PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV
CẤP THOÁT NƯỚC QUẢNG BÌNH
Tên viết tắt: CÔNG TY CẤP THOÁT NƯỚC QUẢNG BÌNH
Tên giao dịch tiếng Anh: QUANG BINH WATER SUPPLY
ONE MEMBER LIMITED LIABILITY COMPANY
Trụ sở chính: 81 Lý Thường Kiệt - TP Đồng Hới - Quảng Bình
Điện thoại: 0523822354
Fax: 0523823292
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Quảng Bình là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Xây dựng Quảng Bình với nhiệm vụ cơ bản là sản xuất và cung
23 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3812 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty TNHH 1 thành viên Cấp thoát nước Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấp nước sạch.
Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp nước Đồng Hới, được thành lập năm 1973, với trạm bơm nhỏ và hơn 2 km đường ống, khai thác nước hồ Bàu Tró không qua xử lý (nước hồ thời kỳ này chưa bị ô nhiễm, chất lượng rất tốt) nhằm cấp nước sinh hoạt cho khoảng 200 hộ gia đình trở lại thị xã sau khi đế quốc Mĩ ngừng bắn phá miền Bắc và một số ít cơ quan.
Sau khi tách tỉnh từ tỉnh Bình Trị Thiên năm 1989, Đồng Hới là đô thị của tỉnh Quảng Bình, được đầu tư xây dựng về mọi mặt, dân số tăng nhanh, một số cơ sở công nghiệp được hình thành. Thị xã Đồng Hới được đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước có công suất 4.000 m3/ngày, hoàn thành đưa vào sử dụng từ năm 1992. Để đảm bảo năng lực quản lý vận hành hệ thống đáp ứng nhu cầu về nước sinh hoạt và sản xuất, UBND Tỉnh ra Quyết định số: 04/QĐ-UBND ngày 01/10/1992 thành lập Công ty Cấp thoát nước Quảng Bình. Chủ tịch trọng tài kinh tế tỉnh Quảng Bình cấp giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số: 105379 ngày 28/10/1992.
Tốc độ phát triển Kinh tế - Xã hội của thành phố nhanh đòi hỏi phải nâng công suất hệ thống cấp nước. Năm 1998 Công ty hoàn thành việc cải tạo nâng công suất nhà máy nước Bàu Tró lên 9.000 m3/ngày và đưa vào sử dụng. Đồng thời chuẩn bị xây dựng nhà máy nước Phú Vinh với công suất 19.000 m3/ngày. Bằng nguồn vốn vay của Ngân hàng Phát triển Châu Á, dự án được thực hiện từ năm 1998 đến năm 2005 hoàn thành đưa vào sử dụng, đáp ứng phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt và sản xuất công nghiệp cho thành phố Đồng Hới đến năm 2015.
Từ năm 1995 cùng với sự phát triển cấp nước của thành phố Đồng Hới, Công ty tiến hành nghiên cứu phương án, lập dự án cấp nước cho các thị trấn, huyện lỵ thuộc Tỉnh. Lần lượt xây dựng hoàn thành, đưa các nhà máy nước vào vận hành phục vụ cấp nước cho các thị trấn:
- Thị trấn Đồng Lê: Năm 1997 - Công suất 700 m3/ngày.
- Thị trấn Quán Hàu: Năm 1998 - Công suất 1000 m3/ngày.
- Thị trấn Ba Đồn: Năm 2000 - Công suất 2000 m3/ngày.
- Thị trấn Kiến Giang: Năm 2004 - Công suất 1000 m3/ngày.
- Thị trấn Quy Đạt: Năm 2005 - Công suất 1000 m3/ngày.
- Thị trấn Nông trường Việt Trung: Năm 2008 khởi công xây dựng nhà máy nước công suất 1000 m3/ngày, sẽ hoàn thành đưa vào sử dụng từ cuối năm 2009.
- Đang tìm nguồn vốn xây dựng nhà máy nước thị trấn Hoàn Lão với công suất 1000 m3/ngày.
Song song với sự mở rộng về quy mô là quá trình phát triển về tổ chức, xây dựng lực lượng sản xuất kinh doanh qua các giai đoạn.
Từ năm 1973 đến 1990 với quy mô hệ thống cấp nước nhỏ số lượng khách hàng sử dụng nước máy còn rất ít, hệ thống tổ chức quản lý giản đơn với mô hình Xí nghiệp quản lý trực tiếp đến các bộ phận nghiệp vụ văn phòng và các Tổ, Đội trực tiếp sản xuất.
Cùng với sự phát triển về đầu tư xây dựng cơ bản hệ thống cấp nước và tăng trưởng SXKD, từ năm 1991 bộ máy tổ chức được củng cố, nâng cấp các bộ phận quản lý nghiệp vụ thành các phòng: Tổ chức - Hành chính; Kế hoạch - Kỹ thuật; Tài vụ - Kế toán. Bổ nhiệm đủ các chức danh trưởng, phó phòng để nâng cao trách nhiệm cá nhân trong quản lý sản xuất kinh doanh. Năm 1998 thành lập phòng Quan hệ khách hàng tạo điều kiện giải quyết tốt các mối quan hệ giữa khách hàng với Công ty trong việc phát triển hộ sử dụng nước máy cũng như quan hệ mua bán sản phẩm hàng hoá nước máy. Năm 2004 thành lập phòng Kiểm định đồng hồ đo nước lạnh. Các bộ phận sản xuất trực tiếp vẫn duy trì mô hình Tổ - Đội.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Chính phủ về việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước, nâng cao năng lực hiệu quả trong quản lý SXKD, năm 2006 Công ty hoàn thành việc chuyển đổi từ Công ty Nhà nước sang Công ty TNHH một thành viên căn cứ theo:
- Quyết định số: 3659/QĐ-UBND ngày 12/12/2005 phê duyệt phương án chuyển Công ty Nhà nước: Công ty Cấp thoát nước Quảng Bình thành Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Quảng Bình.
- Quyết định số: 708/QĐ-UBND ngày 16/3/2006 phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Quảng Bình.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Bình cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 2904000002 ngày 28/3/2006.
Để phân cấp quản lý, nhằm nâng cao năng lực quản lý điều hành và tính chủ động của các cấp trong sản xuất kinh doanh, năm 2007 Chủ tịch Công ty ra quyết định số 05/QĐ-CT thành lập Xí nghiệp Cấp nước Ba Đồn, được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy phép kinh doanh số 2914000173. Tiếp đó, đầu năm 2008 Xí nghiệp Cấp nước Đồng Hới được thành lập căn cứ theo quyết định số 79/QĐ-CT của Chủ tịch Công ty và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2914000240.
Năm 2008 Công ty bắt đầu thực hiện quá trình chuyển đổi từ TNHH một thành viên thành Công ty cổ phần, nhờ đó sẽ có điều kiện hơn trong việc tự chủ SXKD, đồng thời nâng cao được trách nhiệm cá nhân trong đội ngũ cán bộ chủ chốt quản lý doanh nghiệp.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, sản phẩm
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ
Theo quyết định số 708/QĐ-UB ban hành ngày 16/3/2006 của UBND tỉnh Quảng Bình và Điều lệ tổ chức hoạt động, Công ty có chức năng chính là sản xuất nước sạch và xây lắp các công trình cấp thoát nước. Để hoàn thành những chức năng đó Công ty thực hiện các nhiệm vụ chính như sau:
- Lắp đặt và vận hành hệ thống dây chuyền công nghệ sản xuất và cung cấp nước sạch đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, dịch vụ cả về sản lượng và chất lượng.
- Xây dựng hệ thống cấp nước để đảm bảo vệ sinh môi trường trong xã hội.
- Kinh doanh các vật liệu, thiết bị chuyên dùng cho ngành nước.
- Tiếp nhận, quản lý, sử dụng và vận hành hệ thống thoát nước thành phố Đồng Hới. Lập kế hoạch xây dựng và duy tu nhằm ổn định vận hành.
- Xây dựng thêm một số tuyến mương mới để đảm bảo thoát nước trong mùa mưa lũ.
- Quản lý và sử dụng vốn phù hợp với cơ chế thị trường để đạt hiệu quả cao trong SXKD và bảo toàn vốn của Nhà nước.
1.2.2. Đặc điểm sản phẩm
Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Quảng Bình hoạt động sản xuất với sản phẩm chủ yếu là nước sạch để phục vụ cho nhân dân và các nhu cầu khác của xã hội. Nước là tài nguyên thiên nhiên, Công ty bơm đưa vào xử lý, bán ra thị trường có sự quản lý về giá cả của Sở Tài chính Quảng Bình. Vì thế sản phẩm của Công ty có đặc thù riêng, đó là được tiêu thụ ngay không qua khâu nhập kho thành phẩm. Sản phẩm mang tính phục vụ, chất lượng sản phẩm được cơ quan chức năng (Trung tâm y tế dự phòng Tỉnh) kiểm tra và xác nhận đảm bảo theo quy định của Bộ Y tế. Công ty cũng tự kiểm tra theo các chỉ tiêu để chủ động điều hành sản xuất hàng ngày.
Nước sạch được sản xuất theo một quy trình công nghệ khép kín, liên tục qua các giai đoạn lắng, lọc, xử lý... như mô tả ở sơ đồ 1.1.
Từ hồ Bàu Tró nước được bơm vào bể lọc 4 buồng để xử lý nhờ trạm bơm I. Sau đó nước đã qua xử lý được đưa vào bể chứa để dẫn đến trạm bơm II. Tại đây nước tiếp tục được khử trùng nhờ hệ thống máy châm hóa chất clo và quay lại bể chứa.
Nước sạch được cung cấp đến khách hàng thông qua trạm bơm II hoặc trạm bơm tăng áp và mạng lưới ống dẫn. Việc cấp điện cho trạm bơm I và II được thực hiện bằng hai trạm biến áp 250KVA.
Hồ
Bàu Tró
Trạm bơm I
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất nước sạch
Khử trùng bằng máy châm clo
Trạm bơm
tăng áp
Trạm bơm II
Bể chứa
Bể lọc 4 buồng
Khách hàng
Khách hàng
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Quảng Bình)
Ngoài ra Công ty còn triển khai các công trình xây lắp và kinh doanh các loại vật liệu, thiết bị chuyên dùng, phụ kiện đi kèm của ngành nước. Số lượng các mặt hàng cũng khá phong phú, đa dạng (gần 200 loại).
1.3. Cơ cấu tổ chức
Sau khi chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên, Công ty lựa chọn phương án tổ chức quản lý theo mô hình Chủ tịch kiêm Giám đốc công ty với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với quy mô của doanh nghiệp trong việc tổ chức điều hành SXKD, giúp cho việc triển khai, thực hiện các quyết định nhanh chóng, kịp thời đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức Công ty Cấp thoát nước Quảng Bình
Tổ Vận hành
Tổ Thu ngân
XN Cấp nước Đồng Hới
Tổ Điều độ
đọc số
Phó Giám đốc
Kỹ thuật
Tổ Thu ngân
Phó Giám đốc Kinh doanh
Phòng Tổ chức Hành chính
XN Cấp nước Ba Đồn
Đội Xây lắp
Tổ Vận hành
Tổ Điều độ
đọc số
Phòng Kế hoạch Kỹ thuật
Phòng Kế toán Tài vụ
Phòng Quan hệ khách hàng
Chủ tịch kiêm Giám đốc
Trạm cấp nước Đồng Lê
Trạm Cấp nước Quy Đạt
Trạm Cấp nước Kiến Giang
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính Công ty)
1.3.1. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
- Ban giám đốc công ty
+ Chủ tịch kiêm Giám đốc là người đại diện trước pháp luật, điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ đã đề ra.
+ Các Phó giám đốc trợ giúp điều hành Công ty theo phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền.
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của Công ty và các Xí nghiệp trực thuộc.
+ Xây dựng kế hoạch tiến độ phát triển hộ dùng nước.
+ Lập kế hoạch mua sắm vật tư, thiết bị đáp ứng cho nhu cầu sản xuất.
+ Thiết lập và theo dõi quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng tiêu thụ nước.
+ Xây dựng các định mức về kỹ thuật, định mức tiêu hao nguyên vật liệu phù hợp với thực tế các đơn vị.
+ Nghiên cứu, khảo sát, quy hoạch nguồn nước nhằm đề xuất giải pháp công nghệ.
+ Nghiên cứu kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống cấp nước khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư.
+ Hướng dẫn quy trình khai thác vận hành và chuyển giao công nghệ sản xuất, xử lý nước.
+ Lập dự án đầu tư, thiết kế các công trình cấp nước.
+ Lập kế hoạch và giám sát việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống cấp nước, máy móc, thiết bị cho các đơn vị.
+ Kiểm tra, giám sát, nghiệm thu chất lượng sản phẩm.
+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tại các đơn vị.
- Phòng Tổ chức hành chính
+ Xây dựng, thực hiện chiến lược và phương án quản lý nhân sự trên cơ sở chiến lược phát triển của Công ty.
+ Xây dựng định mức lao động, giải quyết chế độ tiền lương, thưởng cũng như các chế độ chính sách cho người lao động.
+ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện an toàn lao động, y tế sức khỏe và vệ sinh môi trường.
+ Quản lý văn thư lưu trữ, thực hiện công tác hành chính lễ tân, phục vụ.
+ Bảo vệ tài sản, an ninh trật tự cơ quan, đơn vị.
- Phòng Kế toán Tài vụ
+ Xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty theo các kỳ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
+ Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế toàn Công ty theo Luật Kế toán doanh nghiệp.
+ Tạo nguồn vốn, huy động vốn đảm bảo cho mọi hoạt động của Công ty.
+ Xây dựng các phương án giá thành nước của Công ty theo từng thời kỳ đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
+ Kiểm tra hướng dẫn nghiệp vụ tài chính, kế toán các đơn vị trực thuộc Công ty theo đúng Pháp lệnh kế toán thống kê.
+ Quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn của Công ty.
- Phòng Quan hệ khách hàng
+ Điều tra, nắm bắt ý kiến, nguyện vọng của khách hàng.
+ Kiểm tra việc sử dụng nước, thay thế, sửa chữa và bảo dưỡng đồng hồ cho khách hàng.
+ Tiếp nhận và xử lý các yêu cầu của khách hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng cung ứng - tiêu thụ nước máy.
+ Tuyên truyền, hướng dẫn việc thực hiện quy chế sử dụng nước sạch và bảo vệ hệ thống cấp nước.
+ Tổ chức thanh tra định kỳ, đột xuất công tác quản lý khách hàng.
- Xí nghiệp cấp nước
+ Quản lý khai thác đảm bảo an toàn cho nguồn cung cấp nước, vệ sinh môi trường thuộc trách nhiệm quản lý.
+ Khai thác, cung cấp nước sạch theo tiêu chuẩn quy định.
+ Quản lý vận hành và bảo dưỡng, bảo trì máy móc thiết bị trong dây chuyền công nghệ, đảm bảo an toàn lao động.
+ Lập và tổ chức thực hiện các phương án hợp lý hóa sản xuất, tiết kiệm nguyên nhiên liệu.
+ Bảo vệ tài sản thuộc phạm vi quản lý.
Công ty đang trong thời kỳ chuyển đổi nên cơ cấu tổ chức chưa hoàn toàn ổn định và sẽ còn thay đổi theo hướng hiệu quả hơn trong tương lai.
1.3.2. Cơ cấu nguồn nhân lực
Đến cuối năm 2009 Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm 159 người và có cơ cấu được thể hiện trong bảng tổng kết sau:
Bảng 1.1: Cơ cấu lao động Công ty Cấp thoát nước Quảng Bình
giai đoạn 2007 - 2009
Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 08/07
So sánh 09/08
SL
%
SL
%
SL
%
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Toàn công ty
125
100
144
100
159
100
19
15.20
15
10.42
Ban Giám đốc
3
2.40
3
2.08
3
1.89
0
0.00
0
0.00
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
6
4.80
6
4.17
7
4.40
0
0.00
1
16.67
Phòng Kế toán Tài vụ
7
5.60
7
4.86
6
3.77
0
0.00
-1
-14.29
Phòng Tổ chức hành chính
5
4.00
5
3.47
5
3.14
0
0.00
0
0.00
Phòng Quan hệ khách hàng
2
1.60
3
2.08
4
2.52
1
50.00
1
33.33
Xí nghiệp Cấp nước Đồng Hới
58
46.40
64
44.44
72
45.28
6
10.34
8
12.50
Xí nghiệp Cấp nước Ba Đồn
12
9.60
17
11.81
23
14.47
5
41.67
6
35.29
Đội Xây lắp
19
15.20
25
17.36
21
13.21
6
31.58
-4
-16.00
Trạm cấp nước Đồng Lê
4
3.20
5
3.47
6
3.77
1
25.00
1
20.00
Trạm cấp nước Quy Đạt
5
4.00
5
3.47
6
3.77
0
0.00
1
20.00
Trạm cấp nước Kiến Giang
4
3.20
4
2.78
6
3.77
0
0.00
2
50.00
Giới tính
Nam
104
83.20
122
84.72
137
86.16
18
17.31
15
12.30
Nữ
21
16.80
22
15.28
22
13.84
1
4.76
0
0.00
Trình độ
ĐH và trên ĐH
22
17.60
27
18.75
31
19.50
5
22.73
4
14.81
Cao đẳng
0
0.00
4
2.78
4
2.52
4
-
0
0.00
Trung cấp
27
21.60
40
27.78
53
33.33
13
48.15
13
32.50
Công nhân kỹ thuật
59
47.20
61
42.36
60
37.74
2
3.39
-1
-1.64
Lao động phổ thông
17
13.60
12
8.33
11
6.92
-5
-29.41
-1
-8.33
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính Công ty)
Do đặc thù của lĩnh vực kinh doanh là sản xuất nước nên lao động nam chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nhân lực, khoảng 85% và tập trung chủ yếu ở các xí nghiệp, trạm cấp nước, đội xây lắp. Lao động nữ của Công ty đa số làm việc ở bộ phận thu ngân, kế toán, tạp vụ. Do yếu tố lịch sử đồng thời số lao động có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học thường có xu hướng đảm nhận các công việc văn phòng, quản lý do vậy tỷ lệ thấp hơn so với lao động trung cấp, công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông. Tuy nhiên phần lớn đội ngũ lao động đã được tôi luyện trong sản xuất, có nhiều kinh nghiệm và tận tâm với công việc, gắn bó với Công ty.
Cùng với sự gia tăng khách hàng và mở rộng sản xuất, lao động của Công ty trong ba năm 2007, 2008, 2009 cũng có biến động tăng. Trong đó tăng mạnh ở bộ phận sản xuất và số lượng lao động nam, đồng thời có sự điều chuyển công tác giữa các bộ phận. Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ người lao động nên Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp trong tuyển dụng và đào tạo. Tỷ lệ lao động trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học tăng, công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông giảm xuống. Cơ cấu lao động đang dần được cải thiện về mặt chất lượng.
1.3.3. Tổ chức phòng Kế toán Tài vụ
Phòng Kế toán Tài vụ của Công ty hiện có 6 thành viên, gồm kế toán trưởng kiêm trưởng phòng; kế toán tổng hợp kiêm phó phòng; kế toán vật tư, tài sản, thống kê; kế toán thanh toán; kế toán công nợ và thủ quỹ. Các thành viên chịu trách nhiệm các lĩnh vực khác nhau, cụ thể là:
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng điều hành công việc chung của cả phòng dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán cũng như phương pháp tính giá phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị. Tổng hợp kiểm tra các báo cáo tài chính, các khoản phải nộp ngân sách, công nợ phải thu, phải trả. Tổ chức thực hiện kiểm tra kế toán nội bộ trong doanh nghiệp, hướng dẫn kịp thời những thay đổi trong chế độ kế toán của Nhà nước. Phân tích tình hình hoạt động để đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện và đưa ra các giải pháp khắc phục hạn chế…
- Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng thực hiện các nhiệm vụ do kế toán trưởng phân công, định khoản kế toán, lập các sổ sách, báo cáo tài chính định kỳ theo quy định.
- Kế toán vật tư, tài sản, thống kê theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư, tình hình tăng giảm tài sản hàng kỳ. Thu thập thống kê các số liệu như tình hình lao động, bảng chấm công… phục vụ cho công tác của phòng.
- Kế toán thanh toán chịu trách nhiệm thực hiện tất cả các khoản thanh toán trong và ngoài Công ty như thanh toán với cán bộ công nhân viên, người bán, ngân hàng…
- Kế toán công nợ theo dõi và quản lý các khoản công nợ phải thu, phải trả hàng tháng căn cứ vào các loại hoá đơn, chứng từ. Tổng kết báo cáo công nợ hàng năm của Công ty.
- Thủ quỹ thực hiện các hoạt động thu chi tiền mặt hàng ngày trên cơ sở phiếu thu, phiếu chi. Tiến hành các giao dịch với ngân hàng như nhập quỹ hay rút tiền mặt. Bảo quản chứng từ để cung cấp cho kế toán thanh toán.
Hoạt động của các thành viên phòng Kế toán Tài vụ mặc dù khác nhau nhưng cùng thống nhất, bổ trợ cho nhau để cùng hoàn thành nhiệm vụ, đáp ứng kịp thời công tác quản lý của Công ty.
PHẦN 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH MTV CẤP THOÁT NƯỚC QUẢNG BÌNH
GIAI ĐOẠN 2007 – 2009
2.1. Một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình SXKD của Công ty
2.1.1. Thuận lợi
Cơ sở vật chất kỹ thuật được đầu tư xây dựng tương đối đồng bộ. Nhằm nâng cao năng lực toàn diện của Công ty trong hoạt động SXKD và đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển cấp nước của tỉnh, Công ty đã tiến hành đầu tư một số công trình cấp nước và đưa vào sử dụng. Điển hình như dự án cấp nước và vệ sinh thành phố Đồng Hới, dự án cấp nước thị trấn Quy Đạt, dự án cấp nước thị trấn Ba Đồn, dự án cấp nước thị trấn Kiến Giang, dự án cấp nước thị trấn Đồng Lê, dự án cấp nước thị trấn Quán Hàu... Ngày càng mở rộng phạm vi cung cấp nước ra địa bàn toàn tỉnh.
Từ năm 2000 đến năm 2006, Công ty đã đạt mức tăng trưởng khá ổn định, tỷ lệ tăng trưởng từ 10% đến 12% mỗi năm, tạo đà phát triển cho thời gian tới. Phạm vi hoạt động được mở rộng trên cả lĩnh vực sản xuất cấp nước và xây lắp, tư vấn. Đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, thu nhập bình quân của người lao động được nâng cao.
Công ty cũng nhận được sự quan tâm chỉ đạo tích cực và kịp thời của các cấp chính quyền. Nhờ đó Công ty đã từng bước hoàn thành nhiệm vụ cung cấp nước máy phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
2.1.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, hiện Công ty còn phải đối mặt với một số vấn đề khó khăn cần phải vượt qua trong thời gian tới.
Mặc dù cơ sở vật chất kỹ thuật đã được đầu tư đi vào hoạt động nhưng tại các thị trấn, các khu công nghiệp hiệu suất khai thác hệ thống cấp nước còn thấp. Trung bình chỉ đạt 20 đến 25% công suất thiết kế. Khả năng phát triển khách hàng chậm, lượng nước sử dụng còn hạn chế dẫn đến kết quả SXKD tại các thị trấn chưa cao.
Một bộ phận cơ sở hạ tầng được xây dựng từ khá lâu cần được nâng cấp sửa chữa.
Chính sách vay vốn để đầu tư phát triển hệ thống cấp nước của Nhà nước chưa thực sự được ưu tiên cho phù hợp với thực tế.
Việc phát triển mạng lưới đường ống dẫn nước và khách hàng tại các khu đô thị mới, khu vực ngoại thành gặp rất nhiều khó khăn do đầu tư phát triển không đồng bộ, mật độ dân cư thấp, phân bố không đều. Thói quen, tập quán trong sử dụng nước sạch và khả năng chi trả hạn chế của khách hàng cũng là trở ngại lớn đối với Công ty.
Công tác lập quy hoạch chi tiết các khu dân cư còn chậm, ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư mở rộng hệ thống cấp nước... do vậy gây ra những tác động nhất định đến kết quả hoạt động của Công ty.
2.2. Thực trạng hoạt động SXKD của Công ty giai đoạn 2007 - 2009
2.2.1. Nguồn vốn sản xuất kinh doanh
Vốn sản xuất là một trong những nhân tố quyết định khả năng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổng vốn của Công ty hiện tại khoảng hơn 200 tỷ đồng. Cơ cấu huy động các nguồn để hình thành vốn được thể hiện cụ thể trong bảng sau:
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn của Công ty giai đoạn 2007 - 2009
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So
sánh 08/07 (%)
So sánh 09/08 (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
I. NỢ PHẢI TRẢ
95,952,635
48.25
80,925,146
40.35
80,481,405
39.26
-15.66
-0.55
1. Nợ ngắn hạn
3,616,541
1.82
3,872,564
1.93
6,468,670
3.16
7.08
67.04
Phải trả người bán
234,850
0.12
596,741
0.30
1,187,707
0.58
154.09
99.03
Người mua trả trước
4,740
0.00
11,364
0.01
13,542
0.01
139.75
19.17
Thuế phải nộp
32,123
0.02
94
0.00
1,912
0.00
-99.71
1934.04
Phải trả người lao động
382,055
0.19
364,149
0.18
1,120,134
0.55
-4.69
207.60
Chi phí phải trả
326,130
0.16
2,140,910
1.07
3,270,174
1.60
556.46
52.75
Nợ ngắn hạn khác
2,636,642
1.33
759,303
0.38
875,198
0.43
-71.20
15.26
2. Nợ dài hạn
92,336,093
46.43
77,052,582
38.41
74,012,734
36.10
-16.55
-3.95
Vay và nợ dài hạn
92,290,956
46.41
76,949,532
38.36
73,909,598
36.05
-16.62
-3.95
Dự phòng trợ cấp mất việc làm
45,136
0.02
103,050
0.05
103,136
0.05
128.31
0.08
II. VỐN CHỦ SỞ HỮU
102,901,902
51.75
119,655,417
59.65
124,514,973
60.74
16.28
4.06
1. Vốn chủ sở hữu
102,685,875
51.64
112,335,265
56.01
124,292,688
60.63
9.40
10.64
Vốn đầu tư chủ sở hữu
99,078,705
49.82
108,363,458
54.02
111,716,732
54.50
9.37
3.09
Quỹ Đầu tư phát triển
1,145,377
0.58
789,316
0.39
46,967
0.02
-31.09
-94.05
Quỹ dự phòng tài chính
368,517
0.19
345,164
0.17
0
0.00
-6.34
-100.00
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
2,093,275
1.05
2,837,325
1.41
9,843,862
4.80
35.54
246.94
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
0
0.00
0
0.00
2,685,125
1.31
-
-
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác
216,026
0.11
7,320,151
3.65
222,285
0.11
3288.55
-96.96
TỔNG VỐN CHỦ SỞ HỮU
198,854,537
100.00
200,580,564
100.00
204,996,378
100.00
0.87
2.20
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài vụ Công ty)
Nhìn chung tổng vốn của Công ty ngày một tăng. Nhưng chính sách tài trợ có xu hướng thay đổi. Trong đó tỷ trọng nợ phải trả giảm mạnh, từ 48% xuống 39%. Đồng thời vốn chủ sở hữu tăng lên gần 61%. Cho thấy Công ty đang giải quyết tốt các khoản nợ, mức độ tự chủ và an toàn tài chính được nâng cao. Tuy nhiên chi phí vốn chủ sở hữu cao hơn vốn nợ, hơn nữa việc giảm tỷ lệ nợ lâu dài làm cho Công ty không tận dụng được vốn của người khác để tạo hiệu quả cho hoạt động sản xuất.
Trong các khoản nợ phải trả thì nợ dài hạn chiếm phần lớn, hơn 90%, áp lực trả nợ nặng nề. Tuy nhiên tỷ trọng đang giảm dần do Công ty đã bắt đầu trả khoản nợ vay lớn nhất (vay lại Bộ Tài chính) từ năm 2006. Nợ ngắn hạn tăng do ảnh hưởng mạnh nhất của khoản phải trả người lao động và chi phí phải trả. Khoản phải trả người bán có tăng nhưng thấp hơn phải thu khách hàng, cho thấy mức độ bị chiếm dụng vốn của Công ty lớn.
Vốn đầu tư chủ sở hữu hoàn toàn do Nhà nước tài trợ chiếm gần 51% trong tổng vốn của Công ty. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng mạnh sử dụng cho các công trình dự án của Công ty.
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
Sau khi đã huy động vốn thì việc đầu tư vào tài sản sao cho phù hợp với mục tiêu của Công ty và tình hình thực tế có ý nghĩa rất quan trọng.
Từ số liệu bảng 2.2 ta thấy tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu tài sản của Công ty, khoảng từ 15-20%, nhưng đang có xu hướng tăng dần qua các năm, trong đó phải kể đến tác động mạnh mẽ của các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho.
Các khoản phải thu khách hàng tăng mạnh (năm 2009 tăng gấp 3 lần so với năm 2007) chứng tỏ Công ty không thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng thương mại. Một phần là do quan hệ lâu dài và tin cậy với các đối tác. Mặt khác do khả năng và ý thức chi trả của một tỷ lệ khách hàng, nhất là khách hàng cá nhân, hộ gia đình còn hạn chế. Điều này ảnh hưởng không tốt tới tình hình tài chính của Công ty, làm giảm vốn bằng tiền gây áp lực lên khả năng thanh toán.
Do tình hình giá cả trên thị trường tăng, Công ty lại có nhu cầu mua sắm nguyên vật liệu nên các khoản trả trước cho người bán tăng. Hàng tồn kho của Công ty cũng tăng qua các năm, nhưng điều đó không có nghĩa khả năng tiêu thụ hàng hóa giảm sút, vì đặc thù của sản phẩm nước sạch là không qua nhập kho thành phẩm. Sự gia tăng của hàng tồn kho là do nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ thường xuyên cho quá trình sản xuất và thi công công trình xây lắp. Chứng tỏ hoạt động của Công ty ngày càng được mở rộng.
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2007-2009
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So
sánh
08/07
(%)
So sánh 09/08 (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
Giá trị
Tỷ trọng (%)
I. TÀI SẢN NGẮN HẠN
29,025,487
14.6
33,989,432
16.95
39,246,413
19.14
17.1
15.47
1. Tiền, các khoản TĐ tiền
9,012,008
4.53
7,483,318
3.73
11,020,156
5.38
-16.96
47.26
Tiền mặt
59,126
0.03
75,738
0.04
266,170
0.13
28.09
251.44
Tiền gửi ngân hàng
8,952,882
4.50
7,407,580
3.69
10,753,986
5.25
-17.26
45.18
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn
6,000,000
3.02
11,000,000
5.48
11,000,000
5.37
83.33
0
3. Các khoản phải thu ng. hạn
1,310,028
0.66
2,296,452
1.14
3,721,942
1.82
75.3
62.07
- Phải thu khách hàng
1,172,017
0.59
1,994,567
0.99
3,025,294
1.48
70.18
51.68
- Trả trước cho người bán
35,893
0.02
165,421
0.08
376,100
0.18
360.87
127.36
- Phải thu khác
102,118
0.05
136,463
0.07
320,547
0.16
33.63
134.9
4. Hàng tồn kho
12,630,241
6.35
12,892,450
6.43
13,365,685
6.52
2.08
3.67
5. TSNH khác
73,208
0.04
317,211
0.16
138,629
0.07
333.3
-56.3
II. TÀI SẢN DÀI HẠN
169,829,050
85.4
166,591,132
83.05
165,749,965
80.86
-1.91
-0.5
1. Các khoản phải thu dài hạn
0
0
0
0
0
0
-
-
2. TSCĐ
169,790,050
85.38
166,572,132
83.05
165,695,734
80.83
-1.9
-0.53
3. Đầu tư tài chính dài hạn
39,000
0.02
19,000
0.01
9,000
0
-51.28
-52.63
4. TSDH khác
0
0
0
0
45,231
0.02
-
-
TỔNG TÀI SẢN
198,854,537
100
200,580,564
100
204,996,378
100
0.87
2.2
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài vụ Công ty)
Tiền và các khoản tương đương tiền có tăng nhưng không lớn. Trong đó tiền gửi ngân hàng chiếm khoảng 99%. Công ty chỉ giữ lại một lượng tiền mặt nhỏ để chi trả. Công ty chưa tham gia vào đầu tư trên thị trường chứng khoán. Khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chỉ là các khoản tiết kiệm có kỳ hạn tại ngân hàng, cũng chiếm tỷ trọng như tiền và các khoản tương đương tiền.
Tài sản dài hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản nhưng đang có xu hướng giảm dần. Nguyên nhân là do cơ sở vật chất, máy móc thiết bị đã được đầu tư đồng bộ về cơ bản và đang trong giai đoạn đầu khai thác. Hàng năm vẫn có tài sản cố định tăng do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành chuyển giao nhưng không đủ bù đắp giá trị tài sản cố định giảm do hao mòn và do các nguyên nhân khác. Khoản đầu tư tài chính dài hạn vào trái phiếu Chính phủ năm 2008, 2009 cũng giảm so với năm 2007. Có thể thấy Công ty tăng đầu tư ngắn hạn bằng phần vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vào tài sản dài hạn. Chính sách tài trợ như vậy giúp Công ty có khả năng thanh toán tốt nhưng sẽ hạn chế khả năng sinh lời trong tương lai.
2.2.3. Kết quả hoạt động SXKD của Công ty giai đoạn 2007-2009
Mặc dù vẫn còn nhiều khó khăn nhưng nhờ các biện pháp quản lý chặt chẽ, cải tiến công nghệ, tiếp cận khách hàng nên trong ba năm qua Công ty luôn hoàn thành vượt kế hoạch về sản lượng nước máy thương phẩm:
- Năm 2007: 2920000m3
- Năm 2008: 3329397m3
- Năm 2009: 4100000m3
Đồng thời số hộ khách hàng sử dụng nước máy cũng tăng 2322 hộ trong năm 2007; 2149 hộ năm 2008; 2266 hộ năm 2009. Nâng phạm vi bao quát thị trường lên gần 90%. Do đó doanh thu sản xuất nước máy tăng mạnh, góp phần nâng cao tổng doanh thu như số liệu thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2007 - 2009
Đơn vị tính: nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 08/07 (%)
So sánh 09/08 (%)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
18,099,685
21,698,153
27,445,658
19.88
26.49
2. Giảm trừ doanh thu
28,601
32,206
41,439
12.60
28.67
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
18,071,084
21,665,947
27,404,219
19.89
26.49
4. Giá vốn hàng bán
14,292,715
18,114,628
23,222,751
26.74
28.20
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
3,778,369
3,551,319
4,181,468
-6.01
17.74
6. Doanh thu hoạt động tài chính
622,316
1,079,052
1,348,565
73.39
24.98
7. Chi phí hoạt động tài chính
3,560,052
3,574,635
4,407,458
0.41
23.30
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp
843,325
1,034,742
1,044,500
22.70
0.94
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
-2,692
20,994
78,075
-879.87
271.89
10. Thu nhập khác
2,692
888,962
0
32922.36
-100.00
11. Chi phí khác
0
846,119
0
-
-100.00
12. Lợi nhuận khác
2,692
42,843
0
1491.49
-100.00
13. Tổng lợi nhuận trước thuế
0
63,837
78,075
-
22.30
14. Thuế TNDN
0
15,959
19,519
-
22.30
15. Lợi nhuận sau thuế TNDN
0
47,878
58,556
-
22.30
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài vụ Công ty)
Tuy lợi nhuận gộp cao nhưng năm 2007 Công ty không có lãi do không đủ bù đắp chi phí tài chính. Trong đó phải kể đến việc trả lãi khoản vay lại của Bộ Tài chính từ năm 2006 đẩy chi phí tài chính tăng cao. Mặt khác giá nước lại chưa được kết cấu chi phí nợ vay và lãi của khoản vay này. Từ năm 2008 Công ty mới bắt đầu có lãi. Năm 2009 lợi nhuận gộp tăng mạnh nên dù lợi nhuận khác bằng không nhưng lợi nhuận sau thuế của Công ty vẫn tăng.
Dưới đây là một số chỉ tiêu sử dụng để phân tích cụ thể hơn kết quả hoạt động SXKD của Công ty:
Bảng 2.4: Một số tỷ số tài chính
Chỉ tiêu
Công thức tính
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Vòng quay TSCĐ
Doanh thu / TSCĐ ròng (lần)
0.11
0.13
0.16
Vòng quay Tổng TS
Doanh thu / Tổng TS (lần)
0.09
0.11
0.13
Kỳ thu tiền bình quân
Phải thu / Doanh thu bình quân ngày (ngày)
23.7
33.6
40.3
Kỳ trả tiền bình quân
Phải trả / Giá vốn hàng bán bình quân ngày (ngày)
6.0
12.0
18.7
ROA
Lợi nhuận ròng / Tổng TS (%)
0.00
0.02
0.03
ROE
Lợi nhuận ròng / Vốn chủ sở hữu (%)
0.00
0.04
0.05
(Nguồn: Phòng Kế toán Tài vụ Công ty)
Các chỉ tiêu vòng quay TSCĐ (vòng quay tổng TS) cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ (tổng TS) của Công ty còn thấp nhưng đang dần được cải thiện do tốc độ tăng của doanh ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26944.doc