I. quá trình hình thành phát triển của công ty thương mại xuất nhập khẩu hà nội
1. Quá trình hình thành và phát triển
- Công ty thương mại XNK Hà Nội tiền thân là công ty dịch vụ quận Hai Bà Trưng được thành lập từ năm1984 theo quyết định số4071/QĐ-UB ngày 15/9/1984 của UBND thành phố Hà Nội .Công ty là một đơn vị kinh doanh thương mại hoạch toán độc lập,có tư cách pháp nhân,có tài khoản tiền việt nam và ngoại tệ tại ngân hàng,có con dấu riêng và chịu sự quản lý toàn diện của UBND quận Hai Bà
50 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1535 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trưng và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Sở thương mại thành phố Hà Nội.Công ty được thành lập và đi vào hoạt động trong giai đoạn Đảng và nhà nước ta chủ trương thực hiện cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp trong mọi lĩnh vực trên phạm vi cả nước,theo mô hình hướng nội,chủ yếu dựa vào việc khai thác các nguồn lực trong nước và phát triển sản xuất,phục vụ cho nhu cầu sử dụng của thị trường nội địa là chính.Cho nên chức năng nhiệm vụ của công ty trong thời gian này chủ yếu là các dịch vụ phục vụ đời sống nhân dân như cắt uốn tóc,may đo,giặt là quần áo và kinh doanh đồ ding gia đình,hàng nông sản(gạo,lạc,chè…) Với tổ chức bộ máy gồm có:
+ Chủ nhiệm và hai phó chủ nhiệm
+ Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, các cửa hàng...
Trong những năm đầu hoạt động.công ty công ty chủ yếu kinh doanh ở địa bàn nhỏ hẹp, số lượng bạn hàng ít, kinh doanh nội địa là chính, phục vụ nhu cầu nhân dân trong quận và thủ đô Hà Nội,các hợp đồng kinh tế đối ngoại hầu như không có.
- Sau khi Đại hội Đảng lần thứ VI (12/1986) đã nhất trí và thông qua đường lối đổi mới kinh tế của quốc gia là dân chủ hoá đời sống kinh tế,chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần,chuyển quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng nền kinh tế mở,đa dạng hoá,và đa phương hoá các hình thức để hội nhập với kinh tế thế giới và khu vực. Để phù hợp với định hướng phát triển của Đảng và nhà nước công ty dịch vụ quận Hai Bà Trưng đổi tên thành công ty sản xuất kinh doanh hàng XNK Hai Bà Trưng theo quyết định số 2687/QĐ-UB ngày 4/11/1992của UBND thành phố Hà Nội,với chức năng và nhiệm vụ được bổ sung như sau:
+Tổ chức sản xuất, thu mua gia công hàng XK, và bao bì đóng gói
+Thực hiện liên doanh, liên kết trong hoạt động kinh doanh với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước
- Thực hiện nghị định 388/HĐ-BTngày 20/11/1991 của hội đồng Bộ trưởng về việc thành lập và tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước và theo quyết định số 316/QD-UB ngày 19/1/1993.Theo quyết định số 540/QD-UB ngày 1/4/1994 của UBND thành phố Hà Nội, công ty chính chức mang tên công ty xuất nhập khẩu Hai Bà Trưng
Trụ sở tại: 53 Lạc Trung Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: hai ba trung Import Export company
Tên viết tắt: HABAMEXCO
Tel: 6360229 Fax: 6360227
Tài khoản tiền Việt Nam: 36110158 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội
Tài khoản ngoại tệ: 361111370425 Ngân hàng ngoại thương Việt Nam
Vốn điều lệ: 2240711400đ
Vốn cố định: 189000000đ
Vốn lưu động: 2016211000đ
Phạm vi kinh doanh:
+Xuất khẩu: Hàng may mặc, thêu ren, thủ công mỹ nghệ,vải sợi,vật liệu xây dựng,nông sản,thực phẩm và thực phẩm chế biến
+Nhập khẩu: Máy móc thiết bị, vật tư sản xuất, các mặt hàng XK nói trên,hàng điện máy ,xe đạp,xe máy,hàng vật liệu xây dựng và trang trí nội thất
- Để phù hợp với quy mô và nhiệm vụ được giao, công ty đã được UBND quận Hai Bà Trưng giao lại cho UBND thành phố Hà Nội do Sở thương mại Hà Nội trực tiếp quản lý với tên gọi mới là Công ty thương mại XNK Hà Nội theo quyết định số 2894/QĐ-UB ngày 23/5/2001
Trụ sở tại:142 Phố Huế
Tên giao dịch quốc tế:
Tên viết tắt:
Tel: Fax:
2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
.1. Chức năng và nhiệm vụ
Từ một công ty chỉ kinh doanh nội địa và các dịch vụ nhỏ khi mới thành lập,đến nay với sự nỗ lực của mình,công ty đã phát triển thành một công ty thương mại xuất nhập khẩu tổng hợp với chức năng và nhiệm vụ được mở rộng như sau:
*Về chức năng: Với một lịch sử gần 20 năm, trải qua nhiều thăng trầm hiện công ty thương mại XNK Hà Nội đã hình thành cho mình một chức năng hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhiều mặt hàng, dưới nhiều hình thức và quy mô khác nhau cụ thể là:
+Sản xuất, thu mua hàng thêu ren, may mặc thủ công mỹ nghệ xuất khẩu
+Sản xuất chế biến kinh doanh xuất nhập khẩu lương thực thực phẩm, dược liệu, nông lâm thuỷ hải sản và các mặt hàng khác
+Kinh doanh hàng điện tử, điện dân dụng, hàng tiêu dùng, vật liệu xây dựng và trang trí nội thất.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, phương tiện vận tải
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu một số loại hoá chất phục vụ sản xuất tiêu dùng và phân bón
+ Kinh doanh làm đại lý kí gửi và xuất nhập khẩu ô tô, phụ tùng ô tô
+ Kinh doanh khách sạn, du lịch và dịch vụ
+ Làm đại lý hàng hoá cho các đơn vị kinh tế trong nước và đại lý bán vé máy baycho hãng hàng không Pacific Airline
*Về nhiệm vụ: Để thực hiện tốt chức năng của mình,công ty phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:
+Xây và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh thương mại dịch vụ,kinh doanh khách sạn,du lịch,liên doanh đàu tư trong và ngoài nước theo đúng luật pháp hiện hành của nhà nước và hướng dẫn của sở thương mại
+Xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh, sản xuất một cách có hiệu quả căn cứ theo kế hoạch và mục tiêu phát triển của công ty
+Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã kí với các công ty và các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước
+Chấp hành pháp luật của nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách về quản lý và sử dụng vốn, vật tư, tài sản,nguồn lực
+Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước đầy đủ và nghiêm túc
2.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội
Sơ đồ: Bộ máy quản lý của công ty
Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình,công ty đã không ngừng bổ sung,điều chỉnh cơ cấu bộ máy quản lý sao cho phù hợp nhất.Là một doanh nghiệp nhà nước sản xuất kinh doanh thuộc sở thương mại Hà Nội,công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội quản lý theo mô hình cơ cấu trực tuyến chức năng.Trong đó các phòng ban có chức năng nhiệm vụ như sau:
Ban giám đốc:Gồm 01 giám đốc và 02 phó giám đốc
+Giám đốc: Là người đứng đầu công ty do Sở thương mại bổ nhiệm và miễn nhiệm (trước đây do UBND thành phố Hà Nội).Giám đốc công ty tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm toàn diện trước Sở thương mại và tập thể cán bộ công nhân viêncủa công ty
+Giúp việc cho giám đốc là 02 phó giám đốc,một phụ trách về kinh doanh và một phó giám đốc phụ trách các cửa hàng.Các phó giám đốc do Giám đốc lựa chọn và đề nghị Sở thương mại bổ nhiệm,miễn nhiệm.Các phó giám đốc thay mặt giám đốc quản lý điều hành giải quyết công việc trong phạm vi,nhiệm vụ, quyền hạn được giám đốc phân quyền hay uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về lĩnh vực công tác được giao,cụ thể là:
.Phó giám đốc thứ nhất phụ trách các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, có trách nhiệm về việc điều hành và lãnh đạo các phòng xuất nhập khẩu của công ty theo đúng kế hoạch kinh doanh và phát triển của công ty.Đồng thời đề xuất kiến nghị, lập phương án kinh doanh mới phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế trình lên ban giám đốc phê duyệt. Báo cáo định kỳ đầy đủ và chính xác kết quả kinh doanh của các phòng kinh doanh
.Phó giám đốc thứ hai phụ trách các cửa hàngkinh doanh của công ty trong việc tiêu thụ các mặt hàng nhập khẩu
+Phòng kế hoạch thị trường: Có nhiệm vụ như một phòng marketing có chức năng nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu, đối tác và đưa ra định hướng phát triển của công ty trong năm và 5 năm
+Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp giám đốc về công tác
.Tổ chức nhân sự, quản lý sắp xếp,đào tạo cán bộ công nhân viên
.Quản lý tiền lương, tiền thưởng,và các chế độ chính sách như BHXH,BHYTế
.Một số công tác hành chính khác như công việc bảo vệ, tạp vụ, vệ sinh….
+Phòng kế toán tài vụ: thực hiện chức năng tham mưu cho giám đốc về công tác tài chính kế toán
.Thu thập và xử lý thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác và đầy đủgiúp giám đốc ra quyết định đúng đắn
.Thực hiện các chính sách, chế độ về quản lý tài chính,đảm nhiệm trọng trách về hoạch toán kế toán,đảm bảo về vốn cho các hoạt động tài chính khác,xây dựng các kế hoạch tài chính
.Kiểm tra các số liệu thực tế, thủ tục cần thiết của toàn bộ chứng từ và việc thanh toán tiền hàng
.Hướng dẫn các đơn vị mở sổ theo dõi tài sản hàng hoá,chi phí,xác định lãi lỗ phân phối cho từng người của từng đơn vị
Phòng kế toán gồm 1 kế toán trưởng và các kế toán viên
+Ban quản lý dự án:Được thành lập để quản lý dự án xây dưng nhà máy chế biến tinh bột sắn công suất 60 tấn một ngày tại thôn Xóm Cháy xã Liên Vũ huyện Lạc Sơn tỉnh Hoà Bình với số vốn khoảng gần 50 tỉ đồng
+Các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm công tác kinh doanh của công ty cụ thể là
.Hoạt động theo phương thức chủ động, tự tìm thị trường tự tìm đối tác, tự tìm mặt hàng, và chịu mọi trách nhiệm về quá trình kinh doanh của mình
.Báo cáo đầy đủ theo định kỳ mọi kết quả kinh doanh của mình và tự bảo toàn vốn (phương thức khoán đến kết quả cuối cùng)
Đứng đầu các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là trưởng phòng, được quan hệ giao dịch,đàm phán, và kí kết các hợp đồng kinh doanh theo quyền hạn chức năng do giám đốc quy định
+Các cửa hàng kinh doanh: Là bộ phận trực tiếp tiêu thụ hàng,tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cuối cùng của công ty
Qua đó ta thấy bộ máy của công ty khá gọn nhẹ,phương pháp quản lý trực tiếp theo kiểu cơ cấu chức năng.Trong đó giám đốc lãnh đạo,quản lý,điều hành trực tiếp toàn diện từ các phòng ban đến các cửa hàng.Hoạt động kinh doanh của công ty được thực hiện thông qua các cửa hàngvà các phòng kinh doanh.Các phòng kinh doanh các cửa hàng chịu trách nhiệm đối với từng lĩnh vực kinh doanh riêng với giám đốc.Ngoài ra tại mỗi phòng kinh doanh,trách nhiệm kinh doanh từng mặt hàng sẽ được giao cho từng người trong phòng và những người này sẽ chịu trách nhiệm với trưởng phòng về kinh doanh mặt hàng đã được giao.Cơ cấu quản lý này có ưu điểm phân chia nhiệm vụ rõ ràng cho từng cá nhân,thích hợp với lĩnh vực cá nhân được đào tạo.Điều đó sẽ làm cho cá nhân hăng say với công việc,không trốn tránh trách nhiệm.Bên cạnh đó nhân viên thấy rõ vai trò của chính cá nhân mình và của từng đơn vị, có điều kiện học hỏi, kiến thức, kinh nghiệm của người khác trong cùng ban. Tuy nhiên, qua sơ đồ ta thấy những hạn chế của cơ cấu này đó là:
Thứ nhất: giám đốc công ty là người quyết định mọi vấn đề, hai phó giám đốc không có mối liên hệ trực tiếp với các phòng kế hoạchthị trường, phòng kế toán, hành chính... Dẫn đến khi có vấn đề phát sinh phải đi đường vòng qua giám đốc rồi đến các phòng ban liên quan, đôi khi làm mất cơ hội và thời gian.
Thứ hai: Cơ chế hoạt động giành cho các phòng kinh doanh xuất nhập khẩulà tự tìm đối tác ,nguồn hàng, đàm phán rồi trình nên giám đốc phê duyệt đồng thời phòng kế hoạch thị trường cũng có nhiệm vụ ngiên cứu trị trường , khách hàng, nhu cầu.. rồi lập phương án kinh doanh trình nên giám đốc phê duyệt. Nếu phương án kinh doanh được phê duyệt lại đưa đến các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu thuực hiện. Điều này dẫn tới hoạt động của các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và phòng kế hoạch thị trường đôi khi trùng lặp nhau không có hiệu quả.
3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty
3.1 Tình hình lao động của công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
2001
2002
Tổng số CBNV
65
71
76
103
107
Nam
20
23
29
38
39
Nữ
45
48
47
65
68
Đại học+Trung cấp
16
29
34
36
38
Lao động kinh doanh trực tiếp
50
57
63
68
70
Lao động kinh doanh gián tiếp
15
14
13
35
37
Nam
Tổng số cán bộ công nhân viên
33,77
32,39
38,16
36,89
36,45
Nữ
Tổng số cán bộ công nhân viên
69,23
67,61
61,84
63,11
63,55
Lao động kinh doanh trực tiếp
Tổng số cán bộ công nhân viên
76,92
80,28
82,89
66,02
65,42
Lao động kinh doanh gián tiếp
Tổng số cán bộ công nhân viên
23,08
19,72
17,11
33,98
34,58
Đại học +trung cấp
Tổng số cán bộ công nhân viên
24,26
40,85
44,74
34,95
35,51
Nguồn:Phòng tổ chức hành chính công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình lao động của công ty một số năm như sau:
-Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty tăng trung bình 8,4%/năm
-Tỷ lệ giữa lao động nam và lao động nữ của công ty có sự chênh lệch lớn.Nữ chiếm trung bình 65%/Tổng số cán bộ công nhân viên
-Số cán bộ công nhân viên có trình độ đại học, trung cấp của công ty chiếm trung bình 36%/Tổng số cán bộ công nhân viên
-Lao động kinh doanh trực tiếp của công ty chiếm chủ yếu trung bình chiếm 74%/Tổng số cán bộ công nhân viên và tỷ lệ này vẫn có xu hướng tăng lên Ta thấy năm 2001, số cán bộ công nhân viên tăng lên nhiều nhất trong 5 năm (1998-2002).nguyên nhân số cán bộ công nhân viên tăng lên nhiều như vậy là do:
+Ngày 10/10/2001 công ty chính thức đưa vào sử dụng trung tâm thương mại 142 Phố Huế (4 tầng)với diện tích 500m2và mặt tiền khoảng 25m.Trung tâm nằm trên phố lớn,thuận lợi cho giao dịch buôn bán.Vì vậy công ty quyết định để tầng một ,tầng hai cho hai công ty khác thuê trụ sở.Tầng 3 là trung tâm chăm sóc sức khoẻ Thẩm Quyến do công ty thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 10/10/2001 đã giải quyết gần 30 lao động mới cho công ty và trung tâm này đã kinh doanh có hiệu quả
+ Công ty thành lập thêm phòng kế hoạch thị trường
+ Công ty dự kiến xây dựng nhà máy chế biến tinh bột sắn tại tỉnh Hoà Bình nên đã thành lập ban quản lý dự án
3.2. Tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên của công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội
Bảng 2: Thu nhập của nhân viên công ty qua các năm
Đơn vị: 1000đ
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
Thu nhập bình quân
650
700
850
1110
1300
Nguồn: Tổng hợp từ phòng tài chính kế toán các năm 1998-2002
Qua bảng số liệu trên ta thấy, thu nhập bình quân của nhân viên công ty tăng hàng năm trung bình 21,4475%. Với mức thu nhập hiện tại như vậy sẽ tạo điều kiện cho nhân viên công ty đảm bảo cuộc sống,yên tâm công tác
3.3. Tình hình nguồn vốn kinh doanh của công ty từ 1998-2002
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty qua các năm (1998-2002)
Năm
Chỉ tiêu
1988
1999
2000
2001
2002
Triệu đồng
Tỷ trọng
Triệu đồng
Tỷ trọng
Triệu đồng
Tỷ trọng
Triệu đồng
Tỷ trọng
Triệu đồng
Tỷ trọng
Vốn ngân sách cấp
1812,138
8
2535
9,5
3500
10,9
3700
6,7
4000
6
Vốn tự bổ sung
500
2
700
2,6
750
2,1
750
1,4
750
1
Vốn vay
20197
90
23500
87,9
30700
87
50458
91,9
60000
93
Tổng vốn
22509,138
100
26735
100
34950
100
54948
100
64750
100
Nguồn: Tổng hợp từ phòng kế toán tài chính của công ty các năm1998-2002
Qua bảng số liệu trên ta thấy,vốn vay của công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh (Trung bình chiếm khoảng 90%/Tổng số vốn).Hàng năm vốn tự bổ sung và vốn ngân sách cấp rất ít.Vốn do nhà nước cấp chiếm trung bình 8,22%/Tổng số vốn kinh doanh/năm.Vốn tự bổ sung từ lợi nhuận công ty chiếm rất nhỏ khoảng 1,82%/tổng số vốn kinh doanh/năm.Như vậy,tuy là một doanh nghiệp nhà nước nhưng công ty phảI chủ động về vốn,tự tìm cho mình số vốn kinh doanh.Đây chính là một đặc trưng không chỉ của các doanh nghiệp tư nhan mà của cả doanh nghiệp nhà nước
3.4. Tình hình công nghệ và thiết bị của công ty
Nhìn chung,hầu hết các phòng ban của công ty đèu được trang bị khá đầy đủ các điều kiện làm viêc như điện thoại,fax,máy vi tính,máy in,điều hoà. Nhưng công ty chưa có hệ thống lối mạng giữa các phòng ban với nhau, giữa các cửa hàng với các phòng ban.Hầu hết các cửa hàng chưa được đầu tư thoả đáng,khá cũ ,chưa có hệ thống tính tiền tự động.Đây chính là một trong những điểm hạn chế tiêu thụ hàng của công ty
II. thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty thương mại xuất nhập khẩu hà nội
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động chủ yếu trên thị trường Hà Nội, Công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội chưa kinh doanh hết những mặt hàng đã đăng ký . Công ty mới chỉ kinh doanh xuất nhập khẩu những mặt hàng như may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, nông sản, thuỷ hải sản, đồ điện gia dụng, máy móc thiết bị. Hoá chất , vật liệu xây dựng.Một số mặt hàng khác có ghi trong chức năng của công ty như xuất nhập khẩu ô tô, dược liệu,trang trí nội thất, sản xuất chế biến..công ty chưa thực hiện hoặc có thực hiện nhưng chưa đat hiệu quả cao, tỷ suất lợi nhuận thấp.Trong thời gian tới công ty đang cố gắng tham gia kinh doanh ở các lĩnh vực như khách sạn, du lịch, sản xuất xuất khẩu.
Trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh của công ty , công ty hoạt động nhập khẩu là chủ yếu, chiếm gần 90% tổng kim nghạch xuất nhập khẩu .Công ty hoạt đọng ở hai mảng hoạt động hoạt động kinh doanh nội địa và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu , cụ thể là:
1. Hoạt động xuất khẩu
1.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu:
Hoạt động xuất khẩu của công ty thương mại xuất nhập khẩu khá phong phú và đa dạng gồm nhiều loại hàng tuỳ thuộc vào thị trường xuất khẩu và khả năng thu gom hàng của công ty .Tuy nhiên công ty chủ yếu tập trung xuất khẩu các mặt hàng may mặc, thủ công mỹ nghệ, nông sản, thuỷ sản là những mặt hàng có thế mạnh của Việt Nam, có uy tín truyền thống cũng như kinh nghiệm trên thị trường quốc tế.
Hai mặt hàng nông sản, thuỷ sản công ty chủ yếu xuất khẩu ở dạng sơ chế, chưa qua chế biến sâu.Mặt hàng nông sản thì công ty thường xuất khẩu gạo(25% Bắc, 10% Nam, gạo tám thơm..) ngô, đỗ xanh, vừng trắng, vừng vàng, tinh bột sắn.Mặt hàng thuỷ sản công ty chủ yếu xuất khẩu cá, tôm..
Sau đây là cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của công ty một số năm gần đây
Bảng 4: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Đơn vị: USD
Năm
Mặt hàng
1999
2000
2001
2002
00/99
01/00
02/01
Kim ngạch
%
Kim ngạch
%
Kim ngạch
%
Kim ngạch
%
Nông sản
180.000
37,3
220000
39,1
400000
42,5
657000
47,3
22
81,81
64,25
Thủ công mỹ nghệ
118.000
24,5
135000
24
146000
15,5
231000
16,6
14,4
8,1
58,22
May mặc
124000
25,7
130000
23
231000
24,6
316000
22,8
4,8
77,69
36,79
Thuỷ sản
60000
12,5
78000
13,9
164000
17,4
185000
13,5
30
110
12,8
Tổng kim nghạch
48200
100
563000
100
941000
100
1389000
100
16,8
67,14
47,6
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty những năm 1999-2002
Qua số liệu ta thấy, nhìn chung kim nghạch xuất khẩu của công ty qua các năm đều tăng lên đáng kể, trung bình tăng 37, 97%/năm, thể hiện hoạt động xuất khẩu của công ty phát triển tốt
+Năm 2000, kim nghạch xuất khẩu đạt 563 000USD tăng 16,8% so với năm 1999.Nguyên nhân do các mặt hàng xuất khẩu của công ty đều tăng lên, trong đó mặt hàng nông sản và thuỷ sản đều tăng nhiều nhất. Nông sản tăng 22%, thuỷ sanư tăng 30%
+Năm 2001 tổng kim nghạch xuất khẩu đạt 941000USD tăng 67,41% so với năm 2000.Đây cũng là năm có tỷ lệ kim nghạch xuất khẩu tăng cao nhất trong 4năm từ 1999-2000. Trong đó mặt hàng thuỷ sản có sự tăng rất lớn tới 110% so với năm 2000. Mặt hàng nông sản và may mặc tăng cũng cao đều trên 50%.Có thể nói năm 2001 là năm có sự chuyển biến lớn trong hoạt đọng xuất khẩu của công ty
+Đến năm 2002 kim nghạch xuất khẩu của công ty đạt 1389000USD tăng 47,6% so với năm 20001.Nguyên nhân chủ yếu do các mặt hàng nông sản và may mặc tăng mạnh
Tuy nhiên xét theo mặt hàng ta thấy, hàng thuỷ công mỹ nghệ và hàng may mặc có xu hướng giảm tỷ trọng . Hàng thủ công mỹ nghệ năm năm 1999 chiếm tỷ trọng 24,5% đén năm 2002 chỉ còn chiếm 16,6%. Hàng măy mặc chiếm tỷ trọng 25,7% năm 1999 đến năm 2002 còn 22,8%.Trong khi đó hàng nông sản ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim nghạch xuất khẩu.Năm 1999 hàng nông sản chiếm 37,3% đến năm 2002 tăng lên đến 47,3%.Mằt hàng thuỷ sản có xu hướng chững lại tỷ trọng hầu như không tăng
Qua đó ta thấy công ty cần quan tâm hơn nữa đến chất lượng hàng và cơ cấu hàng xuất khẩu để không những tăng và cả số lượng và chất lượng. Đặc biệt công ty cần có biện pháp để duy trì và tăng tỷ trọng hai mặt hàng thủ công mỹ nghệ và may mặc đang có chiều hướng giảm tỷ trọng, để góp phần làm tăng thêm tổng kim nghạch xuất khẩu của công ty
1.2 Hình thức xuất khẩu:
Công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội chủ yếu thực hiện xuất khẩu bằng con đường trực tiếp.Hầu như không có xuất khẩu uỷ thác hay xuất khẩu theo nghị định thư (tức là xuất khẩu trả nợ)
1.3 Thị trường xuất khẩu
Xem bảng 5: Thị trường xuất khẩu của công ty giai đoạn 1999-2002 ta thấy
Công ty chủ yếu xuất khẩu sang một số thị trường sau:
+ Thị trường Nga và Đông Âu chiếm tỷ trọng trung bình cao nhất trong tổng kim nghạch xuất khẩu(23,86%), sau đó là TháI Lan(19,2%), Trung Quốc (14,96%), Nhật Bản (11,39%).Có thể nói thị trường Nga và Đông Au là một thị trường trọng điểm và truyền thống của công ty. Công ty xuất khẩu sang thị trường này chủ yếu là hàng nông sản và may mặc
+Thị trường Thái Lan: Năm 2002 kim nghạch xuất khẩu đạt 276460USD tăng 90, 59% so với năm 1999. Công ty thường xuất khẩu sang thị trường nàycác hàng nông sản và thuỷ sản
+Thị trường Nhật Bản:Đây là một thị trường có tỷ trọng xuất khẩu tăng lên đáng kể. Năm 1999 thị trường này chiếm 8, 4% kim nghạch xuất khẩu, đến năm 2002lên tới 13, 36%. Công ty thường xuất khẩu sang thị trường này hàng thủ công mỹ nghệ là chủ yếu . Nhật bản là một thị trường tương đối “khó tính”, đòi hỏi phảI có chất lượng cao. Kết quả kinh doanh xuất khẩu vào thị trường Nhật bản của công ty đã chứng tỏ công ty dã không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm . Đặc biệt năm 1999 cong ty lần đàu tiên xuất khẩu rau sạch sang thị trường này
+Thị trường Trung Quốc: Trung Quốc là một thị trường lớn lại giáp liền với nước ta nên có những điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu Kim nghạch xuất khẩu sang thị trường này năm 2002 đạt 228823USD tăng 83, 64%so với năm 1999.Đây là một dấu hiệu tốt cho công ty
+Thị trường Liên Minh Châu Âu Đài Loan, Singapo đều có tỷ trọng xuất khẩu tăng qua các năm nhưng còn chiếm tỷ trọng ít. Đây cũng là thị trường mới của công ty,trong đó thị trường Pháp,Đức công ty xuất khẩu sang nhiều hàng may mặc và thủ công mỹ nghệ
Bảng 5: Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Đơn vị:USD
Thị trường
1999
2000
2001
2002
Kim ngạch
Tỷ trọng
Kim ngạch
Tỷ Trọng
Kim Ngạch
Tỷ trọng
Kim ngạch
Tỷ trọng
Nga +Đông Âu
110068
22,84
163305
29,01
219987
23,38
281088
20,24
Nhật Bản
40782
8,46
56760
10,08
128904
13,69
185577
13,36
Trung Quốc
80674
16,74
85690
15,22
107514
11,43
228823
16,47
Liên minh Châu Âu
39149
8,12
60258
10,70
78723
8,36
95872
6,9
Thái Lan
95135
19,74
112215
19,93
170997
18,17
276460
19,90
Đài Loan
22096
4,58
28257
5,02
83240
8,85
121180
8,72
Singapo
42064
8,73
43912
7,8
78436
8,34
80376
5,78
Thị trường khác
52037
10,79
12594
2,24
73199
7,78
119624
8,67
Tổng kim nghạch
482000
100
563000
100
941000
100
1389000
100
Nguồn:Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh của công ty những năm 1999-2002
2. Hoạt động nhập khẩu
2.1. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
Bảng 6: Cơ cấu nhập khẩu của công ty những năm 1999-2002
Mặt hàng
1999
2000
2001
2002
2000/
1999
2001/
2000
2002/
2001
Kim ngạch
%
Kim ngạch
%
Kim ngạch
%
Kim ngạch
%
Điện tử gia dụng
20.858
45
25.756
45,49
22687
38,57
18950
26,55
23,5
-11,92
-16,475
Máy móc thiết bị
11471
25,75
14458
25,54
15453
26,26
20567
28,82
26,04
6,88
33,09
Hoá chất
2434
5,25
3674
6,49
6724
14,43
10698
15
50,94
83,02
59,1
Vật tư sản xuất
8254
17,81
10562
18,66
9565
16,26
12678
17,76
27,96
-9,43
32,55
Mặt hàng khác
3315
7,19
2159
3,82
4396
7,48
8465
11,87
34,87
92,56
92,56
Tổng kim ngạch
46332
100
56609
100
58825
100
71358
100
22,18
3,91
21,31
Nguồn: Tổng hợp tử báo cáo kết quả kinh doanh 1999 -2002
Xem bảng: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu của công ty giai đoạn 1999-2002
Qua bảng số liệu ta thấy, mặt hàng nhập khẩu của công ty tương đối đa dạng và phong phú nhưng nhiều nhất vẫn là các mặt hàng sau:
-Hàng điện tử gia dụng: Công ty thường nhập nồi cơm điện, chảo điện, phích nước điện, máy xay sinh tố, máy đánh trứng, bàn là…
-Hoá chất : nhựa PPC, hạt nhựa, bột nhựa, dầu hoá dẻo-
-Vật tư sản xuất:Sắt, thépống, thép inox, thép tây, thép thỏi…
-Máy móc thiết bị: Máy ủi, máy xúc, cần cẩu, ô tô, xe lu..
Tổng kim nghạch nhập khẩu năm 2002 đạt 71 356 triệu đồng tăng 21,31% so với năm 2001,trong đó
+Hàng điện tử gia dụng có xu hướng giảm dầntỷ trọng. Năm 1999 chiếm 45% đến năm 2002 còn 26,55% giảm 9,1% so vớ năm 1999.Nguyên nhân chủ yếu là do ban đầu công ty nhập khẩu những của các hãng có chất lượng caovà uy tín lứn(của Nhật Bản, Thái Lan …)nên việc tiêu thụ chúng rất tốt.Những năm tiếp theo, thị trường Việt Nam có sự cạnh tranh quyết liệt do hàng Trung Quốc và các hàng lắp rắp trong nước,các công ty khác cùng nhập hàng điện tử nhiều và giống nhau, dẫn đến tổng doanh thu và tỷ trọng giảm dần
+Nhóm hàng máy móc thiết bị có xu hưóng tăng lên đáng kể. Năm 2002 tăng 23,095 so với năm2001 chiếm 28,82% tổng kim nghạch nhập khẩu.Nguyên nhân do công ty thường nhập máy móc từ các nước có nền công nghiệp phát triển như Nhật, Pháp.. và bán trực tiếp cho các công ty như tổng công ty than Việt Nam , công ty xây dựng số4 .Các công ty này từng là khách hàng lâu năm của công ty,và thường xuyên đặt hàng với số lượng lớn
+Nhóm hàng hoá chất năm 2002 đạt 10 698 triệu đồng tăng 42,63% so với năm 2001. Tỷ lệ này tăng lên khá cao thể hiện công ty đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, uy tín và thị trường nhập khẩu thích hợp
+Mặt hàng vật tư sản xuất có tỷ trọng chững lại,chiếm trung bình 17% tổng kim nghạch nhập khẩu .Công ty cần có biện pháp thích hợp để điều chỉnh kịp thời
2.2.Thị trường nhập khẩu
Là một công ty được thành lập từ năm 1984 nên có thể nói công ty thương mại xuất nhập khẩu Hà Nội có một khối lương bạn hàng nhập khẩu nhiều xong tựu chung lại công ty hay nhập khẩu từ các nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaxia,Đài Loan , Pháp, Đức..
Công ty nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư sản xuất, hoá chất thường do khách hàng trong nước đặt hàng trước sau đó công ty mới nhập khẩu về và cung cấp luôn cho khách hàng của mình.Vì vậy chi phí cho lưu kho, thuê bãi rất ít, không đáng kể.
Mặt hàng điện tử gia dụng công ty chủ yếu nhập về bán lẻ ở các cửa hàng, một số ít cũng bán buôn cho các nhà kinh doanh khác xong do công ty không muốn tạo thêm cho mình đối thủ cạnh tranh nên số lượng bán buôn ít
Hầu hết các nguồn hàng của công ty đều được nhập khẩu về cảng HảI Phòng và Thành Phố Hồ Chí Minh.Hàng nhập về cảng Thành phố Hồ Chí Minh đều bán luôn cho các đối tác không chuyên chở về Hà Nội. Hàng nhập về cảng Hải Phòng thường bán buôn, bán lại cho các công ty khác và cung cấp cho các cửa hàng của công ty ở Hà Nội . Sau đây là sơ đồ vận động của hàng hoá nhập khẩu
Hình 2: Sơ đồ vận động của hàng hoá nhập khẩu
Nguồn NK từ Hàn Quốc
Nguồn NK từ Trung Quốc
Nguồn NK từ Nhật Bản
Nguồn NK từ nước khác
Nguồn NK từ EU
Nguồn NK từ Malayxia
Điện tử gia dụng
-Hoá chất
-Vật tư sản xuất
-Máy móc thiết bị
_Điện tử gia dụng
-Hoá chất
-Vật tư sản xuất
Điện tử gia dụng
-Hoá chất
-Máy móc thiết bị
-Vật tư sản xuất
-Máy móc thiết bị
-Vật tư sản xuất
-Máy móc thiết bị
-Vật tư sản xuất
-Hoá chất
-Điện tử gia dụng
-Vật tư sản xuất
Cảng Hải Phòng
Hồ Chí Minh
Bán buôn
Hà Nội
Bán
buôn
Cửa
hàng
Bán
buôn
2.3. Hình thức nhập khẩu
Công ty nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu trực tiếp là chủ yếu, nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu uỷ thác cũng có xong chiếm tỷ lệ không đáng kể
3. Hoạt động kinh doanh nội địa
Sau khi nhâp khẩu các mặt hàng từ các đối tác nước ngoài, công ty thường đưa các hàng điện tử gia dụng là chủ yếu về 5 cửa hàng của công ty để bán lẻ cho các khách hàng.Các cửa hàng của công ty thương có địa diểm kinh doanh đẹp, gần chợ, ở các đường phố chính, nên thuận lợi cho việc giới thiệu sản phẩmvà tiêu thụ hàng hoá.Ngoài ra công ty còn kinh doanh các dịch vụ như chăm sóc sức khoẻ, đại lý bán vé máy bay, kinh doanh du lịch, cho thuê địa diểm ,trụ sở kinh doanh bán hàng
4. Tổ chức quá trình kinh doanh xuất nhập khẩu
Để thực hiện tốt một hợp đồng xuất nhập khẩu công ty thường trảI qua các bước sau:
4.1. Lập phương án kinh doanh:
Phòng kế hoạch thị trường sẽ có nhiệm vụ cung cấp kết quả của việc nghiên cứu thị trường cụ thể là các thông tin về khách hàng, giá cả, khối lượng, chất lượng, cách thức tổ chức thương vụ xuất nhập khẩu đó ... Sau đó phòng kinh doanh tổng hợp sẽ có nhiệm vụ lập phương án kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu như tên hàng,số lượng, chất lượng, các loại chi phí, các loại thuế, lợi nhuận dự kiến, nguồn vốn cần thiết, người thực hiện... Và trình lên ban giám đốc công ty xem xét và ra quyết định.Sau khi phương án kinh doanh được phê duyệt , phòng kinh doanh xuất nhập khẩu công ty sẽ tiến hành các nghiệp vụ thương mại cần thiết để thực hiện thương vụ đó
Ngoài ra, các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có thể tự tìm đối tác, thị trường, mặt hàng và trình lên cấp trên phê duyệt
2. Đàm phán và thương lượng
-Đàm phán trực tiếp:Là viẹc hai bên đối tác trực tiếp gặp gỡ,trao đổi, thương lượng các điều kiện giao dịch. Công ty thường sử dụng phương pháp này khi các đối tác kinh doanh ở trong nước, các văn phòng của các công ty nước ngoàI đặt trụ sở tại Việt Nam
-Đàm phán gián tiếp: Công ty thường sử dụng khi đối tác ở nước ngoàI công ty không có điều kiện trực tiếp gặp gỡ, trao đổi hoặc không cần thiết phảI gặp , thì công ty thường sử dụng các hìng thức giao dịch như điện thoại, fax, thư tín, email
-nhân sự của đoàn đàm phán tuỳ thuộc vào giá trị của hợp đòng giao dịch.Nếu hợp đồng có giá trị lớn quan trọng thì thường có giám đốc hoặc pgó giám đốclà trưởng đoàn.Với các hợp đồng có giá trị nhỏ thì trưởng phòng đóng vai trò là trưởng đoàn
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng
Qua trình thực hiện hợp đồng bao gồm những nội dung chính sau:
4.1. Xin giấy phép xuất nhập khẩu
Đây là nhiệm vụ đầu tiên của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩucần phảI làm để thực hiện hợp đồng. Trước đây tất cả các hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu đều phải xin giấy phép xuất nhập khẩu nhưng kể từ năm 1992 trung ương đã ban hành một số chính sách khuyến khích hơn nữa hoạt động ngoại thương. Trước hết là Nghị định 114/HĐBT ngày 7/4/1992 và sau đó là nghị định 33/CP ngày 19/4/1994 tạo ra sự thông thoáng, mở rộng quyền trực tiếp xuất khẩu của các doanh nghiệp. Gần đây nhất Chính phủ đã ban hành Nghị định 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 quy định chi tiết thi hành luật thương mại , theo đó hầu hết các mặt hàng xuấ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC299.doc