Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Đầu tư & thương mại Việt Thái

Lời mở đầu Kế toán tài chính là công cụ quản lý kinh tế đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra trong các doanh nghiệp hiện nay. Thông qua chức năng thu thập, xử lý và cung cấp thông tin, kế toán tài chính thực sự đóng vai trò quan trọng và cần thiết cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư. Và vì trình độ chuyên môn của kế toán viên có ảnh hưởng lớn đến công tác kế toán tài chính nên các sinh viên chuyên ngành kế toán tài chính đòi hỏi phải trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để

doc18 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH Đầu tư & thương mại Việt Thái, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đáp ứng được yêu cầu của tình hình hiện nay. Cũng từ mục tiêu đào tạo của các trường Đại học nói chung và trường Đại học Thương Mại nói riêng, thực tập là một công việc tất yếu có vai trò quan trọng đối với các sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp. Thời gian thực tập sẽ giúp sinh viên củng cố và vận dụng lý thuyết vào các tình huống thực tế. Lý thuyết và thực tế có một khoảng cách khá xa, thực tập sẽ giúp rút ngắn khoảng cách đó, giúp sinh viên khỏi bỡ ngỡ khi ra trường làm việc tại bộ phận kế toán tài chính. Xuất phát từ nhiệm vụ cũng như nhận thức được vai trò quan trọng của việc đi thực tập, em đã thực tập tại Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái,để có cơ hội quan sát, tìm hiểu và học tập công tác hạch toán,kế toán tại đơn vị. Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo thực tập tổng hợp bao gồm các phần sau: Phần 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái Phần 2: Công tác tài chính của doanh nghiệp Phần 3: Tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán Phần 4: Công tác phân tích kinh tế doanh nghiệp Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian,kiến thức,cũng như kinh nghiệm thực tế, thông tin thu thập được mới chỉ khái quát được phần nào công tác kế toán tài chính tại Công ty nên báo cáo còn nhiều thiếu sót,em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của thầy cô và các anh chị trong công ty. Em xin chân thành cảm ơn. phần1: giới thiệu tổng quan về doanh nghiệp 1.1. Quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp 1.1.1. Lịch sử thành lập: Qua khảo sát và trên thực tế thị trường cùng với điều kiện về vốn,kinh nghiệm kinh doanh của mình...công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái được thành lập với 03 thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ theo pháp luật Việt Nam,vốn điều lệ 4,1 tỷ VNĐ.Giấy phép thành lập số 4557/GP/TLDN Uỷ ban nhân dân thánh phố Hà Nội cấp ngày 05/08/1999. Trụ sở giao dịch: số 1,lô 5,ngõ 51,Lãng yên,Phường Thanh Lương,Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Tên đăng ký chính thức bằng tiếng Việt: “Công ty TNHH ĐầU TƯ Và THƯƠNG Mại việt thái ‘’ Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh:VIệT THáI INVESMENT AND COMMERCIAL COMPANY CO.,LTD . Điện thoại: (84)04.8514754: 04.8515805 Fax: (84)04.8526706: 04.8512744 Công ty là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập có tài khoản tại ngân hàng ACB. Nghành nghề đăng ký kinh doanh : - Buôn bán tư liệu tiêu dùng; - Nhập khẩu hàng hóa; - Bán buôn,bán lẻ các mặt hàng nhập khẩu cho các đơn vị kinh doanh và cá nhân; -......... 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty: 1.1.2.1. Chức năng: Công ty đăng ký kinh doanh đa nghành nhưng hiện tại công ty hoạt động chủ yếu với chức năng nhập khẩu hàng hoá các loại phục vụ cho tiêu dùng trong nước.Cung cấp các mặt hàng dân dụng cho các bạn hàng trên khắp các tỉnh thành trên cả nước bằng việc nhập khẩu sản phẩm từ nước ngoài. 1.1.2.2. Nhiệm vụ: Với chức năng hoạt động như vậy thì công ty có những nhiệm vụ như: - Bảo toàn phát triển vốn góp. Tức kinh doanh phải có lãi,tạo điều kiện mở rộng thị trường thị phần,tăng hơn nữa doanh thu lợi nhuận cho công ty. - Cung cấp hàng hoá thuộc lĩnh vực kinh doanh của mình cho thị trường bằng các nguồn đảm bảo chất lượng(nhập khẩu của các bạn hàng có uy tín trên thị trường quốc tế). - Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác đối với nhà nước. - Thực hiện nghiêm chỉnh các hoạt động kinh tế,hợp đồng ngoại thương đã kí kết. - Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng về sản phẩm của công ty. - Chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp của nhà nước có liên quan tới hoạt động của công ty. 1.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty: Công ty có đăng ký kinh doanh với nhiều nghành nhưng nghành nghề kinh doanh chính là nhập khẩu. Khách hàng của công ty là các doanh nghiệp kinh doanh thương mại,các hộ kinh doanh,người tiêu dùng cuối cùng…Hiện nay,công ty có khoảng 500 bạn hàng thường xuyên đều là những người mua hàng với số lượng lớn để bán. Mạng lưới khách hàng của công ty nằm ở nhiều các tỉnh thành phố trên cả nước. Sản phẩm của công ty đến tay ngươi tiêu dùng trong cả nước theo một kênh phân phối khá ngắn(qua một trung gian thương mại ). Điều này làm tăng khả năng cạnh tranh về giá cho sản phẩm của công ty.Cũng như nhiều doanh nghiệp khác công ty phải chịu sự cạnh tranh khắc nghiệt của các đối thủ trên thương trường. Đòi hỏi công ty phải hoàn thiện hơn nữa cơ cấu tổ chức quản lý,kinh doanh,quản lý kinh tế mà cụ thể là công tác kế toán để có thể đứng vững.Các đối thủ cạnh tranh của công ty là các doanh nghiệp nhà nước,doanh nghiệp tư nhân kinh doanh cùng nghành hàng…Hiện nay công ty chủ yếu nhập khẩu các sản phẩm từ các nhà sản xuất,các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu của Thái Lan,Lào. 1.2. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp Công ty có cơ cấu tổ chức theo chức năng gồm: Ban giám đốc,Giám đốc và các phòng ban theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức bộ máy QLKD của Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái. BAN GIáM Đốc giám đốc Phòng kế toán Phòng hành chính Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật - Ban giám đốc: Gồm các thành viên góp vốn là bộ phận đầu não quyết định toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty… Giám đốc: Là ngươi điêu hành hoạt động tổng thể của công ty.Thừa hành mệnh lệnh của Ban giám đốc chỉ đạo công việc các phòng ban,ra quyết định trong phạm vi quyền hanj của mình… Phòng kỹ thuật: Gồm các chuyên viên và công nhân kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá nhập khẩu về có đúng quy cách hợp đồng không.Sửa chữa những hỏng hóc trong thời gian bảo hành cho khách hàng… Phòng kinh doanh: Tổ chức thu thập xử lý phân tích các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty va xu hướng biến động của thị trường. Phòng hành chính: là bộ phận xem xét, nghiên cứu các văn bản,quyết định của nhà nước,của công ty có phù hợp không,phân tích các thủ tục,điều khoản trong hợp đông thương mại… Phòng kế toán: Quản lý tài sản,nguồn vốn của công ty.Hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh như:nhập khẩu hàng hoá,bán buôn,bán lẻ… Phần 2: công tác tài chính doanh nghiệp 2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp Để thấy được kết cấu và tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn của Công ty, ta có bảng so sánh số liệu qua 2 năm 2004-2005 Bảng 01: Kết cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty qua 2 năm 2004-2005 Đơn vị tính:VNĐ Stt Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 ST TT(%) ST TT(%) A. Tài sản I. TSNH 23,314,407,119 92.90 21,356,925,291 96.04 1 Tiền 2,740,614,304 10.92 2,758,335,707 12.4 2 Cáckhoản ĐTTCNH 0 0.00 0 0.00 3 Các khoản phải thu 6,155,410,101 24.53 4,891,564,370 23.00 4 Hàng tồn kho 13,062,995,444 52.05 12,069,374,314 54.27 5 TSNH khác 1,355,387,270 5.40 1,610,650,900 7.24 II. Tsdh 1,780,803,304 7.10 881,216,218 3.96 1 Các khoản phải thu DH 0 0.00 0.00 2 TSCĐ 1,780,803,304 7.10 881,216,218 3.96 3 BĐS đầu tư 0 0.00 0 0.00 4 Các khoản ĐTTC DH 0 0.00 0 0.00 5 TSDH khác 0 0.00 0 0.00 Tổng tài sản 25,095,210,423 100 22,238,141,509 100 B. Nguồn vốn I. Nợ phải trả 18,629,360,497 74.23 14,449,003,537 64.97 1 Nợ ngắn hạn 18,629,360,497 74.23 14,449,003,537 64.97 2 Nợ dài hạn 0 0.00 0 0.00 II. Nguồn vốn chủ sở hữu 6,465,849,926 25.77 7,789,137,972 35.03 1 Vốn chủ sở hữu 6,465,849,926 25.77 7,789,137,972 35.03 2 Nguồn kinh phí,quỹ khác 0 0.00 0 0.00 Tổng nguồn vốn 25,095,210,423 100 22,238,141,509 100 Tổng tài sản năm 2005 giảm 2,857,068,920 đồng ứng với tỷ lệ giảm là 11.38% so với năm 2004. Nguyên nhân chính của sự giảm này là do hàng tồn kho đã giảm,bên cạnh đó là do các khoản phải thu và TSCĐ giảm. Chứng tỏ kết quả của khâu bán hàng là tương đối tốt. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng không cao nhưng có xu hướng tăng với tỷ lệ 20.46% tương ứng với số tuyệt đối 1,323,288,406 đồng. Điều này cho thấy công ty đã có cố gắng độc lập về tài chính hơn. 2.2. Tình hình tài chính của doanh nghiệp Trong 2 năm vừa qua, công ty hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả, quy mô kinh doanh mở rộng. Để thấy rõ hơn kết quả đạt được của công ty, ta phân tích các chỉ tiêu sau: Các chỉ tiêu về hiệu quả chi phí sản xuất kinh doanh : Tỷ suất,chi phí giá thành = Tổng mức chi phí,giá thành thực hiện trong năm Tổng mức doanh thu thực hiện trong năm = Hệ số phục vụ của Tổng mức doanh thu thực hiện trong năm chi phí,giá thành Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong năm = Hệ số lợi nhuận của Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong năm chi phí,giá thành Tổng mức chi phí, giá thành thực hiện trong năm Bảng 02: Bảng phân tích chi phí kinh doanh Stt Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh cl Tl(%) 1 Tổng doanh thu 45,155,862,202 35,693,934,633 -9,461,927,569 -20.95 2 Tổng chi phí 9,618,624,967 7,036,748,371 -2,581,876,596 -26.84 3 Tổng lợi nhuận 235,567,957 449,011,175 213,443,218 90.6 4 Tỷ suất chi phí(%) 21.3 19.71 -1.59 -7.46 5 Hệ số phục vụ chi phí 4.69 5.07 0.38 8.1 6 Hệ số lợi nhuận chi phí 2.45 6.38 3.93 160.4 Qua số liệu tập hợp được ta thấy tỷ suất chi phí giảm,hệ số phục vụ chi phí tăng,hệ số lợi nhuận chi phí tăng. Như vậy công ty đã sử dụng yếu tố chi phí tương đối tốt. Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Vòng quay vốn Tổng doanh thu thực hiện trong năm(theo giá vốn) kinh doanh = Vốn kinh doanh bình quân trong năm Hệ số phục vụ của Tổng doanh thu thuần thực hiện trong năm vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh bình quân trong năm Hệ số sinh lợi của Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong năm vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh bình quân trong năm Bảng 03: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn Stt Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2005 So sánh CL TL(%) 1 Tổng doanh thu thuần 45,155,862.202 35,693,934,633 -9,461,927,569 -20.95 2 Doanh thu theo giá vốn 13,162,751,659 35,267,662,484 22,104,910,825 167.9 3 Vốn kinh doanh bình quân 3,750,000,000 6,500,000,000 2,750,000,000 73.33 4 Tổng lợi nhuận 235,567,957 449,011,175 213,443,218 90.6 5 Vòng quay vốn kinh doanh bình quân 3.51 5.43 1.92 54.7 6 Hệ số phục vụ vốn kinh doanh 12.04 5.49 -6.55 -54.4 7 Hệ số lợi nhuận của vốn kinh doanh 0.062 0.069 0.003 11.29 Qua bảng số liệu trên ta thấy:Vòng quay vốn kinh doanh bình quân,hệ số lợi nhuận của vốn có xu hướng tăng, nhưng hệ số phục vụ của vốn kinh doanh lại giảm.vì vậy công ty cần phải có biện pháp làm tăng hiệu quả sử dụng của vốn kinh doanh Tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước Bảng 04: Tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước Đơn vị tính: VNĐ Stt Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Số phải nộp Số đã nộp Số phải nộp Số đã nộp I Thuế 4,635,788,321 5,914,769,625 3,759,285,359 243,943,568 1 Thuế GTGT hàng bán nội địa (283,406,543) 390,093,766 898,578,129 275,161,375 2 Thuế GTGT bán hàng nhập khẩu 2,939,562,792 3,338,443,787 1,825,029,617 1,523,630 3 Thuế XNK 1,910,673,044 2,111,273,044 1,011,825,300 1,072,755,300 4 Thuế TNDN 65,959,028 65,959,028 20,789,313 62,160,000 5 Các loại thuế khác môn bài 3,000,000 3,000,000 3,000,000 3,000,000 Ta thấy số thuế mà công ty phải nộp vào ngân sách nhà nước năm 2005 giảm đi so với năm 2004 nhưng so sánh giữa số phải nộp và số đã nộp thì doanh nghiệp luônchú trọng đẻ nộp ngân sách nhà nước đầy đủ và kịp thời. Các chỉ tiêu về công tác bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh của doanh nghiệp * Hệ số trượt giá bình quân tong năm Vốn chủ sở hữu đầu năm _ Vốn chủ sở hữu cuối năm = Mức bảo toàn tăng trưởng vốn trong năm Tốc độ tăng trưởng vốn trong năm Mức bảo toàn tăng trưởng vốn trong năm = * Hệ số trượt giá bình quân trong năm Vốn chủ sở hữu đầu năm Bảng 05: Bảng phân tích công tác bảo toàn vốn và phát triển kinh doanh Stt Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 So sánh Chênh lệch TL (%) 1 Vốn chủ sở hữu đầu năm 1,796,240,998 6,465,849,926 4,669,608,928 259.97 2 Vốn chủ sở hữu cuối năm 6,465,849,926 7,789,137,927 1,323,288,001 20.47 3 Hệ số trượt giá bình quân 1.05 1.053 0.003 0.29 4 Mức bảo toàn tăng trưởng vốn hàng năm 4,579,796,878.1 980,597,954.922 976,018,158,043.9 -78.59 5 Tốc độ tăng trưởng vốn hàng năm 2.43 0.144 -2.286 -94.07 Qua bảng số liệu trên ta thấy mức bảo toàn tăng trưởng vốn hàng năm và tốc độ tăng trưởng vốn hàng năm đều giảm hơn so với năm 2004, mặc dù lượng giảm là không đáng kể và có thể là do hệ số trượt giá tăng lên nhưng điều này chứng tỏ công ty cần có biện pháp về việc sử dụng vốn so cho hiệu quả và đảm bảo mức tăng trưởng hơn nữa 2.3. Công tác kiểm tra kiểm soát tài chính của doang nghiệp Nội dung kiểm tra,kiểm soát tài chính của doanh nghiệp bao gồm:công tác quản lý và sử dụng vốn,tài sản của doanh nghiệp;công tác quản lý doanh thu,chi phí và thu nhập doanh nghiệp;các hoạt động đầu tư; việc trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp. Căn cứ theo thông tư và nội dung kiểm tra trên,hàng tháng các phòng nghiệp vụ viết báo cáo tài chính đưa lên phòng tài chính kế hoạch.Bộ phận kế toán tổng hợp trực tiếp kiểm tra các văn bản báo cáo,chứng từ gốc,các bảng kê...để tổng hợp làm quyết toán.Sau đó phòng lập báo cáo tài chính theo quy định với cơ quan chủ quản và cơ quan chức năng. Hàng năm trong quý I các chức năng tiến hành lập tổ kiểm tra tài chính đến liên hiệp xem xét,kiểm tra tình hình hach toán,báo cáo tài chính về kết quả kinh doanh của đơn vị và nghĩa vụ thu nộp ngân sách của công ty trong năm trước. pHần 3: tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán 3.1. Tình hình tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái 3.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán: Hàng ngày, các phòng ban thống kê, ghi chép những thông tin kinh tế có liên quan tới công tác kế toán và gửi lên Phòng Kế toán để Phòng Kế toán xử lý và tiến hành công việc kế toán. Từ những đặc điểm trên, Công ty tổ chức Bộ máy Kế toán theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán nhập khẩu Kế toán vật tư hàng hoá Kế toán quỹ Phòng Kế toán trong Công ty gồm có 06 người: - Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, tổ chức bộ máy kế toán, phân công trách nhiệm và công việc cho từng kế toán viên, là người chịu trách nhiệm chung về báo cáo tài chính của công ty. Xét duyệt kiểm tra các công việc liên quan đến kế toán tài chính của công ty. - Kế toán tổng hợp: Là trợ lý cho kế toán trưởng, giúp tổng hợp các số liệu kế toán,lập báo cáo thuế,báo cáo kết quả kinh doanh,báo cáo tài chính đưa lên kế toán trưởng xem xét ký duyệt. -Kế toán thanh toán: + Theo dõi các khoản nợ phải thu của khách hàng. + Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ kế toán trước khi thanh toán +Theo dõi các khoản thanh toán nội bộ, thanh toán các khoản có liên quan đến công nợ, chuyển vào chứng từ gốc hợp lệ để viết phiếu thu chi, lập kế hoạch tín dụng, kế hoạch về tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. - Kế toán vật tư, hàng hoá: Theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn của hàng hoá về mặt số lượng và giá trị. Kết hợp với bộ phận kho để kiểm soát hàng hóa một cách chặt chẽ. - Kế toán nhập khẩu: Làm thủ tục nhập khẩu, tính giá vốn hàng hoá nhập khẩu, nhập kho hàng hoá. - Kế toán quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt hàng ngày, chịu trách nhiệm về quản lý quỹ tiền mặt của Công ty 3.1.2. Chính sách,hình thức kế toán áp dụng tại Công ty. Công ty áp dụng hệ thống Tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và các Quyết định, Thông tư bổ sung, sửa đổi theo qui định của Hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam. - Niên độ kế toán: Công ty áp dụng niên độ kế toán năm báo cáo( bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm). - Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp khấu hao đường thẳng. - Phương pháp tính giá hàng tồn kho: theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. -Tỷ giá sử dụng trong quy đổi ngoại tệ: Sử dụng tỷ giá thực tế bán ra của ngân hàng ngoại thương Vietcombank. Hình thức kế toán mà công ty đã áp dụng là hình thức kế toán Nhật ký chung. Đặc trưng cơ bản của hình thức nhật ký chung là: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ nhật ký chung ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung được thể hiện ở sơ đồ sau: Chứng từ gốc(hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho) Sổ nhật ký đặc biệt (nhật ký bán hàng,nhật ký thu tiền) Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán chi tiết (chi tiết bán hàng,hàng hoá) Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái TK511,632 Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng,hoặc định kỳ Đối chiếu kiểm tra 3.2. Thực tế tổ chức thực hiện công tác kế toán 3.2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu Hệ thống chứng từ kế toán được áp dụng trong công ty bao gồm : -Hoá đơn GTGT -Phiếu nhập kho -Phiếu xuất kho -Phiêu thu -Thẻ kho -Báo cáo bán hàng -Giấy báo nợ,báo có của ngân hàng -…….. Công ty thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tài chính theo các văn bản pháp quy hiện hành của Nhà nước, các hóa đơn chứng từ theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. Sơ đồ hạch toán tiêu thụ hàng hoá( theo phương pháp kê khai thường xuyên) TK156 TK632 Xuất kho tiêu thụ TK511 TK111,112,131 TK333 Các loại thuế tiêu thụ phải nộp TK521 DT tiêu thụ hàng Kết chuyển các khoản giảm giá TK333 Hàng bán,DT bán bị trả lại TK911 thuế GTGT k. chuyển DT phải nộp thuần 3.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại doanh nghiệp. Hệ thống tài khoản của Công ty sử dụng theo Quyết định 1141/1995/QĐ- BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 01/11/1995 và các thông tư sửa đổi bổ sung có liên quan. -TK111: Tiền mặt -TK112: Tiền gửi ngân hàng -TK131: Phải thu khách hàng -TK632: Giá vốn hàng bán -TK133: Thuế GTGT đầu vào ……. Ngoài hệ thống tài khoản vận dụng theo quy định của Bộ Tài chính, Công ty đã sử dụng chi tiết thêm một số tài khoản cấp 2, 3 theo dõi cho cùng nội dung kinh tế nhưng cho các đối tượng liên quan khác nhau. Như vậy công ty đã sử dụng các tài khoản, chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Trên cơ sở hệ thống tài khoản thống nhất, công ty sử dụng những tài khoản chi tiết phù hợp với quy mô, đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh. Nội dung của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh đúng tài khoản, ghi chép đầy đủ kịp thời,đúng quy trình thực hiện của hình thức nhật ký chung. 3.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán Công ty áp dụng hình thức kế toán : Nhật ký chung. Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Nhật ký chung, sổ Cái, sổ Quỹ Sổ kế toán chi tiết: Bảng kê, sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết Hệ thống sổ được sử dụng tại doang nghiệp là vận dụng đúng với quy định hiện hành của Kế toán và phù hợp với đặc điểm, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và phòng kế toán nói riêng. 3.2.4. Tình hình tổ chức hệ thống báo cáo tài chính Sau khi các bộ phận kế toán tổng hợp cân đối giữa bảng kê, sổ chi tiết,nhật ký chứng từ,sổ cái ,kế toán tổng hợp rút số dư, và đưa lên các báo cáo tài chính. Định kỳ Công ty phải lập báo cáo tài chính trình Giám đốc duyệt và gửi các cơ quan ban nghành theo quy định thống nhất của nhà nước. Bao gồm 4 biểu sau: - Mẫu số B01- DN : Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B02 - DN : Kết quả sản xuất kinh doanh - Mẫu số B09 - DN: Thuyết minh báo cáo tài chính Hệ thống báo cáo quản trị được phòng kế toán lập theo yêu cầu của Ban giám đốc, bao gồm về doanh thu , báo cáo chi tiết chi phí, báo cáo kết quả theo từng bộ phận kinh doanh. Từ đó Ban giám đốc sẽ có những điều chỉnh phù hợp hoạt động kinh doanh của công ty trong môi trường kinh doanh luôn thay đổi và phức tạp . phần 4: công tác phân tích kinh tế doanh nghiệp 4.1. Tình hình tổ chức công tác phân tích kinh tế Doanh nghiệp Công tác phân tích hoạt động là một nhiệm vụ rất quan trọng và Ban lãnh đạo công ty đã giao cho bộ phận kế toán làm công việc này. Công tác phân tích được tiến hành vào cuối mỗi niên độ kế toán, để đánh giá kết quả công ty đã đạt được và đưa ra các chỉ tiêu tài chính cho niên độ kế toán tiếp theo, sau khi đã phân tích mọi nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 4.2. Phân tích một số chỉ tiêu chủ yếu 4.2.1. Kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Để đánh giá chính xác tình hình thực hiện phân tích hoạt động kinh tế của Công ty, ta xem xét báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 2 năm gần đây: Bảng 06: Kết quả và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Đơn vị tính: VNĐ Stt Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 1 DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 45,155,862,202 35,693,934,633 2 Trị giá vốn hàng bán 35,314,359,985 28,219,544,627 3 Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ 9,841,502,217 7,474,390,006 4 Doanh thu tài chính 12,690,707 11,369,540 5 Chi phí tài chính 0 0 6 Tổng doanh thu thuần 35,327,050,692 35,705,304,173 7 Lợi nhuận thuần kinh doanh trước thuế 235,567,957 449,011,175 8 Tỷ suất lợi nhuận thuần kinh doanh trước thuế(%) 0.67 0.126 Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu thuần của công ty tăng lên so với năm 2004 và lơi nhuận của công ty cũng tăng lên, tăng với tỉ lệ lớn hơn tỉ lệ tăng của doanh thu thuần KD trước thuế,cho thấy khả năng tự chủ tài chính của công ty rất tốt. Nhưng tỉ suất lợi nhuận kinh doanh trước thuế lại giảm đi. Công ty cần tìm biện pháp khắc phục tình trạng này,và đây cũng là nhiệm vụ mà bộ phận phân tích công tác kinh tế cần phải xem xét kĩ lưỡng. 4.2.2. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp Để đánh giá tình hình tài chính của Công ty ta xem xét một số chỉ tiêu sau: Tỷ suất lợi nhuận/ Tổng doanh thu thuần Tổng lợi nhuận trước thuế trong kỳ = 100 * Tổng doanh thu thuần trong kỳ Tỷ suất đầu tư = Tổng giá trị còn lại của Tài sản dài hạn Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp Hệ số tự chủ tài chính = Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp Tổng giá trị tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Nợ ngắn hạn phải trả Giá trị TS ngắn hạn - Giá trị hàng hóa tồn kho Hệ số khả năng thanh toan nhanh = Nợ ngắn hạn phải trả Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền và tương đương tiền Nợ ngắn hạn phải trả Bảng 07: Tình hình tài chính của doanh nghiệp Đơn vị tính:VNĐ Stt Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 1 Tổng giá trị còn lại của TSCĐ và ĐTDH 1,780,803,304 881,216,218 2 Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp 25,095,210,423 22,238,141,509 3 Nguồn vốn chủ sở hữu 6,465,849,926 7,789,137,972 4 Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp 25,095,210,423 22,238,131,509 5 Tổng giá trị TSLĐ và ĐTNH 23,314,407,119 21,356,925,291 6 Nợ ngắn hạn phải trả 18,629,360,497 14,449,003,497 7 Giá trị hàng tồn kho 13,026,995,444 12,096,995,444 8 Tiền 2,740,614,304 2,758,335,707 9 Tỷ suất đầu tư(%) 7.096 3.96 10 Hệ số tự chủ tài chính(%) 25.73 35.03 11 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời(%) 125.15 147.81 12 Hệ số khả năng thanh toán nhanh(%) 55.22 64.09 13 Hệ số khả năng thanh toán tức thời(%) 14.71 19.09 Qua bảng trên ta có thể nhận thấy rằng tỉ suất đầu tư giảm đi; hệ số tự chủ tài chính tăng lên; hệ số khả năng thanh toán hiện thời, khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời đều tăng. Điều này cho thấy:mặc dù nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp là đi vay nhưng doanh nghiệp đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn đi vay để khắc phục tình trạng thiếu tài chính mà vẫn đảm bảo khả năng thanh toán và hoạt động kinh doanh của mình. PHầN KếT LUậN Công ty TNHH Đầu tư và thương mại Việt Thái, ngay từ khi thành lập đến nay đã từng bước hoàn thiện và khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Công ty đã và đang hoàn thiện cả về mô hình hoạt động lẫn đội ngũ quản lý, kinh doanh. Nhằm đưa công ty hoạt động ngày càng ổn định và phát triển, đời sống của cán bộ nhân viên ngày càng được nâng cao. Phòng Tài chính – kế toán hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý của đơn vị, phản ánh kịp thời hoạt động kinh tế phát sinh. Qua những kết quả phân tích ở trên ta nhận thấy công ty đã đang và ngày càng phát triển trong cơ chế cạnh tranh như hiện nay. Sau một thời gian thực tập tại công ty được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc công ty cũng như các phòng ban khác trong đơn vị, đặc biệt là các cô chú, anh chị ở phòng kế toán, em đã hoàn thành báo cáo thực tế này. Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế nhiều về thời gian, kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn, những thông tin em thu thập được mới chỉ là những thông tin sơ lược nhất định về công ty và cách giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra vẫn chưa hoàn toàn thấu đáo. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cố và các bạn để báo cáo của em có tính khoa học và ý nghĩa hơn trong thực tiễn. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC337.doc
Tài liệu liên quan