Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang có xu thế hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Đất nước ta đã và không ngừng củng cố và phát triển nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.Trong quá trình phát triển và tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao của đất nước với sự đóng góp của nhiều ngành kinh tế mũi nhọn thì bên cạnh đó sự đóng góp và phát triển của ngành xây dựng cũng góp phần không nhỏ vào thành công đó.
Công ty Thiết bị Xây dựng Hùng Cường là côn
26 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1505 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Thiết bị Xây dựng Hùng Cường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ty chuyên sản xuất, cung cấp các thiết bị xây dựng phục vụ nhu cầu xây dựng các công trình xây dựng cơ bản.Trong khi ngành xây dựng cơ bản đang rất phát triển ở nước ta thì nhu cầu về thiết bị xây dựng là rất cần thiết đảm bảo cho việc thi công luôn thuận lợi. Song bên cạnh đó, Cung cấp thiết bị xây dựng là một ngành có khá nhiều sự cạnh tranh trên thị trường bởi hiện nay có rất nhiều tập đoàn sản xuất lớn trong nước và quốc tế cùng tham gia.Do đó, để có thể tồn tại và phát triển bền vững đòi hỏi công ty Thiết bị Xây dựng Hùng Cường phải luôn năng động, sáng tạo trong việc cải tiến về mọi mặt một cách khoa học đặc biệt là việc áp dụng các công nghệ mới trong việc sản xuất và tìm ra các giải pháp riêng phù hợp trong điêù kiện hiện môi trường hiện nay.
Sau 3 tuần học tập và tìm hiểu tại công ty Thiết bị Xây dựng Hùng Cường em xin trình bầy một số vấn đề sau:
- Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của công ty Thiết bị Xây dựng Hùng Cường.
- Phần II: Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
- Phần III: Kết luận
Phần I
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
I.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Thiết bị Xây dựng Hùng Cường
Gắn liền với nhu cầu xây dựng ngày càng phát triển của đất nước, những thiết bị xây dựng cũng không ngừng phát triển. Công ty thiết bị xây dựng Hùng Cường là công ty TNHH một thành viên được thành lập theo giấy phép kinh doanh số: 0101002178 cấp ngày 20 tháng 03 năm 2001, do sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Vốn điều lệ tại thời điểm đăng kí kinh doanh là 900.000.000 VNĐ. Vốn điều lệ tại thời điểm đăng ký kinh doanh là 900.000.000 VNĐ.Với định hướng phát triển đúng đắn và khẳng định được vị thế trên thị trường, đến thời điểm hết quí II năm 2005 tổng giá trị tài sản của Công ty Hùng Cường lên đến 25.000.000.000 VNĐ, với hai khu nhà xưởng diện tích trên 6.000 m2, được trang bị đầy đủ về máy móc và các trang thiết bị.
Kể từ khi thành lập đến nay với chặng đường trên 5 năm kinh nghiệm, mặc dù bước đầu có gặp nhiều khó khăn do nguyên nhân khách quan và chủ quan nhưng dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc cùng sự đoàn kết, không ngừng phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đó giúp công ty khắc phục đựơc những khó khăn và phát triển ngày càng vững mạnh. Bên cạnh đó, công ty cũng thường xuyên kiện toàn bộ máy tổ chức sản xuất để đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật này một cao, tích lũy và đầu tư trang bị thêm những máy móc thiết bị cần thiết đáp ứng nhu cầu cho việc cung cấp các thiết bị xây dựng nhằm tăng khả năng cạnh tranh . Hiện nay, là một thành viên của Hội Doanh nghiệp trẻ Hà Nội, Công ty Hùng Cường đã tạo được vị thế trên thị trường, xây dựng cho mình một thương hiệu là nhà chuyên sản xuất, bán và cho thuê các thiết bị xây dựng như: Giàn giáo, cốp pha thép…
Là một đơn bị chuyên cung cấp thiết bị xây dựng có uy tín lớn, địa bàn hoạt động của công ty trải rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc đặc biệt là Miền Bắc, điển hình là một số công trình lớn như: Sân vận động thể thao Quốc gia Mỹ Đình, Nhà Thi đấu Trịnh Hoài Đức, khu thể thao Quần Ngựa, khu đô thị mới Trung Hòa - Nhân Chính, khu biệt thự Tây Hồ, Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Trường Đại Học Hàng Hải - Hải phòng….Ngoài ra công ty còn cung cấp cho các đơn vị Thương mại và dịch vụ Thiết bị Xây dựng vừa và nhỏ.
Với năng lực sản xuất hiện tại, trên 100 cán bộ công nhân viên đang công tác tại công ty với trình độ tay nghề, kinh nghiệm đó và đang xây dựng Công ty Thiết bị Xây dựng Hùng Cường trở thành một nhà cung cấp hàng đầu Việt Nam về thiết bị xây dựng cũng như trở thành một doanh nghiệp kinh tế đa doanh hoạt động có hiệu quả, tăng trưởng bền vững, quan tâm đến trách nhiệm xã hội, đóng góp ngày càng nhiều cho sự phát triển đất nước.
II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Thiết bị Xây dựng Hùng Cường.
1, Chức năng, nhiệm vụ:
Chức năng của công ty Thiết bị Xây dựng Hùng Cường là sản xuất, cung cấp các thiết bị cần thiết cho các công trình xây dựng do đó hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty Thiết bị xây dựng Hùng Cường là: sản xuất, thiết kế các công trình giàn giáo, cầu thang, cốp pha thép, ống thép cho các công trình xây dựng cao tầng.
Với chức năng, nhiệm vụ trên nên ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty Thiết bị Xây dựng Hùng Cường là:
- Sản xuất ống thép, cốp pha thép
- Cho thuê các thiết bị phục vụ công trình xây dựng như: xe cẩu, xe nâng, giàn giáo, cốp pha, cầu thang công trình.
- Xử lý nền móng cơ giới.
2, Tình hình tài chính tại doanh nghiệp.
Bảng 1: Bảng tóm tắt tình hình tài chính và nhân sự tại doanh nghiệp
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Tổng doanh thu
7.554.286.309
8.310.550.085
9.434.837.711
DT thuần
7.554.286.309
8.310.550.085
9.434.837.711
Giá vốn
7.120.107.138
7.783.543.178
7.681.305.578
Lãi gộp
434.179.170
527.006.907
1.753.532.133
CF QLDN
133.621.814
161.675.556
408.266.972
LN từ HĐSXKD
300.557.356
365.331.351
1.345.265.161
LN từ HĐ TC
554.590
5.139.498
380.739.330
Tổng LN trước thuế
301.011.946
370.470.849
1.626.004.491
Số lượng cán bộ CNV( người)
50
70
100
Lương bình quân/ người / tháng (đồng)
800.000
850.000
1.000.000
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua các số liệu về kết quả kinh doanh của công ty TNHH Thiết bị XD Hùng Cường, có thể thấy có sự phát triển đáng kể trong kinh doanh của công ty qua từng năm tài chính. Doanh thu tăng hàng năm và có tốc độ tăng bình quân khá ổn định. Giá vốn 2005 có xu hướng giảm so với 2004 xuất phát từ việc tiết kiệm chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Các chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận cũng có sự tăng thêm đáng kể, nhất là vào năm 2005. Một phần của kết quả này là do năm 2005 là năm tập trung nhiều hợp đồng kinh doanh và cung cấp vật tư của công ty.
Bảng 2 : Trích Bảng cân đối kế toán Công ty Thiết bị XD Hùng Cường - Năm 2005
TT
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối kỳ
1
Tiền và các khoản tương đương tiền
2.885.951.126
1.665.847.644
2
Các khoản phải thu
1517792623
2.291.420.796
3
Hàng tồn kho
1.391.241.124
2.582.142.430
4
Tài sản cố định (GTCL)
6.550.816.773
8.854.392.198
5
Các khoản phải trả
7.649.106.200
8.272.461.426
6
Vốn chủ sở hữu
4.696.695.446
7.121.341.642
Qua một số chỉ tiêu quan trọng của Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Hùng Cường, có thể thấy rõ sự tăng trưởng trong tình hình tài chính của công ty. Các chỉ tiêu phản ánh tài sản, nguồn vốn đều có xu hướng tăng thêm. Giá trị Tài sản cố định được tăng cường đáng kể do công ty chú trọng đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị hiện đại, phục vụ cho kinh doanh của công ty.
Có thể khái quát năng lực về máy móc thiết bị của công ty qua các số liệu sau
Bảng 3 : Năng lực máy móc thiết bị của công ty TBXDHùng Cường - 2005
STT
Tên máy
Số lượng
1
Dây chuyền sản xuất ống thép
2
2
Máy cán cốp pha
1
3
Máy đột trán thuỷ lực
3
4
Máy đột dập các loại
8
5
Máy cắt ống tự động
1
6
Máy hàn các loại
30
7
ô tô vận chuyển hàng
3
8
Xe cẩu
1
9
Xe nâng
2
10
Nhà xưởng
6000m2
Phần II
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
I. Chu trình tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty Thiết bị Xây dựng Hùng Cường
Công ty Thiết bị Xây dựng Hùng Cường hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu, thiết bị xây dựng. Với quy mô công ty, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, công ty có một quy trình tổ chức kinh doanh tương đối đơn giản và hiệu quả. Số khâu công việc được tối giản nhằm tiết kiệm các loại chi phí trung gian, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tiêu thụ hàng hoá
Sản xuất hoặc nhập khẩu thiết bị
Tìm kiếm nguồn hàng và thị trường
Ký kết hợp đồng cung cấp, cho thuê
Tương ứng với quy trình kinh doanh được tổ chức khá đơn giản, công ty cũng có nhiều biện pháp nhằm giảm thiểu các thủ tục, rút ngắn quá trình kinh doanh. Điều này làm cho công ty có khả năng cung cấp hàng hoá, thiết bị, vật tư cho các công trình trong thời gian nhanh nhất, cải thiện uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh. Hơn nữa, việc rút ngắn quy trình kinh doanh cũng góp phần làm giảm thời gian quay vòng vốn kinh doanh, làm cho hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao.
II.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí tại công ty Thiết bị Xây dựng Hùng Cường
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lí tại công ty Hùng Cường
Ban giỏm đốc
Phõn xưởng sản xuất
Phũng kỹ thuật vật tư
Phũng tổ chức hành chớnh
Phũng kinh doanh
Kho
Phũng kế toỏn
Chức năng, nhiệm vụ của phòng ban
- Ban giám đốc:
Giám sát và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đề ra phương án phát triển của doanh nghiệp.
- Phòng Hành chính tổ chức:
Tham mưu cho ban giám đốc và thực hiện việc tổ chưc tuyển dụng, đào tạo quản lý, bố chí nhân sự, nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân trong doanh nghiệp.
- Phòng Kinh doanh:
Có nhiệm vụ xây dựng, phát triển các chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp, giúp ban giám đốc ký kết các hợp đồng cung cấp thiết bị cho các công trính xây dựng, kết hợp với phòng kế toán và phòng kỹ thuật vật tư xây dựng các định mức về số lượng, chất lượng mặt hàng cung cấp cũng như về chi phi cung cấp các mặt hàng .
- Phòng Kế toán:
Có nhiệm vụ tổ chức, theo dõi, hạch toán mọi hoạt động kinh tế tài chính diễn ra trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán quy định, lập kế hoạch tài chính và sổ sách của công ty và dự trù ngân sách hàng năm,theo dõi tực hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ của công ty. Thực hiện huy động mọi nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thúc đẩy hoạt động của doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.Đồng thời cung cấp thông tin tài chính cho các phòng ban có liên quan.
- Phòng Kỹ thuật vật tư:
Chịu trách nhiệm giúp giám đốc quản lí, đảm bảo chất lượng của máy móc, vật tư, các thiết bị công trình theo đúng kỹ thuật của công ty. Lập kế hoạch vật tư phục vụ cho nhu cầu sản xuất và cung cấp thiết bị cho đối tác.
- Bộ phận kho:
Chịu sự quản lí trực tiếp của phòng kế toán, có trách nhiệm giao nhận hàng, bảo toàn những thiết bị đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đựoc diễn ra liên tục, không gián đoạn, đồng thời theo dõi,kiểm kê, nhập xuất các sản phẩm, vật tư, thiết bị theo yêu cầu .
- Phân xưởng sản xuất:
Dưới phân xưởng đứng đầu là các tổ trưởng. Các tổ trưởng chịu sự quản lí trực tiếp của Ban giám đốc, có trách nhiệm quản lí, đôn đốc, theo dõi đội ngũ công nhân đảm bảo giờ giấc làm việc, lên bảng chấm công và số lượng công việc hoàn thành của toàn bộ công nhân trong phân xưởng, cuối tháng các tổ trưởng có trách nhiệm gửi bảng chấm công và bảng tổng hợp công việc hoàn thành lên phòng kế toán để tính lương, đồng thời thường xuyên theo dõi kiểm tra chất lượng sản phẩm đúng tiêu chuẩn..
II. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Thiết bị Xây dựng Hùng Cường
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Thiết bị Xây dựng Hùng Cường
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế toán
tại Công ty TNHH thiết bị xây dựng hùng cường
(theo vị trí công việc và phần hành)
Kế toán trưởng
Phó Phòng kế toán
Kế toán ngân hàng
Kế toán TSCĐ công nợ, kê khai thuế
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Kế toán hàng tồn kho
Kế toán trưởng:
Giúp Giám đốc công ty tổ chức bộ máy kế toán toàn Công ty, tổ chức công tác hạch toán kinh doanh đảm bảo khoa học, tuân thủ Pháp luật và các chính sách, chế độ của Nhà nước;
Tổ chức và thực hiện công tác ghi sổ, lập báo cáo tài chính, tính lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên và lập các báo cáo nhanh theo yêu cầu của Giám đốc công ty; Quyết toán thuế hàng kỳ với cơ quan thuế; Tổ chức công tác lập duyệt, luân chuyển và lưu trữ chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán;
Hướng dẫn và phổ biến các chế độ tài chính kế toán hiện hành, các kỹ năng nghiệp vụ của từng phần hành kế toán mà các kế toán viên được phân công, đồng thời giám sát việc thực hiện;
Trực tiếp đi giao dịch với ngân hàng, vay vốn, trả nợ theo từng hợp đồng tín dụng;
Xây dựng kế hoạch tài chính, kế hoạch giá thành, kế hoạch sử dụng vốn;
Tính toán giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ của từng mặt hàng, từng lĩnh vực SXKD hoặc từng thời kỳ theo biến động của thị trường;
Tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác ký kết hợp đồng kinh tế, chiến lược phát triển SXKD nhằm đảm bảo tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, ổn định và phát triển công ty;
Theo dõi tình hình sản xuất, quản lý sản xuất;
Theo dõi và đôn đốc thu hồi công nợ phải thu, đối chiếu và thanh quyết toán công nợ phải trả;
Phân tích hoạt động kinh tế, xác định từng khoản tiết kiệm hoặc lãng phí về vật tư, và các chi phí đầu vào khác; tính toán, cân đối, xác định tỷ lệ lợi nhuận đối với từng mặt hàng, từng khách hàng;
Lập kế hoạch sản xuất;
-Tham mưu cho Giám đốc công ty các lĩnh vực khác.
Phó phòng kế toán: Phụ trách về nghiệp vụ kế toán, kiêm kế toán tổng hợp, lập báo cáo tài chính.
Kế toán thanh toán : Kiểm tra chứng từ viết phiếu thu chi tiền mặt, chứng từ thanh toán hoàn tạm ứng , Kế toán thanh toán lương và các khoản trích theo lương: Chịu trách nhiệm theo dõi tài khoản 111,141,334,338.
Thủ quỹ : Quản lý tiền mặt trong két, thu-chi tiền mặt theo chứng từ thu chi.
Kế toán Tài sản cố định , Kế toán công nợ, Kê khai thuế: Ghi chép phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ số lượng, giá trị hiện có, tình hình tăng giảm, điều chuyển Tài sản cố định trong Công ty. Quản lý và sử dụng nguồn vốn khấu hao tài sản cố định có hiệu quả và có nhiệm vụ theo dõi các khoản nợ của khách hàng, kê khai thuế hàng tháng, phản ánh vào sổ của các tài khoản như : TK131 ,TK133, TK 138 , TK 331 , TK 338, TK 211, 214,TK 333
Kế toán hàng tồn kho : Theo dõi tình hình xuất – nhập hàng hoá của Doanh nghiệp , viết phiếu nhập xuất kho và hoá đơn GTGT
Kế toán ngân hàng : Trực tiếp giao dịch với ngân hàng về tình hình tài chính của Công ty về các khoản nợ phải trả, nợ phải thanh toán của khách hàng
2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty:
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty theo quyết định 1141/ TC/QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng tại công ty như sau:
Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị sử dụng trong ghi chép sổ sách: Việt Nam đồng
Hình thức kế toán: Nhật kí chung.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kế toán nguyên vật liệu xuất kho: Kế toán nguyên vật liệu xuất kho theo giá trị thực tế xuất kho của nguyên vật liêu.
Phương pháp tính khấu hao: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng
Hệ thống tài khoản sử dụng: áp dụng theo chế độ kế toán Việt Nam, chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành vào hoàn cảnh cụ thể của công ty cho phù hợp với đặc điêm kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
- Tài khoản 111: Tiền mặt
- Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
- Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
- Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ
- Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
- Tài khoản 154: Chi phí sản xuất dở dang
- Tài khoản 155: Thành phẩm
- Tài khoản 211: TSCĐ hữu hình
- Tài khoản 214: Hao mòn TSCĐ
- Tài khoản 241: Xây dựng cơ bản dở dang
- Tài khoản 311: Vay ngắn hạn
- Tài khoản 331: Phải trả khách hàng
- Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước.
- Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên.
- Tài khoản 338: Phải nộp khác( BH xã hội, BH y tế)
- Tài khoản 411: Nguồn vốn kinh doanh
- Tài khoản 421: Lợi nhuận chưa phân phối
- Tài khoản 511: Doanh thu
- Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung.
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
- Tài khoản 641: Chí phí bán hàng
- Tài khoản 642: Chi phí quản lí
- Tài khoản 711: Thu nhập hoạt động khác.
- Tài khoản 911: Xác định kết quả kinh doanh
Trong đó các tài khoản 111, 112, 131, 138, 211, 241, 311, 331, 333, 334, 338, 341, 411, 421, 511, 621, 627, 642 được mở chi tiết theo từng khoản mục và đối tượng theo dõi cụ thể để cho phù hợp với nhu cầu kế toán của doanh nghiệp.
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Tại công ty hình thức ghi sổ được lựa chọn để ghi sổ là hình thức Nhật kí chung.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng tại công ty bao gồm:
- Sổ tổng hợp: Nhật kí chung, sổ cái
- Sổ chi tiết:
Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
Sổ TSCĐ
Sổ chi tiết thuế GTGT
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Sổ chi tiết sản phẩm, vật liệu, hàng hóa
Sổ chi tiết tiền mặt
Sổ chi tiết tiền gửi
Sổ chi tiết bán hàng
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Nhật kí chi tiền
Nhật kí thu tiền
Kế toán công ty thực hiện ghi sổ trên excel, nên hầu hết việc ghi sổ đều thực hiện bằng tay.
Tổ chức sổ kế toán:
Để tiện cho việc theo dõi và ghi chép theo yêu cầu công việc của phòng kế toán nên doanh nghiệp đã áp dụng theo hình thức Nhật kí chung,trình tự ghi sổ được khái quát như
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí chung tại công ty Thiết bị Xây dựng Hùng Cường.
Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Máy tính
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Nhật kí chung
Nhật kí đặc biệt
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, so sánh
Hệ thống báo cáo kế toán
* Hệ thống báo cáo và thời gian nộp báo cáo của công ty TNHH TM &SX An Khang
1. Bảng cân đối kế toán : Mẫu số B01– DN (Hàng năm)
2. Báo cáo kết quả kinh doanh : Mẫu số B02 - DN ( Hàng năm)
3. Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 - DN ( Hàng năm)
* Một số loại bảng biểu báo cáo khác:
- Bảng tổng hợp thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: Mẫu số 07/THKT (Hàng tháng, quí, năm)
- Bảng tổng hợp trích khấu haoTSCĐ: Mẫu số 08/THKT ( Hàng năm)
- Bảng tổng hợp tăng, giảm TSCĐ: Mẫu số 09/THKT (Hàng năm
- Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh: Mẫu số 11/THKT( Hàng quí, năm)
- Báo cáo thu, chi các quỹ : Mẫu số 12/THKT (Hàng quí, năm)
- Bảng cân đối số phát sinh : (Hàng tháng, quí, năm).
- Thời gian hoàn thành gửi báo cáo muộn nhất là 15 ngày sau mỗi quý,90 ngày sau mỗi năm.
-Ngày 30/03/N + 1 đ nộp quyết toán năm N, sau 45 ngày duyệt quyết toán cho:
+ Chi cục thuế Quận Đống Đa-Hà Nội
+ Cục Thống kê Quận Đống Đa - Hà Nội
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư
III. Đặc điểm kế toán của một số phần hành tại công ty Thiết bị Xây dựng Hùng Cường
1. Kế toán nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của công ty là những đối tượng lao động do công ty mua ngoài về để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Công ty sử dụng giá thực tế đích danh theo từng lô hàng để tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Chứng từ kế toán sử dụng:
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Phiêu nhập kho nguyên vật liệu
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
- Phiếu báo vật tư tồn cuối kỳ
Đây hệ thống chứng từ công ty sử dụng để theo dõi tình hình nhập - xuất kho nguyên vật liệu trong kỳ.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
a. Hệ thống sổ chi tiết:
-Thẻ kho: Được sử dụng để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho về mặt số lượng của nguyên vật liệu. Sổ này do thủ kho lập chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu.
-Sổ chi tiết nguyên vật liệu: Được sử dụng để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho cả về số lượng và giá trị của nguyên vật liệu. Sổ này do kế toán vật tư trên phòng kế toán lập. Cơ sở lập là phiếu nhập kho hoặc phiếu xuất kho.
-Sổ tổng hợp nhập – xuất – tồn: Được sử dụng để theo dõi tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn theo cả chỉ tiêu về số lượng và giá trị. Sổ này do kế toán vật tư lập vào cuối kỳ.
b. Hạch toán chi tiết vật liệu:
Hàng ngày khi nhập xuất nguyên vật liệu thủ kho căn cứ vào chứng từ là phiếu nhập, phiếu xuất để làm căn cứ ghi vào thẻ kho của từng loại vật liệu.Sau khi ghi song thẻ kho thủ kho chuyển chứng từ cho kế toán tổng hợp . Kế toán tổng hợp sau khi nhận được chứng từ do thủ kho chuyển đến thì ghi đơn giá tính thành tiền cho từng loại vật liệu trên từng phiếu nhập, phiếu xuất và ghi vào sổ chi tiết cả về hiện vật và giá trị. Cuối kỳ kế toán tổng hợp tính ra số tồn cả về hiện vật và giá trị cho từng loại vật liệu trên sổ chi tiết, đồng thời phải đối chiếu theo dõi cả về mặt hiện vật và giá trị để khắc phục nếu có sai sót xảy ra.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Hệ thống sổ tổng hợp
Hệ thống sổ tổng hợp của công ty bao gồm:
- Sổ nhật kí chung
- Sổ cái tài khoản
b. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
c. Quy trình ghi sổ
Sơ đồ 4:Sơ đồ khái quát kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu
TK152
TK111, 112,331 SD: TK621
TK133
SD:
Sơ đồ 5 : quy trình kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu
Phiếu nhập, xuất NVL
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái Tk152
Sổ nhật kí chung
Máy tính
Sổ chi tiêt nguyên vật liệu
Báo cáo kế toán
Sổ tổng hợp chi tiết NVL
Ghi hằng ngày
Ghi cuối kì
So sánh đối chiếu
2. Kế toán tài sản cố định (TSCĐ)
TSCĐ là tài sản chiếm phần lớn vốn đầu tư trong công ty, tồn tại lâu dài trong nhiều kỳ kinh doanh vì thế mọi TSCĐ trong công ty đều có bộ hồ sơ riêng, được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
Mỗi TSCĐ được công ty quản lý theo 3 chỉ tiêu giá trị là: Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Thẻ TSCĐ:Mỗi một TSCĐ được mở một thẻ và theo dõi từ khi TSCĐ bắt đầu xuất hiện cho đến khi thanh lý hoặc được điêù chuyển đi nơi khác.
Kế toán chi tiết TSCĐ
a. Hệ thống sổ kế toán chi tiết sử dụng
- Sổ chi tiết TSCĐ: Sổ được mở chi tiết cho từng TSCĐ theo từng năm và được dùng chung cho toàn doanh nghiệp.
b. Hạch toán chi tiết TSCĐ
Khi có TSCĐ mới đưa vào sử dụng công ty tiến hành lập biên bản giao nhận TSCĐ cho từng đối tượng TSCĐ. Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ kế toán ghi thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của công ty, thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập và có xác nhận của kế toán trưởng và được lưu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Khi lập xong thẻ TSCĐ được dùng để ghi vào sổ chi tiết TSCĐ
Khi TSCĐ của công ty giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, đem đi góp vốn liên doanh, thanh lý nhượng bán… tuỳ theo từng trường hợp công ty lập các chứng từ thích hợp và ghi giảm TSCĐ trên các sổ chi tiết TSCĐ.
Kế toán tổng hợp TSCĐ
a.Hệ thống sổ tổng hợp sử dụng
Hệ thống sổ kế toán tổng hợp TSCĐ công ty bao gồm:
- Sổ nhật kí chung
- Sổ cái TK211, TK214
b.Kế toán tổng hợp TSCĐ
sơ đồ 6: Sơ đồ khái quát kế toán tscđ
TK211
TK111, 112, SD: TK153
TK133
Tk214
SD:
c. Quy trình ghi sổ
Sơ đồ 7: Quy trình kế toán tổng hợp TSCĐ Biên bản giao nhận, thanh lí TSCĐ…
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái Tk211,214
Sổ nhật kí chung
Máy tính
Sổ chi tiết TSCĐ
Báo cáo kế toán
Sổ tổng hợp chi tiết NVL
Thẻ TSCĐ
Ghi hằng ngày
Ghi cuối kì
Đối chiếu, so sánh
3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trưòng kinh doanh thì mục tiêu lớn nhất mà họ hướng tới là tối đa hoá lợi nhuận. Và để đạt được mục tiêu đó thì một trong những điều kiện tốt nhất mà các doanh nghiệp thực hiện là “ Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm”.Điều đó đòi hỏi các chủ thể kinh tế không chỉ quan tâm tới việc thực hiện tốt hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn phải tổ chức tốt công tác kế toán doanh nghiệp trong đó kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng nhằm đảm bảo cho các doanh nghiệp bỏ ra các khoản chi phí thấp nhất và thiết thực nhất đồng thời hoạch định đầy đủ các khoản thu nhập góp phần xác định đúng đắn lợi nhuận của doanh nghiệp , tạo tiền đề cho doanh nghiệp thực hiện tốt các mục tiêu đề ra.
Tại công ty Thiết bị Xây dựng Hùng Cường, những sản phẩm chủ yếu trong doanh nghiệp là cốp pha và giàn giáo. Đối với sản xuất giàn giáo quá trình sản xuất đựoc tiến hành qua 3 công đoạn : Tạo ống, cắt ống và hoàn thiện với 3 tổ riêng biệt, mỗi tổ phụ trách 1 công đoạn, còn với sản xuất cốp pha thì quá trình sản xuất chỉ bao gồm 2 công đoạn là: Cán cốp pha và hoàn thiện, phụ trách sản xuất này bao gồm 2 tổ riêng biệt, cho nên chi phí trực tiếp phát sinh cho loại sản phẩm nào đựơc tập hợp và tính riêng cho loại sản phẩm đó. Riêng chi phí sản xuất chung ở phân xưởng thì tập hợp tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh cuối kì sẽ tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức nhân công trực tiếp.
Giá thành thực tế từng loại sản phẩm hoàn thành là tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất loại sản phẩm đó. Tổng giá thành thực tế sản phẩm trong kì là tổng cộng toàn bộ chi phí của quá trình sản xuất sản phẩm trong kì đó
Chứng từ sử dụng
Chứng từ căn cứ cho việc hạch toán giá thành sản phẩm tại công ty bao gồm:
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Phiếu chi tiền mặt, báo nợ ngân hàng
- Hóa đơn mua hàng
- Bảng phân bổ chi phí trả trước
Hệ thống sổ kế toán chi tiết sử dụng:
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu
- Sổ chi tiết tiền lương
- Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp sử dụng
- Sổ nhật kí chung
- Sổ cái TK621, TK622, TK627, TK154
b. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản poem
sơ đồ 8: Sơ đồ khái quát kế toán tổng hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm
TK111, 112 TK621 TK154
SD:
TK334, 338 TK622 TK632
TK111,112,334, 338 TK627
TK133
SD:
Sơ đồ 9: Quy trình hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Các chứng từ liên quan
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái Tk621,622,627,154
Sổ nhật kí chung
Máy tính
Sổ chi tiết chi phí sản xuất
Báo cáo kế toán
Sổ tổng hợp CFSX và tính giá thành
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kì
Đối chiếu, so sánh
Kết luận
Trên đây là một vài nét cơ bản về công ty Thiết bị Xây dựng Hùng Cường, qua đó cho phép ta có cái nhìn tổng quát về hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như về tổ chức bộ máy của công ty. Qua kết qủa kinh doanh của công ty đưa ra trong 3 năm gần đây nhìn chung công ty làm ăn có lãi nhưng lợi nhuận thu được không cao chủ yếu do phải bù đắp chi phí.
Qua thời gian tìm hiểu vừa qua, do nội dung nghiên cứu rộng và thời gian thực tập có hạn nên em chưa thể đề cập được nhiều vấn đề và không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, em rất mong sự giúp đỡ và đóng góp của cô giáo hướng dẫn cùng tập thể các thầy cô giáo trong khoa kế toán để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
mục lục
Lời mở đầu 1
Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Thiết bị Xây dựng Hùng Cường 2
II. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Thiết bị Xây dựng Hùng Cường 3
1. Chức năng, nhiệm vụ 3
2. Tình hình tài chính tại doanh nghiệp 3
Phần II: Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 6
I. Chu trình tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty Thiết bị Xây dựng Hùng Cường 6
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Thiết bị Xây dựng Hùng Cường 6
III. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Thiết bị Xây dựng Hùng Cường 8
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại 8
2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty 10
IV. Đặc điểm kế toán của một số phần hành tại Công ty Thiết bị Xây dựng Hùng Cường 15
1. Kế toán nguyên vật liệu 15
2. Kế toán tài sản cố định 18
3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 21
Kết luận 25
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC095.doc