo sát tình hình tài chính doanh nghiệp Tình hình thực hiện chi phí tại công ty Biểu 3 : Chi phí trong mối quan hệ với doanh thu Đơn vị tính : 1000 VND Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So Sánh Số tiền Tỷ lệ (% ) 1- Doanh thu 2 300 000 2 350 000 50 000 2.17 2- Chi phí 2 363 000 2 300 000 30 000 1.64 3- Tỷ suất chi phí (%) 98.4 97.9 - - 4- Mức độ tăng giảm chi phí - - - 0.5 5- Tốc độ tăng giảm chi phí - - - 0.508 6- Mức tiết kiệm chi phí - - -11 500 - Qua biểu số liệu trên cho thấy : Chi phí ở năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là 0.037 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 1.64 % Doanh thu tăng 0.05 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 2.174 % , tăng nhanh hơn tố độ tăng của chi phí làm cho tỷ suất chi phí giảm 0.5 % kéo theo mức độ chi phí giảm 0.508 % và công ty đã tiết kiệm được một khoản chi phí là 11500 nghìn đồng . Do đó có thể đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí của công ty là tốt . Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận,nộp ngân sách nhà nước,thu nhập người lao động Biểu 4: Các chỉ tiêu so sánh Đơn vị tính:1000VND Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So sánh Số tiền Tỷ lệ(%) 1.Lợi nhuận trước thuế 36 186 40 500 4 314 12 2.Nộp ngân sách NN 14 230 18 650 4 420 31.06 3.thu nhập người LĐ 6 330 4 800 -1 530 -24.17 Số liệu của biểu có thể cho thấy: Lợi nhuận trước thuế năm 2001 tăng 4314 ngàn đồng so với năm 2000 tương ứng với tỷ lệ tăng 12%.Với tốc đọ tăng này công ty hoàn toàn có thể đầu tư ở rộng kinh doanh nhằm nâng cao hơn nữa mức lợi nhuận trong năm tới Do lợi nhuận tâng nên thuế thu nhập doanh nghiệp cũng theo đó tăng lên và tất nhiên là tăng khoản nộp ngân sách.Nộp ngân sách tăng từ 14230 ngàn đồng năm 2000 lên 18650 ngàn đồng năm 2001 với tỷ lệ tăng 31.06%. Lợi nhuận của công ty tuy có tăng nhưng thu nhập của người lao động lại giảm đáng kể :từ 6330 ngàn đồng/người năm 2000 xuống còn 4800 ngàn đồng/người năm 2001.Diều đó chứng tỏ chính sách động viên đối với người lao động nâm 2001 chưa được tốt,công ty cần chú trọng hơn nữa đến đời sống của người lao động. III- Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán . Nghiệp vụ mua nguyên vật liệu và thanh toán : * Trong hạch toán , vật liệu được công ty tính theo giá thực tế . Là doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, giá thực tế của vật liệu mua vào được tính theo công thức : Giá VL mua vào = Giá mua VL (chưa VAT) + Chi phí thu mua (chưa VAT) + Thuế NK (Nếu có) - Giảm giá VL được hưởng (Nếu có) * Hạch toán chi tiết: Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT do bên bán lập Hoá đơn bán hàng Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Các chứng từ thanh toán. Tài khoản sử dụng: TK 152 – Nguyên liệu , vật liệu Trình tự hạch toán: - Khi công ty mua nguyên vật liệu về nhập kho, căn cứ vào các chứng từ liên quan , kế toán ghi : Nợ TK 152 Giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 141, 331... Tổng giá thanh toán - Các chi phí phát sinh liên quan đến việc mua vật liệu ( vận chuyển, bốc dỡ.. ) được kế toán ghi: Nợ TK 152 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 131. - Khi xuất kho vật liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh, dịch vụ , phục vụ cho quản lý doang nghiệp, kế toán ghi : Nợ TK 154 Chi phí nguyên vật liệu Nợ TK 642 Chi phí quản lý kinh doanh Có TK 152 ( chi tiết) Giá thực tế vật liệu xuất dùng - Giá trị vật liệu xuất sử dụng không hết chuyển kỳ sau , căn cứ vào biên bản kiểm kê , kế toán ghi giảm chi phí : Nợ TK 152 (chi tiết) Trị giá nguyên vật liệu không dùng hết Có TK 642, 154. 2_Kế toán tài sản cố định * Kế toán TSCĐ hữu hình Chứng từ: Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng Biên bản quyết toán công trình Các chứng từ thanh toán Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định Tài khoản sử dụng TK 211 Trình tự hạch toán: Khi mua sắm TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 211 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 141, 311. TSCĐ tăng do đầu tư XDCB hoàn thành bàn giao: Nợ TK211 Có TK 241.(2) ` Nhượng bán TSCĐHH : TSCĐ nhượng bán là những TS không cần sử dụng hoặc xét thấy sử dụng không có hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ , doanh nghiệp phảI lập hội đồng xác định giá, thông báo công khai tổ chức đấu thầuvà có hội đồng mua bán, lập biên bản giao nhận TSCĐ. . Số thu từ nhượng bán TSCĐ Nợ TK 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán Có TK711 Giá bán của TSCĐ Có TK 33311 Thuế GTGT đầu ra . Xoá sổ TSCĐ Nợ TK 214 Giá trị hao mòn Nợ TK 811 Giá trị còn lại Có TK 211 Nguyên giá TSCĐ . Chi phí phát sinh trong quá trình nhượng bán Nợ TK 811 Chi phí chưa có thuế Nợ TK 133 Thuế GTGT đầu vào Có TK 111, 112 Tổng chi phí Sổ kế toán Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ,sổ kế toán được sử dụng là các loai sổ sau : Sổ tổng hợp : Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 211 - Sổ chi tiết : Sổ TSCĐ * Kế toán sửa chữa lớn TSCĐ Tài khoản - TK 241 Xây dựng cơ bản dở dang - TK liên quan: 642, 152, 111, 112.. Trình tự kế toán : Trường hợp sửa chữa thường xuyên : . Khi phát sinh chi phí Nợ TK 642,154 Có TK 111, 112, 334, 338 . Trường hợp thuê bên ngoài sửa chữa TSCĐ, khi hoàn thành ghi: Nợ TK 642,154 Chi phí sửa chữa chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 Thuế GTGT Có TK 111, 112, 331 Tổng chi phí sửa chữa Trường hợp sửa chữa lớn TSCĐ: . Khi tập hợp chi phí sửa chữa lớn phát sinh Nợ TK 241 :Chi phí thực tế phát sinh Có TK 111, 112, 152, 153... Tổng chi phí thực tế phát sinh . Khi quá trình sửa chữa lớn hoàn thành, TSCĐ đã bàn giao cho bộ phận sử dụng . Đối với phần chi phí sửa chữa nhằm khôi phục năng lực hoạt động của TSCĐ Công ty không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ - Nợ TK 142 : Chi phí thực tế phát sinh Có TK 241 : chi phí sửa chữa thực tế phát sinh - Kế toán căn cứ vào kế hoạch phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: Nợ TK 642,154 : Phần chi phí được phân bổ Có 142 : Phần chi phí được phân bổ - Đối với phần chi phí sửa chữa nhằm nâng cấp, kéo dài tuổi thọ TSCĐ Nợ TK 211 Giá trị tăng thêm của TSCĐ Có TK241 Chi phí sửa chữa lớn 3- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vu *Kế toán chi phí dịch vụ vận chuyển khách du lịch. Đối tượng tập hợp chi phí dịch vụ vận chuyển khách du lịch - Thực chất của quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm vận chuyển khách du lịch là hai giai đoan kế tiếp nhau. Giai đoan đầu là tập hợp chi phí liên quan đến các đối tượng chịu chi phí và phân tích các chi phí đó theo yêu cầu cụ thể theo từng khoản mục cấu thành nên giá thành . Giai đoạn sau là tính giá thành theo từng đối tượng tập hợp chi phí đã tập hợp được của giai đoạn trước . Đối tượng tập hợp chi phí là từng con tàu a - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gổm trị giá nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ thực tế tiêu hao sử dụng trực tiếp cho hoạt động kinh doanh dịch vụ Chứng từ Phiếu xuất kho Bảng tính giá thành thực tế vật liệu Tài khoản sử dụng TK 152 : Nguyên vật liệu TK 154 : Chi phí sản xuất dở dang Các tàI khoản khác như 111,133,331... Trình tự hạch toán - Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ: Nợ TK 154 Chi phí nguyên vật liệu Có TK 152 Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng - Mua nguyên vật liệu đưa thẳng vào sử dụng kinh doanh dịch vụ ( không qua nhập kho) Nợ TK 154 Giá mua nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331, 111, 112 Tổng số tiền theo giá thanh toán - Trường hợp có nguyên vật liệu không dùng hết trả lại nhập kho Nợ TK 152 Trị giá nguyên vật liệu nhập kho Có TK 154 Trị giá nguyên vật liệu nhập kho b - Chi phí nhân công trực tiếp : Chứng từ Bảng chấm công Bảng tính và phân bổ tiền lương TàI khoản sử dụng TK 334 : PhảI trả công nhân viên Các tàI khoản khác liên quan Trình tự hạch toán Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lương phải trả cho công nhân viên trực tiếp kinh doanh dịch vụ . - Khi tính tiền lương phải trả nhân viên trực tiếp kinh doanh dịch vụ Nợ TK 154 Chi phí tiền lương Có TK 334 Tiền lương phải trả c - Chi phí sản xuất chung Chứng từ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Hoá đơn GTGT Bảng phân bổ tiên lương Tài khoản sử dụng TK 154 TK 111,112,214 Trình tự hạch toán Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí trực tiếp khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ ngoài hai khoản chi phí trên như chi phí nhân viên quản ly tổ đội dịch vụ, chi phí công cụ dụng cụ , chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung chi phí sản xuất chung , kế toán ghi vào bên nợ tài khoản 154 , tuỳ theo từng khoản chi phí mà ghi có các tài khoản liên quan - Tính tiền lương phải trả nhân viên quản ly tổ đội dịch vụ Nợ TK 154 Có TK 334 Tiền lương phải trả - Xuất công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ kinh doanh dịch vụ . Loại phân bổ 1 lần Nợ TK 154 Có TK 153 Trị giá công cụ dụng cụ xuất dùng . Loại phân bổ nhiều lần Nợ TK 142 Có TK 153 Trị giá công cụ , dụng cụ xuất dùng Nợ TK 154 Có TK 142 Mức phân bổ hàng tháng - Khi tính KHTSCĐ sử dụng trực tiếp kinh doanh dịch vụ Nợ TK 154 Có TK 214 Khấu hao TSCĐ Nợ TK 009 Số khấu hao đã tính - Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền: Nợ TK 154 Chi phí theo giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331, 111, 112 Tổng số tiền theo giá thanh toán - Các hoạt động dịch vụ có các khoản thuế, phí , lệ phí phải nộp ngân sách theo cơ chế tài chính, ghi vào chi phí sản xuất kinh doanh Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh Có TK 333 Phí , lệ phí phải nộp * Phương pháp tính giá thành sản phẩm dịch vụ Công ty Hải Âu sử dụng phương pháp tính giá thành theo định mức để tính giá cho mỗi giờ tàu chạy.Đay là loại hình dịch vụ sử dụng phương tiện có định mức kinh tế kỹ thuật,định mức nhiên liệu tiêu hao vì vậy với phương pháp này công ty sẽ thuận lợi hơn trong viêc tính giá thành 1 giờ tàu chạy. Giá thành thực tế của đối tượng theo công thức: Tổng giá thành =Tổng giá thành + Chênh lệch do + Chênh lệch do thực tế định mức - thay đổi ĐM - thoát ly ĐM Trong đó: Giá thành định mức được tính trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành. Số chênh lệch do thay đổi định mức được xác định dựa trên sự thay đổi của các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Số chênh lệch do thoát ly định mức phát sinh do tiết kiệm hoặc vượt chi hay nó phụ thuộc vào giá cả trên thị trường. 4 - Kế toán tiêu thụ thành phẩm Chứng từ Hoá đơn GTGT Phiếu thu,giấy báo có ngân hàng Các chứng từ khác có liên quan Tài khoản sử dụng TK 632: Giá vốn hàng bán TK 511: Doanh thu Các TK khác có liên quan như:111,112,911... Trình tự hạch toán Khi hoàn thành dịch vụ thu được tiền của khách hàng hoặc khách hàng chấp nhận nợ,kế toán phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ. Nợ TK 111,112,131 :Tổng số tiền theo giá thanh toán Có TK 511 : Doanh thu theo giá chưa có VAT Có TK 333 : thuế GTGT đầu ra Đồng thời với bút toán doanh thu kế toán ghi bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 : Kết chuyển giá vốn Có TK 154 : Giá thành thực tế của dịch vụ Nếu công ty thu tiền trước của khách Khi thu tiền: Nợ TK 111,112 : Số tiền thu được của khách Có TK 131 : Khi hoàn thành dịch vụ theo đơn đặt hàng Nợ TK 131 : Tổng số tiền theo giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu chưa thuế GTGT Có TK 333: Thuế GTGT đầu ra Cuối kỳ tính và kết chuyển doanh thu thuần của oạt động dịch vụ đã hoàn thành. Nợ TK 511 : Doanh thu thuần Có TK 911 : Kết chuyển doanh thu thuần Sổ kế toán Một số sổ kế toán thường dùng: Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cáI TK 111,131,511,632... Sổ chi tiết :Sổ chi thanh toán với khách hàng Sổ thu,chi tiền mặt... 5- Kế toán tiền lương Công ty Hải Âu áp dụng hình thức trả lương theo thời gian giản đơn : Lương ngày Mức lương tháng + Phụ cấp ( nếu có ) Mức lương ngày = Số ngày làm việc bình quân trong tháng Số lương Mức Số ngày phải trả = lương x làm việc tháng ngày thực tế 1- Chứng từ . Bảng chấm công . Bảng thanh toán lương . Các chứng từ liên quan đến việc làm thêm ca, thêm giờ . Phiếu chi , giấy báo nợ Ngân hàng 2- Tài khoản - Tài khoản 334 : Phải trả công nhân viên Tài khoản này được sử dụng để phản ánh công nợ phải trả cho công nhân viên về tiền lương và các khoản phải trả khác theo lương. - Tài khoản liên quan : 642, 154, 111, 112 3- Trình tự kế toán . Tạm ứng lương kỳ I (nếu có) Nợ TK 334 Có TK 111, 112 Số tiền tạm ứng . Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương Nợ TK 642, 154 Có TK 334 Tiền lương phải trả cho người lao động . Phản ánh các khoản được phép khấu trừ vào lương như : bồi thường vật chất, tạm ứng ... Nợ TK 334 Có TK 141 Tạm ứng thừa Có TK 138 Bồi thường vật chất . Thanh toán cho cán bộ công nhân viên Nợ TK 334 Có TK 111, 112, Số tiền thực tế thanh toán 4- Sổ kế toán Đơn vị áp dụng theo hình thức Chứng từ ghi sổ . Các sổ kế toán được dùng là : *Sổ tổng hợp : - Chứng từ ghi sổ - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái tài khoản 334 *Sổ chi tiết : - Bảng phân bổ tiền lương 6- Kế toán chi phí quản lý kinh doanh ở công ty Chứng từ Bảng phân bổ tiền lương Phiếu xuất kho Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Thông báo thuế, chứng từ nộp thuế Hoá đơn dịch vụ Phiếu chi, giấy báo nợ ngân hàng Tài khoản sử dụng TK 642 : Chi phí quản lý kinh doanh Các TK có liên quan khác. Trình tự hạch toán Chi phí nhân viên văn phòng: Nợ TK 642 : Chi phí nhân viên VP Có TK 334 : Tiền lương trả cho nhânviên Chi phí vật liệu quản lý Nợ TK 642 : Chi phí vật liệu Có TK 152 : Trị giá nguyên vật liệu xuất kho Chi phí công cụ đồ dùng quản lý Nợ TK 642 : Chi phí công cụ Có TK 153 : Trị giá công cụ đồ dùng xuất kho Chi phí khấu hao TSCĐ Nợ TK 642 : Chi phí khấu hao TSCĐ Có TK 214 : Số khấu hao TSCĐ Chi phí về các khoản thuế, phí ,lệ phí Nợ TK 642 : Có TK 333: Thuế nhà đất, thuế môn bài... Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 642 : Giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331 ...:Tổng giá thanh toán Chi phí bằng tiền khác Nợ TK 642 : Giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào Có TK 111,112 : Tổng giá thanh toán Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh sang TK xác định kết quả Nợ TK 911 : Kết chuyển chi phí QLKD Có TK 642 : Chi phí quản lý kinh doanh Hoặc kế toán ghi: Nợ TK 911 : Kết chuyển 1 phần Nợ TK 142 : Phần còn lại Có TK 642 : Chi phí QLKD Sổ kế toán Sổ tổng hợp: Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 642 Sổ chi tiết : Sổ chi tiết chi phí quản lý kinh doanh 7- Kế toán tài sản bằng tiền Kế toán tiền mặt tại quỹ Chứng từ Phiếu thu, phiếu chi Biên bản kiểm kê quỹ Tài khoản sử dụng TK 111 Các tài khoản có liên quan khác Trình tự hạch toán Khi phát sinh các khoản làm tăng tiền mặt tại quỹ kế toán ghi bút toán: Nợ TK 111: Số tiền thu được Có TK 511 : Doanh thu bán hàng Có TK 711 : Thu nhập từ các hoạt động khác Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng Có TK 131,138,141...:Các khoản phải thu khác Các nghiệp vụ làm giảm tiền mặt tại quỹ kế toán ghi: Nợ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng Nợ TK 152: Công cụ dụng cụ Nợ TK 211 : TSCĐ Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111 : Số tiền phải chi ra Sổ kế toán Công ty sử dụng các loại sổ sau: - Sổ tổng hợp : Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 111 - Sổ chi tiết : Sổ quỹ tiền mặt Kế toán tiền gửi ngân hàng Chứng từ Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng Bảng sao kê của ngân hàng Tài khoản sử dụng TK 112 Các tài khoản khác có liên quan Trình tự hạch toán Các nghiệp vụ làm tăng tiền gửi ngân hàng kế toán sử dụng bút toán: Nợ TK 112 : Tiền gửi ngân hàng Có TK 511 : Doanh thu bán hàng Có TK 711 : Thu nhập từ các hoạt động khác Có TK 111 : Tiền mặt tại quỹ Có TK 131,138,141...:Các khoản phải thu khác Các nghiệp vụ làm tăng tiền gửi ngân hàng kế toán ghi: Nợ TK 111 : Tiền mặt tại quỹ Nợ TK 152: Công cụ dụng cụ Nợ TK 211 : TSCĐ Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 112 : Tiền gửi ngân hàng Sổ kế toán Công ty sử dụng các loại sổ sau: Sổ tổng hợp : Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 112 - Sổ chi tiết : Sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng 8- Kế toán kết quả và phân phối kết quả tài chính Kế toán xác định kết quả tài chính Xác định kết quả hoạt động kinh doanh Chứng từ Các chứng từ trong kế toán xác định kết quả chủ yếu là các chứng từ tự lập như : Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả tài chính hay các chứng từ phản ánh thu, chi... Tài khoản sử dụng TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh TK 421 : Lợi nhuận chưa phân phối Các TK khác có liên quan: 511,521... Trình tự hạch toán Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511 : Doanh thu thuần Có TK 911 : Kết chuyển doanh thu thuần Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911 : Kết chuyển giá vốn hàng bán Có TK 632 : Giá vốn hàng bán Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh cho dịch vụ đã tiêu thụ Nợ TK 911 : Có TK 642 : Chi phí quản lý kinh doanh Xác định kết quả hoạt động kinh doanh: Nếu có lãi: Nợ TK 911 Có TK 421 : Số lãi Nếu bị lỗ: Nợ TK 421 : Số lỗ Có TK 911 Xác định kết quả hoạt động khác Thu nhập từ các hoạt động khác: Nợ TK 111,112 Có TK 711 : Lãi Chi phí từ hoạt động khác: Nợ TK 811 : chi phí Có TK 111,112,152 ... Cuối kỳ kết chuyển thu nhập hoạt động khác Nợ TK 711 Có TK 911 :thu nhập hđ khác Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động khác Nợ TK 911 Có TK 811 Nếu có lãi Nợ TK 911 Có TK 421 Nếu bị lỗ Nợ TK 421 : Số lỗ Có TK 911 Kế toán phân phối kết quả tài chính Chứng từ Quyết định phân phối cho các đồng sở hữu Thông báo của cơ quan thuế Bản quyết toán Các chứng từ khác TàI khoản sử dụng Tài khoản 421 TK 333,411... Trình tự hạch toán Căn cứ vào thông báo thuế của cơ quan thuế xác định thuế thu nhập doanh nghiệp: Nợ TK 421 Có TK 333 : thuế thu nhập DN Tạm chia lãi cho các đồng sở hữu Nợ TK 421 Có TK 111,112,338 Bổ sung nguồn vốn kinh doanh Nợ TK 421 Có TK 411 Nếu lỗ các đồng sở hữu sẽ bù lỗ Nợ TK 411 Có TK 421 9- Báo cáo tài chính Công ty HảI Âu sử dụng đầy đủ các mẫu báo cáo tài chính mà nhà nước quy định như: Bảng cân đối kế toán Kết quả hoạt động kinh doanh Thuyết minh BCTC IV- Công tác phân tích hoạt động kinh tế tại công ty 1- Tình hình thực hiện công tác phân tích hoạt động kinh tế tại công ty Để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty , đòi hỏi các nhà quản ký phải xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch . Các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như các kế hoạch tài chính , kế hoạch lao động tiền lương .. là những mục tiêu cần đạt được trong kỳ kế hoạch . Nhưng đồng thời nó cũng là cơ sở để chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do vậy, để nhận thức và đánh giá tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong kỳ công ty đã áp dụng phương pháp phân tích để thấy được mức độ hoàn thành và số chênh lệch tăng, giảm. Để có thể cung cấp thộng tin một cách đúng đắn tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, đòi hỏi công tác phân tích phải tính toán các chỉ tiêu một cách chính xác. Bởi vì nếu tính toán không chính xác các chỉ tiêu phân tích thì việc nhận xét và đánh giá sẽ sai lệch . Để đảm bảo tính chính xác trong phân tích kinh tế các chỉ tiêu kế hoạch và thực hiên phải phản ảnh đúng nội dung kinh tế, thời đIểm hoặc khoảng thời gian phát sinh và được theo dõi , ghi chép và tính toán theo cùng một phương pháp. Đồng thời phải kết hợp phân tích chỉ tiêu hiện vật lẫn chỉ tiêu giá trị, phải tính toán, bóc tách mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khách quan. 2- Phân tích một số chỉ tiêu thông qua số liệu thực tiễn * Tỷ suất đầu tư : Tổng TSLĐ + ĐTNH Hệ số đầu tư = Tổng tài sản 140 340 = = 0.063 2 242 520 Tổng TSCĐ + ĐTDH Hệ số đầu tư TSCĐ = Tổng tài sản 2 102 180 = = 0.937 2 242 520 Là một công ty hoạt động trong ngành dịch vụ nên TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn hơn TSLĐ là hoàn toàn hợp lý. Với đặc điểm của ngành nghề thì phương tiện kỹ thật ( tàu bè ) có giá trị rất lớn , phương tiện có hiện đại, có bền chắc thì mới thu hút được khách du lịch và qua đó làm tăng doanh thu cho công ty. Với số vốn lưu động là 140340000 đồng có thể nói là đã thoải mái cho việc hoạt động của công ty với chức năng, nhiệm vụ như đã nêu. Tổng vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = Tổng nguồn vốn 2 021 730 = = 0.9015 2 242 520 Hệ số này cho thấy công ty có đến 90.15% nguồn vốn sở hữu trong số tổng nguồn vốn kinh doanh . Hệ số này nói rằng công ty khá độc lập về mặt tài chính . Hệ số tỷ suất tự tài trợ > 0.5 chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính tăng . Tuy nhiên con số trên cũng nói rằng công ty chưa tranh thủ được nguồn vốn bên ngoài, một nguồn lực rất lớn . Trong kinh doanh vốn không bao giờ là nhiều , vì vậy nên càng có nhiều vốn , quy mô hoạt động càng được mở rộng , doanh thu tăng và kéo theo lợi nhuận cũng tăng , dẫn đến doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn * Khả năng thanh toán Giá trị thực của TSLĐ + ĐTNH . Hệ số thanh toán hiện thời = Tổng nợ ngắn hạn 140 342 000 = = 0.6356 220 792 000 TSLĐ - Hàng tồn kho . Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn 140 342 000 – 12 463 000 127 879 000 = = 220 792 000 220 792 000 = 0.579183 Tiền + ĐTNH 70 082 000 . Hệ số thanh toán tức thời = = Nợ ngắn hạn đến hạn trả 220 792 000 = 0.3174 Các chỉ tiêu trên nói rằng công ty Hải Âu đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ . Hệ số thanh toán hiện thời < 1 , còn các hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán hiện thời << 1 . Công ty cần có những biện pháp để giảm nợ ngắn hạn và tăng doanh thu nhằm cải thiện khả năng thanh toán * Khả năng sinh lời Để đánh giá khả năng sinh lời của công ty, ta sử dụng biểu số liệu sau: Biểu 4 Phân tích khả năng sinh lời trên vốn Đơn vị tính : 1000VND Các chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So Sánh Số tuyệt đối Tỷ lệ ( %) 1- Doanh thu 2 300 000 2 350 000 50 000 2.17 2- Tổng vốn KD Bq 2 000 000 2 200 000 200 000 10 3- Lợi nhuận 36 186 40 500 4 314 11.92 4- HS doanh thu trên vốn 115 106.8 - -9.28 5- HS lợi nhuận trên vốn 1.81 1.84 - 0.03 Căn cứ vào những số liệu trong bảng trên ta có những nhận xét sau : . doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả bởi hệ số lợi nhuận trên vốn năm 2001 tăng hơn so với năm trước nhưng hệ số doanh thu trên vốn lại giảm . Nguyên nhân là do doanh thu tăng , lợi nhuận tăng , vốn kinh doanh cũng tăng nhưng tăng chậm hơn lợi nhuận và doanh thu. Điều này còn chứng tỏ rằng trong quá trình hoạt động , công ty đã tiết kiệm được một khoản chi phí khá lớn. Kết luận Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Hải Âu , với sự chỉ bảo của các cô bác , anh chị ở công ty và sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn, em đã nhận thức đ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC119.doc
Tài liệu liên quan