Báo cáo Thực tập tại Công ty Thuốc Lá Thanh hoá

MỤC LỤC TỪ VIẾT TẮT ĐVT: Đơn vị tính Tr.đ: Triệu đồng Tỷ.đ: Tỷ đồng TSCĐ: Tài sản cố định Tr.bao: Triệu bao BQ: Bình quân KL: Không lương Ng.đ: Nghìn đồng Phần I: Quá trình hình thành & phát triển của công ty 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công Ty Thuốc Lá Thanh Hóa (sau đây là gọi tắt là Công Ty) - là một doanh nghiệp nhà nước - trực thuộc Tổng Công Ty Thuốc Lá Việt Nam, vốn điều lệ là 72,4 tỷ đồng. Nhiệm vụ chính của Công Ty là sản xuất kinh doanh thuốc lá đi

doc38 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2279 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Thuốc Lá Thanh hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ếu, ngoài ra Công Ty còn tổ chức sản xuất thêm phụ liệu (sản xuất cây phụ liệu và in) phục vụ cho sản xuất chính. Địa chỉ: Tiểu khu II - Thị Trấn Hà Trung - Huyện Hà Trung - Tỉnh Thanh Hóa. Số điện thoại: 0373.624.448 Diện tích mặt bằng: 33.286 m2 Vốn điều lệ: 72.4 tỷ VNĐ Quá trình hình thành và phát triển của công ty thuốc lá Thanh Hóa có thể chia làm 4 giai đoạn 1.1.1. Giai đoạn 1966-1978: Thời kỳ thành lập. Công Ty Thuốc Lá Thanh Hóa tiền thân là nhà máy Thuốc Lá Cẩm Lệ trực thuộc sở công nghiệp Thanh Hóa được thành lập ngày 12 tháng 06 năm 1966 tại xã Vĩnh Hòa huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa. Nơi đây là vùng tập trung nguyên liệu thuốc lá của tỉnh Thanh Hóa lại xa các tỉnh trung tâm trong tỉnh nên việc xây dựng nhà máy tại đây là phù hợp với giai đoạn lịch sử nước ta đang phải đương đầu với cuộc chiến tranh phá hoại khốc liệt của đế quốc Mỹ. Nhiệm vụ chính của Công Ty lúc này là tập trung sản xuất thuốc lá bao các loại phục vụ cho tiêu dùng của nhân dân.Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà máy lúc này rất nghèo nàn lạc hậu, nhà xưởng là nhà tranh vách đất, thiết bị chỉ là một máy thái và hai máy cuốn cũ của Tiệp Khắc do nhà máy thuốc lá Thăng Long san sẻ, còn lại là làm thủ công. Sản lượng mỗi năm 10-16 triệu bao thuốc lá không đầu lọc, chủ yếu phục vụ cho tiền tuyến, tất cả các chỉ tiêu nhất thiết thực hiện theo kế hoạch pháp lệnh được giao. 1.1.2. Giai đoạn 1979-1987: Một bước phát triển mới. Năm 1978 tỉnh ủy, UBND tỉnh Thanh Hóa quyết định chuyển địa điểm nhà máy về Đò Lèn huyện Hà Trung tỉnh Thanh Hóa, ngày 15 tháng 07 năm 1978 khởi công xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng của nhà máy tại đây. Chỉ sau hơn một năm xây dựng công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, sản xuất. Nhà máy có thêm điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa với tất cả khách và hàng bạn bè xa gần bằng ba tuyến đường giao thông là đường sông đường bộ và đường sắt. Thời kỳ thập niên 80 (cụ thể là 1982) Công Ty đầu tư 02 tổ hợp máy cuốn đầu lọc của Tiệp Khắc đánh dấu bước phát triển mới. Lúc bấy giờ thuốc lá Bông Sen Đỏ Việt Nam đã xuất hiện hầu hết sang các nước thuộc khu vực và được khách hàng chấp nhận, cơ cấu chủng loại sản phẩm của Công Ty đã có sự thay đổi đáng kể. Cũng từ đây thuốc lá bông sen đỏ đã góp phần đưa nhà máy thuốc lá Cẩm Lệ phát triển và trở thành Xí nghiệp liên hiệp Thuốc lá Thanh Hóa trực thuộc tỉnh Thanh Hóa có quy mô của một liên hiệp xí nghiệp lớn hơn nhiều so với quy mô của nhà máy trước đó. Nó bao gồm bộ máy quản lý chung của LHXN và ba xí nghiệp trực thuộc là Xí Nghiệp chế biến thuốc lá bao cho LHXN, xí nghiệp chuyên lo cung ứng vật tư cho sản xuất, Xí nghiệp nguyên liệu thuốc lá có nhiệm vụ thu mua nguyên liệu thuốc lá đầy đủ cho sản xuất và hướng dẫn thâm canh cây thuốc lá cho bà con nhân dân vùng nguyên liệu tỉnh, LHXN đã trở thành cầu nối giữa nông dân với Xí Nghiệp tạo nên mối liên minh công - nông vững chắc. Thời kỳ này nhà máy đã đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại và là một trong những nhà máy thuốc lá có sản phẩm thuốc lá đầu lọc đầu tiên của miền Bắc, năng suất lao động không ngừng được tăng lên. 1.1.3. Giai đoạn 1988-1995: Thời kỳ đổi mới. Trong giai đoạn này Công Ty đã đầu tư lớn nhất vừa đầu tư mở rộng sản xuất làm tăng năng lực sản xuất máy móc thiết bị, vừa đầu tư chiều sâu khép kín quy trình sản xuất: Đầu tư dây chuyền chế biến lá sợi, dây chuyền cuốn ghép đầu lọc Mark8-Mark3, dây chuyền đóng bao ngang AMF, thiết bị in hai màu, thiết bị cắt dập 1 chiều 3 chiều,....Tổng giá trị tài sản giai đoạn này là 163,205 tỷ đồng tăng so với giai đoạn trước tăng 183,5 lần. Sản lượng sản phẩm thời kỳ này cũng tăng rất nhanh đạt mức cao nhất từ trước đến nay, năm 1987: 58 triệu bao đến năm 1996 tăng lên 123,45 triệu bao, cơ cấu chủng loại sản phẩm phong phú, đặc biệt từ năm 1990 đến năm 1994 có sản phẩm có giá trị cao như: Kings, Lotaba đã được người tiêu dùng ưu chuộng. Mặc dù đã hòa nhập nhanh vào cơ chế thị trường và thực tế đây là giai đoạn Công Ty có bước phát triển nhảy vọt, tuy nhiên chuyển sang cơ chế thị trường Công Ty gặp không ít khó khăn: * Thứ nhất do chính sách kinh tế không ổn định và đồng bộ, nhất là chính sách thuế, chính sách tài chính vay vốn của ngân hàng ... * Thứ hai do sự cạnh tranh gay gắt sản phẩm thuốc lá trên thị trường, nhiều cơ sở thuốc lá ra đời, nhiều cơ sở tăng tốc độ đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, thuốc lá lậu xâm nhập mạnh vào thị trường và nhiều hãng thuốc lá nổi tiếng thế giới đã đầu tư vào thị trường nội địa * Thứ ba do trong giai đoạn này Công Ty đầu tư lớn nhất cho cơ sở vật chất kỹ thuật dẫn đến lao động dôi thừa nhiều, tuy nhiên doanh thu có tăng lên nhưng không đạt tỷ lệ tăng của tài sản vì vậy sau đầu tư có xấu đi tình hình tài chính của Công Ty, vốn cho sản xuất kinh doanh luôn thiếu phải đi vay với lượng vốn lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và trả lãi lớn.Từ năm 1990-1996 Công Ty đã trã lãi vay 124,835 tỷ đồng, lãi vay bình quân trả lãi hàng năm 17,833 tỷ đồng...báo hiệu một thời kỳ tiếp theo hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ vô cùng khó khăn . 1.1.4. Giai đoạn 1996- đến nay: Thời kỳ gia nhập tổng công ty thuốc lá Việt Nam. Từ tháng 12 năm 1992 đến tháng 5 năm 1995 nhà máy đổi tên thành Công Ty thuốc lá Thanh Hóa, đây cũng là thời kỳ công ty gặp nhiều khó khăn nhất, nhưng với sự đoàn kết và cần cù lao động sáng tạo trong sản xuất của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công Ty đã tự khẳng định được mình phát triển vững chắc trong nền kinh tế thị trường. Ngày 08 tháng 12 năm 1995, Thủ Tướng Chính Phủ ra quyết định số 807 TTg về việc thành lập Nhà máy Thuốc Lá Thanh Hóa trực thuộc tổng Công Ty Thuốc Lá Việt Nam là một trong những Tổng Công Ty mạnh của quốc gia. Gia nhập Tổng Công Ty Thuốc Lá Việt Nam, nhà máy có điều kiện cùng các nhà máy khác trong Tổng Công Ty phát triển cạnh tranh lành mạnh và thu được nhiều thắng lợi trong sản xuất kinh doanh. Thực hiện chủ trương của Chính Phủ về việc chuyển đổi doanh nghiệp theo mô hình Công Ty mẹ - Công Ty con, ngày 08 thàng 12 năm 2005 Thủ Tướng Chính Phủ có quyết định số 325/2005/QĐ - TTg chuyển nhà máy Thuốc Lá Thanh Hóa trực thuộc Tổng Công Ty Thuốc Lá Việt Nam thành Công Ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Thuốc Lá Thanh Hóa là thành viên của Tổng Công Ty Thuốc Lá Việt Nam,với chức năng nhiệm vụ được quy định trong điều lệ,được tổng Công Ty Thuốc Lá Việt Nam phê duyệt. 1.2. Cơ cấu tổ chức Cơ cấu tổ chức của Nhà máy thuốc lá Thanh Hóa được thể hiện trong sơ đồ sau: Phó giám đốc Giám đốc PX Cơ khí PX Bao cứng PX Bao mềm PX Phụ liệu PX Lá sợi Phòng KCS Phòng tiêu thụ Phòng kỹ thuật cơ điện Phòng tại vụ P.Kỹ thuật công nghệ Phòng thị trường Phòng hành chính Phòng tổ chức nhân sự Phòng Kế hoạch Sơ đồ tổ chức của Nhà máy thuốc lá Thanh Hóa 1.3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 1.3.1. Giám đốc Công Ty Là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công Ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tất cả mọi hoạt động về quản lý và sản xuất của Công Ty.Giám đốc có quyền hạn và nhiệm vụ sau: - Tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư, tài chính, lao động đã được chủ tịch công ty thông qua và các quyết định của chủ tịch công ty - Ký kết các hợp đồng kinh tế, lao động, dân sự, và các giao dịch khác của công ty, ký các văn bản, quyết định thuộc thẩm quyền hoặc đã dược chủ tịch thông qua - Quyết định các hợp đồng mua, bán, cho vay, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp tài sản… - Quyết định dự án đầu tư, xây dựng có giá trị nhỏ hơn 10% tổng giá trị tài sản ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính theo định kỳ của công ty - Tuyển dụng lao động theo kế hoạch hàng năm đã được chủ sở hữu thông qua - Xây dựng kế hoạch tiền lương, đơn giá tiền lương… - Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình, tiêu chuẩn, đơn giá nội bộ trình chủ tịch công ty phê duyệt và tổ chức thực hiện …… 1.3.2. Phó giám đốc Công Ty: Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành công ty theo phân công và ủy quyền của giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền. Việc ủy quyền có liên quan đến việc ký kết hợp đồng kinh tế hoặc liên quan đến việc sử dụng con dấu công ty đều phải thực hiện bằng văn bản. 1.3.3. Phòng Kế Hoạch Tham mưu cho giám đốc Công Ty trong việc: -Lập, tổ chức thực hiện, giám sát quá trình thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn, trung và dài hạn của công ty - Tổ chức công tác đầu tư theo quy định của nhà nước, tổng công ty và điều lệ của công ty từ khi lập dự án đến nghiệm thu quyết toán vốn đầu tư - Giao kế hoạch sản xuất, định mức sử dụng vật tư cho các xưởng và các đối tượng sử dụng, theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình sản xuất, tình hình sử dụng vật tư - Tổ chức công tác đảm bảo vật tư phục vụ sản xuất, quản lý và bảo quản vật tư, hàng hóa tại công ty - Tổ chức công tác nghiên cứu khoa học 1.3.4. Phòng Kế Toán-Tài Chính - Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, đảm bảo có đủ vốn để sản xuất kinh doanh và trả lương cho cán bộ công nhân viên, nộp ngân sách nhà nước... - Tổ chức hoạch toán kế toán theo đúng quy định của chế độ kế toán Việt Nam và hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam. - Xây dựng quy chế quản lý tài chính, tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện quy chế tài chính của công ty có hiệu lực - Tổ chức quản lý hệ thống sổ sách theo quy định của nhà nước và pháp luật - Tổ chức kiểm soát công tác quản lý tài chính nội bộ, chấp hành sự kiểm soát của các cơ quan chức năng cấp trên theo quy định 1.3.5. Phòng thị trường - Tổ chức công tác thị trường của Công ty bao gồm chính sách, cơ chế, biện pháp tổ chức thực hiện, biện pháp quản lý mọi yếu tố liên quan đến hoặc ảnh hưởng đến thị trường, thị phần của công ty cả hiện tại và tương lai - Xây dựng nội dung chương trình đào tạo, tham gia đào tạo nhân viên tiếp thị, bán hàng - Tổ chức thực hiện nghiên cứu khoa học 1.3.6. Phòng Tiêu Thụ - Tổ chức thực hiện phương án, kế hoạch, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. - Tổ chức quản lý khách hàng, hàng, tiền trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa. - Tham gia xây dựng nội dung chương trình, tham gia đào tạo nhân viên tiếp thị, bán hàng. - Tổ chức nghiên cứu khoa học 1.3.7. Phòng kỹ thuật cơ điện - Xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế quản lý, khai thác sửa chữa, cải tạo, đổi mới, bổ sung máy móc, thiết bị và người sử dụng. - Tổ chức giám sát việc chấp hành các quy định về khai thác, quản lý máy móc thiết bị. - Đảm bảo an toàn máy móc thiết bị và người sử dụng. - Lựa chọn máy móc thiết bị phụ tùng thay thế, nhà cung cấp khi có yêu cầu đầu tư mua sắm. - Lập kế hoạch, phương án liên quan đến việc khai thác, sửa chữa, cải tạo, đổi mới, bổ sung máy móc thiết bị, phụ tùng và tổ chức thực hiện theo kế hoạch, phương án đã duyệt. - Xây dựng nội dung chương trình, đào tạo bồi dưỡng công nhân kỹ thuật, thợ vận hành, sửa chữa máy móc thiết bị - Tổ chức nghiên cứu khoa học 1.3.8. Phòng kỹ thuật công nghệ - Ban hành tiêu chuẩn sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất thuốc lá, sản xuất cây đầu lọc, in ấn và quy trình, quy định bảo quản nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm tại kho. - Tổ chức thực hiện, giám sát, kiểm tra đảm bảo quy trình công nghệ có hiệụ lực được chấp hành chính xác. - Cơ chế, biện pháp thực hiện bảo mật bí quyết công nghệ - Xây dựng tiêu chuẩn nguyên liệu, phụ liệu, bán thành phẩm, quyết định chủng loại nguyên liệu, phụ liệu sử dụng cho sản xuất tại công ty. - Xây dựng nội dung chương trình, tham gia đào tạo công nhân công nghệ. - Tổ chức nghiên cứu khoa học 1.3.9. Phòng quản lý chất lượng - Tổ chức công tác quản lý chất lượng vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm trong suốt quá trình sản xuất. - Kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy trình công nghệ, chấp hành quy định về quản lý chất lượng đối với người lao động. - Xây dựng phương pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng và tổ chức thực hiện. - Xây dựng nội dung chương trình, tham gia đào tạo kiểm tra viên, người lao động về nội dung, phương pháp quản lý chất lượng. - Tổ chức nghiên cứu khoa học 1.3.10. Phòng tổ chức nhân sự - Tổ chức bộ máy sắp xếp lực lượng lao động trong công ty. - Xây dựng và quản lý quá trình thực hiện hệ thống định mức lao động, tiền lương trong công ty. - Xây dựng và thực hiện các chế độ liên quan đến quyền và lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật và quy định của công ty. - Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy chế điều chỉnh hoạt động của công ty. - Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, tham gia đào tạo công nhân về các lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động, quản lý sản xuất. - Tổ chức nghiên cứu khoa học 1.3.11. Phòng hành chính Tiếp nhận lưu hồ sơ, công văn, đón tiếp khách, phục vụ hội họp, chăm sóc sức khỏe cán bộ công nhân trong công ty 1.3.12. Phân xưởng - Phân xưởng sợi Phối chế nguyên liệu, lên men, chế biến lá nguyên liệu thành sợi thuốc. - Phân xưởng bao mềm Thực hiện cuốn điếu và đóng bao các sản phẩm bao mềm - Phân xưởng bao cứng Thực hiện cuốn điếu và đóng gói các sản phẩm bao cứng. - Phân xưởng cơ khí Cung cấp điện, hơi khí, nước và gia công các chi tiết phụ thay thế, sửa chữa thiết bị. - Phân xưởng phụ liệu Sản xuất bao bì và sản xuất cây đầu lọc cho sản xuất. Phần II: Tình hình quản lý hoạt động đầu tư: 2.1. Tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của công 2.1.1. Sản lượng hàng năm Thuốc lá là mặt hàng không khuyến khích tiêu dùng nhưng phải duy trì sản xuất trong nước để đáp ứng nhu cầu thị trường đồng thời để hạn chế nhập lậu sản phẩm thuốc lá. Mười năm đầu tiên, từ 1966 tới 1976 do điều kiện chiến tranh và do sản xuất thủ công là chủ yếu nên sản lượng mỗi năm chỉ đạt từ 12 – 14 triệu bao thuốc lá các loại. Với 100% thuốc lá không đầu lọc. • Trong giai đoạn 1979-1987: Sản lượng sản xuất và tiêu thụ năm 1987: 58 triệu bao. Công Ty đã xuất khẩu sang thị trường Liên Xô (cũ) được 34 triệu bao. • Giai đoạn 1988-1995: Sản lượng sản phẩm thời kỳ cũng tăng rất nhanh đạt mức cao nhất từ trước đến nay, năm 1988 là 70 triệu bao đến năm 1996 tăng lên 103,45 triệu bao, cơ cấu chủng loại sản phẩm phong phú, đặc biệt từ năm 1990 đến năm 1994 có sản phẩm có giá trị cao như: Kings, Lotaba đã được người tiêu dùng ưu chuộng. • Giai đoạn 1996 đến nay sản lượng của công ty tăng nhanh chất lượng liên tục cải tiến theo hướng giảm độc hại cho người tiêu dùng. Sản lượng bán ra liên tục tăng từ năm 2004 đến năm 2007 từ 103,067 triệu bao năm 2004 lên 113,587 triệu bao năm 2007. Bảng 1.1: Sản lượng thuốc lá bán ra thời kỳ 2002-2007. Đơn vị tính: triệu bao Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Sản lượng 107,083 113,187 103,067 110,774 111,634 113,587 ( Nguồn: Phòng kế toán) 2.1.2. Sản phẩm Với công nghệ trang thiết bi ngày càng hiên đại và ứng dụng khoa học kỹ thuật từ khâu lựa chọn nguyên liệu đến khâu chế biến nên sản phẩm của công ty ngày càng nâng cao về chất lượng, tăng về số lượng. ● Cơ cấu sản phẩm: đầu lọc chiếm 95%, không đầu lọc chiếm 5%, năng lực của Công ty: 200 triệu bao/ năm. ● Chủng loại sản phẩm của nhà máy hiện nay: - Thuốc lá đầu lọc bao cứng,Vinataba, BluRiver, Blu River menthol, Caravan tím, Caravan menthol, thuốc lá Lam Kinh, thuốc lá Kings, thuốc lá Toruane, thuốc lá Vija, thuốc lá Mild Seven, thuốc lá Mild Seven Lights, thuốc lá Đông Dương, thuốc lá Valentin, thuốc lá Lotus, thuốc lá Sông Xanh.... - Thuốc lá bao mềm: Thuốc lá Bông Sen, Blue Bird menthol, Caravan, thuốc Vija - Thuốc lá không đầu lọc: thuốc Hàm Rồng, thuốc 12/6. ● Theo phẩm cấp, quy định của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam về cấp loại thuốc lá điếu như sau: + Thuốc lá đặc biệt cao cấp: Là thuốc lá điếu có đầu lọc, đóng bao hộp cứng sử dụng nguyên vật liệu, có chất lượng rất cao, mức giá bán rất cao khoảng từ 10.000 đồng/bao trở lên. + Thuốc lá cao cấp: Là thuốc lá điếu đầu lọc, đóng bao hộp cứng sử dụng nguyên vật liệu có chất lượng cao. Có mức giá bán từ 6000 đồng/bao trở lên. + Thuốc lá trung cấp: Là thuốc lá điếu có đầu lọc, đóng bao hộp cứng sử dụng nguyên vật liệu có chất lượng trung bình. Có mức giá bán từ 2000 –dưới 6000 đồng/bao. + Thuốc lá thấp cấp: Là thuốc lá điếu có đầu lọc, đóng bao mềm và có cả bao hộp cứng. Có mức giá bán dưới 3000 đồng/bao. + Thuốc lá đen: Là loại thuốc lá điếu không có đầu lọc, đóng bao mềm, sử dụng nguyên liệu có chất lượng rất thấp, giá bán hiện nay khoảng dưới 1000 đồng/bao. 2.1.3. Tình hình tài chính Nhờ có chính sách kinh doanh đúng hướng mà trong những năm qua công ty đã có sự chuyển biến đáng kể như doanh thu, lợi nhuận, tiền lương công nhân… Bảng 2.1. Báo cáo tài chính các năm 2004 - 2007 Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 -Nguyên giá TSCĐ Ng.đ 129.337 132.400 142.340 151.300 -Sản lượng tiêu thụ Tr.bao 107 108 110 113.587 -Doanh thu Tr.đ 321.580 332.039 356.196 437.165 -Nộp ngân sách Tỷ.đ 107.102 138.000 142.340 146.231 -Lợi nhuận Tr.đ 1.620 3.018 4.500 5.122 -Tổng số lao động Người 1020 1.100 1.115 1.125 -Tiền lương bình quân Ng.đ/người/tháng 1.250 1.427 1.500 1.620 -Vốn chủ sở hữu 66.991 66.991 71.798 73.452 (Nguồn: Công Ty Thuốc Lá Thanh Hóa, báo cáo tài chính các năm) - Doanh thu hàng năm đều tăng với mức tăng trưởng bình quân 16.5%.Trong năm 2007 doanh thu tăng mạnh từ 356.196 triệu đồng năm 2006 lên 437.165 triệu đồng tăng hơn 80 triệu - Lợi nhuận trước thuế tăng trong các năm 2004, 2006, 2007 thể hiện hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Năm 2006 lợi nhuận trước thuế là 4,5 tỷ còn năm 2007 là 5,122 tỷ. - Tiền lương của công nhân cũng được cải thiện từ 1,237 triệu đồng năm 2004 đã tăng lên 1,620 triệu đồng năm 2007 Với sự tăng trưởng của mình công ty đã góp phần tăng ngân sách nhà nước, tạo ra những đóng góp cho sự phát triển của xã hội. Tổng số tiền nộp vào ngân sách nhà nước của các năm đều tăng với mức tăng trung bình là 13.9% - Công ty đã tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động với thu nhập thỏa đáng. Thu nhập bình quân của người lao động không ngừng được cải thiện thể hiện mức lương ngày càng. Mức tăng bình quân là 9.3%, tuy nhiên so với các công ty cùng ngành thì vẫn còn thấp - Những tiến bộ này không chỉ tạo đà cho sự phát triển của công ty mà còn là sự phát triển của tổng công ty nói chung. Đây là những cố gắng của toàn bộ công ty trong việc khắc phục khó khăn đi lên tìm chỗ đứng trên thị trường 2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động đầu tư ở công ty 2.2.1. Xác định chiến lược kinh doanh và chiến lược đầu tư 2.2.1.1. Chiến lược kinh doanh Căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh trong năm vừa qua và các năm trước đó công ty đã xây dựng chiến lược phát triển trong giai đoạn tới như sau: + Không ngừng thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng. + Giảm độc hại hơn cho người tiêu dùng + Trở thành mô hình đơn vị sản xuất kinh doanh không gây ô nhiễm môi trường Đến năm 2015 tăng sản lượng lên gấp 2 lần, doanh thu gấp 3 lần so với hiện nay, và có vị trí nằm trong tốp 3 đơn vị dẫn đầu ngành thuốc lá Việt Nam. Bảng 2.2 : Kế hoạch dài hạn Chỉ tiêu ĐVT Ước 2008 Kế hoạch 2009 Kế hoạch 2010 -Doanh thu Tỷ .đ 500.000 520.000 530.000 -Sản phẩm thuốc bao Tr.bao 94.000 97.000 97.000 -Nộp ngân sách Tỷ. đ 230.000 240.000 250.000 -Lợi nhuận trước thuế Tỷ.đ 7.000 7.500 8000 -Tổng thu nhập BQ Tr. đ 2.330 2.400 2.500 -Tổng lao động BQ Người 700 700 700 Trong đó -Lao động đi làm Người 633 640 640 -Lao động nghỉ KL dài hạn Người 10 10 10 -Lao động nghỉ KL chính sách Người 57 50 50 (Nguồn: Phòng kế hoạch) 2.2.1.2. Chiến lược đầu tư Nhu cầu về hàng hóa tiêu dùng chất lượng cao ngày càng tăng. Cũng như các sản phẩm khác trên thị trường, muốn sản lượng tiêu thụ cao thì chất lượng càng được cải tiên. Đáp ứng nhu cầu công ty đưa ra chiến lược đầu tư như sau: - Hoàn thành dự án đầu tư bổ sung dây chuyền lá sợi để xem xet hiệu quả - Xem xét đầu tư máy phát điện, trạm biến áp - Hỗ trợ JTI lắp đặt máy móc mới và cải tạo nhà xưởng - Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn cán bộ và nâng cao tay nghề công nhân - Thiết bị mới: Tổ chức nghiên cứu, huấn luyện để nâng cao khả năng làm chủ thiết bị cần thiết có thể mời chuyên gia nước ngoài hoặc từ các trường đại học về hướng dẫn - Trung tu thiết bị cần nghiên cứu kỹ có tham khảo từ công ty thuốc lá Thăng Long, công ty thuốc lá Sài Gòn 2.2.2. Công tác lập dự án đầu tư 2.2.2.1. Nội dung ● Nghiên cứu cơ hội đầu tư: Nhằm phát hiện những khâu những giải pháp kinh tế - kĩ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh cần và có thể đầu tư trong thời kì kế hoạch, để thực hiện chiến dịch sản xuất kinh doanh dịch vụ của công ty. - Trong việc nghiên cứu cơ hội đầu tư các cán bộ nghiên cứu các chủ trương, chính sách của nhà nước trong từng giai đoạn. Do theo Quyết định Số: 88/2007/QĐ-TTg: Sản xuất sản phẩm thuốc lá là lĩnh vực đầu tư có điều kiện. Không đầu tư xây dựng mới, đầu tư mở rộng các cơ sở sản xuất sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trong nước vượt quá tổng năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá được cơ quan có thẩm quyền xác định. Chỉ được phép đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất thuốc lá để chuyển đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm, giảm thiểu độc hại và bảo vệ môi trường. Đó là cơ sở để tìm cơ hôi đầu tư - Nhu cầu về sản phẩm của dự án: Việc này quyết định đến đầu ra của dự án. Nghiên cứu chính xác nhu cầu đảm bảo sản phẩm của dự án tiêu thụ thuận lợi. - Khả năng huy động vốn của doanh nghiêp. Điều này có ảnh hưởng tới tiến độ thi công của dự án sau này. Việc nghiên cứu cơ hội đầu tư là khá sơ sài. Người ta thường dựa vào các ước tính tổng hợp hơn là chi tiết. Trong quá trình làm việc các cán bộ lập dự án đôi khi lấy số liệu của 1 dự án đang hoạt động của công ty cùng ngành khác làm cơ sở cho nghiên cứu dự án của mình ● Nghiên cứu khả thi: Do dự án của công ty thường là các dự án nhỏ nên bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi để giảm chi phí và thời gian. Do đó đây là bước quan trọng cuối cùng để sàng lọc hoàn thiện nâng cao hiệu quả công tác lập dự án. - Nghiên cứu mọi khía cạnh ở trạng thái động. - Hình thức đầu tư chủ yếu công ty thực hiện là hình thức đầu tư trực tiếp trong đó công ty là người bỏ vốn đồng thời trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư - Cán bộ trong nhóm lập dự án tùy vào chuyên môn của mình sẽ có các phương án lựa chọn kỹ thuật, phương án kiến trúc giải pháp xây dựng… - Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư chủ yếu là vốn từ lợi nhuận và vay của ngân hàng. Mỗi dự án được thực hiện trong tình hình tài chính của công ty khác nhau nên nguồn vốn mỗi dự án có tỷ lệ của vốn tự có và vốn đi vay là khác nhau. - Phương án quản lý khai thác và sử dụng lao động - Trong phân tích tài chính mới chỉ quan tâm đến chỉ tiêu hiệu quả IRR, NPV, T chưa xét đến chỉ tiêu độ an toàn mặt tài chính của dự án, an toàn về vốn, khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn, phân tích độ nhạy 2.2.2.2. Quy trình Quy trình soạn thảo dự án đầu tư khả thi thường bao gồm công việc chủ yếu: - Nhận dạng dự án: xác định dự án thuộc loại nào, mục đích của dự án, chủ đầu tư, tính hợp pháp của ngành kinh doanh. - Lập đề cương sơ bộ của dự án và dự trù kinh phí: Đề cương sơ bộ gồm: giới thiệu sơ lược về dự án và những nội dung cơ bản của nghiên cứu khả thi Dự trù kinh phí cho công tác soạn thảo gồm: chi phí cho sưu tầm hay mua thông tin, chi phí bồi dưỡng cán bộ lập dự án, chi phí hành chính, văn phòng - Lập đề cương chi tiết của dự án: lập đề cương chi tiết được tiến hành khi đề cương sơ bộ được thông qua. Đề cương chi tiết được xây dựng với sự đóng góp ý kiến của cả nhóm tham gia lập dự án - Phân công công việc cho các thành viên soạn thảo: Trên cơ sở đề cương chi tiết chủ nhiệm phân công công việc cho các thành viên theo chuyên môn của họ.Trưởng phòng kế hoạch đóng vai trò chủ nhiệm dự án. Do thành viên trong phòng ít nên cán bộ trong phòng đươc phân bố: + 2 – 3 thành viên kĩ thuật đảm nhiệm khâu thiết, nghiên cứu đặc tính kĩ thuật như công suất máy móc, thiết bị để có thể lựa chọn công nghệ cho dự án + 3 – 4 thành viên tài chính nghiên cứu khía cạnh tài chính kinh tế, số còn lại nghiên cứu văn bản thủ tục theo quy định của pháp luật - Công việc chính khi tiến hành soạn thảo dự án: sau khi được phân công công việc các thành viên thu thập thông tin theo lĩnh vực mình đảm nhiêm sau đó phân tích, xử lý và được tổng hợp theo nhóm. Các nhóm tổng hợp trình bày phản biện trong nội bộ nhóm dưới sự chủ trì của chủ nhiêm dự án - Mô tả dự án và trình bày với chủ đầu tư: Nội dung của dự án sau khi đã được nhất trí của cả nhóm soạn thảo sẽ được trình bày dưới dạng văn bản và được trình bày với chủ đầu tư 2.2.3. Công tác thẩm định Đây là quá trình kiểm tra đánh giá các nội dung cơ bản của dự án 1 cách độc lập tách biệt với quá trình soạn thảo. Thẩm định có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng thực hiện và hiệu quả dự án để từ đó ra quyết định đầu tư 2.2.3.1. Nội dung ● Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án: - Tổ chức thẩm định xem xét sự phù hợp của dự án với các điều kiện tuân thủ được nhà nước quy định vì đây là lĩnh vực đầu tư có điều kiện - Xem xét tư cách pháp nhân và năng lực của chủ đầu tư: năng lực kinh doanh, uy tín, năng lực tài chính. ● Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án: - Kiểm tra tính hợp lý trong từng mục tiêu của dự án. - Đánh giá cơ sở dữ liệu, các phương án phân tích, dự báo cung cầu về sản phẩm. - Xem xét khả năng chiếm lĩnh thị trường về sản phẩm của dự án. ● Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án: Các cán bộ chuyên môn kỹ thuật sẽ đánh giá khía cạnh kỹ thuật về: Công suất dự án, sự phù hợp của công nghệ, nguồn cung cấp đầu vào, địa điểm xây dựng, giải pháp xây dựng, ảnh hưởng dự án đến môi trường. ● Thẩm định về phương diện khía cạnh tổ chức, quản lý dư án: Xem xét hình thức tổ chức quản lý dự án, cơ cấu trình độ tổ vận hành dự án, đánh giá nguồn nhân lực ● Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án: Thẩm tra mức độ hợp lý của tổng vốn, thẩm tra nguồn huy động vốn, kiểm tra việc tính toán các khoản chi phí trong tính toán, kiểm tra tính hợp lý của giá bán sản phẩm… 2.2.3.2. Quy trình thẩm định Quy trình thẩm định được tiến hành theo quy định của nhà nước - Tiếp nhận hồ sơ. - Thực hiện công việc thẩm định - Lập báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình - Trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư 2.2.3.3. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư: Công ty mới chỉ áp dụng phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp triệt tiêu rủi ro chưa chú trọng đến phương pháp dự báo, phương pháp thẩm định 2.2.4. Quản lý quá trình thi công dự án đầu tư 2.2.4.1. Quản lý nhân sự Lực lượng tham gia vào quá trình thi công là tương đối đông do đó khó tránh khỏi việc mất kỹ luật trong làm.Để đảm bảo tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình thì quản lý nhân sự rất quan trọng. 2.2.4.2. Quản lý sử dụng vốn Rót vốn kịp thời không những đảm bảo tiến độ thi công mà còn tránh lãng phí trong quá trình thực hiện do không đủ vốn để thi công, công nhân đành nghỉ làm việc vừa lãng phí thời gian vừa lãng phí tiền do kéo dài thời gian thi công. Sử dụng vốn vào mục đích hợp lý ví dụ như cái gi cần dùng trước thì chi vốn trước. Tuy nhiên trong thời gian qua công tác quản lý quản lý vốn chưa hiệu quả lắm thể hiện việc dải ngân vốn chậm làm ảnh hưởng lớn tới sản xuất 2.2.4.3. Giám sát quá trình thi công Lực lượng giám sát thi công còn mỏng dẫn đến việc giám sát kiểm tra không được chặt chẽ. - Thời hạn thi công dự kiến chưa hợp lý vì vậy khi thực hiện thường hoàn thành không đúng theo kế hoạch - Tổ chức thi công chưa được thực hiện một cách khoa học. Bên cạnh đó, năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia họat động xây dựng chưa được kiểm soát một cách chặt chẽ. 2.3. Tổng quan về tình hình thực hiện đầu tư 2.3.1. Tổng mức đầu tư qua các năm Bảng 2.3: Tổng mức đầu tư 2002 – 2008 (đơn vị tính: tr.đ) Năm 2004 2005 2006 2007 2008 -Tổng mức đầu tư 4.201,04 17.713,01 2.468,01 10.401 4.983,4 -Tốc độ tăng định gốc - 3,22 0,41 1,47 0,18 -Tốc độ tăng liên hoàn - 3,22 - 0,86 3,21 - 0,52 (Nguồn: Công ty thuốc lá Thanh Hóa) Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng mức đầu tư đến năm 2005 thì tăng mạnh. Mấy năm tiếp theo mức đầu tư lại có xu hướng giảm nguyên nhân do năm 2005 mức đầu tư tương đối lớn nên nhu cầu đầu tư ở mấy năm tiếp theo giảm 2.3.2. Nguồn vốn đầu tư 2.3.2.1. Vốn tự có Vốn được trích ra từ lợi nhuận và khấu hao hàng năm để xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục lại năng lực sản xuất của tài sản cố định; thuê mướn lao động … 2.3.2.2. Vốn ngân sách Công ty thuốc lá Thanh Hóa là công ty trực thuộc Tổng công ty thuốc lá Việt Nam, là doanh nghiệp nhà nước do đó hàng năm công ty vẫn có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển. Tuy nguồn vốn chiếm tỷ trọng không cao nhưng cũng đóng góp quan trọng vào quá trình phát triển của công ty 2.3.2.3. Vốn vay ngân hàng Chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong tổng nguồn vốn dành cho đầu tư. Sự phát triển và uy tín của Công ty là một lợi thế đáng mừng cho việc vay vốn. Hệ thống ngân hàng hiện nay rất lớn với nhiều ngân hàng thuộc quốc doanh, ngoài quốc doanh tạo thêm nhiều hơn nữa cơ hội cho việc gia tăng nguồn vốn sản xuất đi vay từ các ngân hàng. Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn của công ty ngày càng giảm sút đáng kể, cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý, vốn chủ sở hữu còn ít trong khi đó vốn vay bên ngoài thì tăng, đồng thời với việc trả lãi hàng năm làm giảm đi lợi nhuận của Công Ty. Vốn tồn đọng tại các công trình, các kho chưa giải phóng được...Tình hình năm 2008 lãi suất tiền gửi tăng lạm phát cao, giá tiêu dùng cùng cao gấp đôi so với trước đây nên sử dụng hiệu quả vốn là 1 bài toán khó cho nhà lãnh đạo công ty. Tăng lượng vốn để hoạt động côn ty cần tăng cường việc thu hồi nợ của các đơn vị khách hàng nhằm tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng tốc độ chu chuyển vốn để doanh nghiệp tiết kiệm được vốn. 2.3.3. Sử dụng vốn đầu tư 2.3.3.1. Tài sản cố định Trong giai đoạn từ 2004 – 2008 vốn đầu tư vào tài sản cố định gồm Bảng 2.4: Vốn đầu tư cho TSCĐ phân theo lĩnh vực giai đoan 2004 – 2008 ( đơn vị tính: tr. đồng) Nội dung Năm 2004 Năm 20._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22839.doc
Tài liệu liên quan