Báo cáo Thực tập tại Công ty Sản xuất Xuất nhập khẩu Dệt May

CHƯƠNG I GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY I QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY. 1.1 Giới thiệu khái quát về công ty. Công ty Sản xuất Xuất nhập khẩu Dệt May là doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Dệt May Việt Nam và là đơn vị kinh doanh thương mại hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước. Tên công tỵ: Công ty Sản xuất Xuất nhập khẩu Dệt May Tên giao dịch quốc tế: The Garment-Textil

doc41 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1814 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Sản xuất Xuất nhập khẩu Dệt May, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
es Import-and Production Corporation; Tên viết tắt:VINATEXIMEX. Trụ sở chính được đặt tại: số 20 Đường Lĩnh Nam-Quận Hoàng Mai-Tp Hà Nội Điện thoại: (84-4) 6335586/6335517 Fax: (84-4) 8624620/6335520 Email: vinateximex@vinateximex.vn Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0116000693 Văn phòng tại TP Hồ Chí Minh: P.205, Số 4, Lê Lợi, Phường Bến Nghé, Quận 1 Tel: 090372592 Fax: 08.8622114 Văn phòng tại TP. Hải Phòng: Số 315 Đường Đà Nẵng, Quận Ngô Quyền Tel: 031-766073 Fax: 031-766073 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty Sản xuất Xuất nhập khẩu Dệt May. Căn cứ Quyết định số 253 ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Tổng công ty Dệt –May Việt Nam và Nghị định số 55/CP ngày 06 tháng 09 năm 1995 của Chính Phủ phê chuẩn Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Dệt –May Việt Nam Căn cứ Nghị định số 180/2004/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thành lập mới, tổ chức lại và giải thể công ty nhà nước và Thông tư 04/2005/TT-BKH ngày 17 tháng 08 năm 2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục thành lập mới, tổ chức lại, đăng ký kinh doanh và giải thể công ty nhà nước. Thực hiện quyết nghị của Hội đồng quản trị Tổng công ty Dệt-May Việt Nam quyết định hợp nhất Công ty Xuất nhập khẩu Dệt May, GCN ĐKKD Số: 313453 cấp ngày 14/07/2000 và Công ty Dịch vụ Thương mại số 1, GCN ĐKKD Số 301282 cấp ngày 03/12/1995 thành Công ty Sản xuất Xuất nhập khẩu Dệt May ngày 21/2/2006 đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Dệt-May Việt Nam Công ty Sản xuất Xuất nhập khẩu Dệt May tiền thân là công ty Xuất nhập khẩu Dệt May. Khi mới thành lập công ty Xuất nhập khẩu Dệt May đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Tổng công ty và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan hữu quan. Lúc mới thành lập công ty chỉ có 4 phòng bao gồm phòng Tài chính kế toán, phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp, phòng Xuất nhập khẩu dêt-may, phòng kinh doanh vật tư dệt may. Số vốn ban đầu của công ty như sau: Tổng số vốn pháp định ban đầu của công ty: 1.562.500 triệu đồng Trong đó: Vốn cố định: 1.015.360 triệu đồng Vốn lưu động: 547.140 triệu đồng Vốn điều lệ: 30.338 triệu đồng Đến năm 2002 công ty thành lập thêm 2 phòng mới là phòng Tổ chức hành chính và phòng Kế hoạch thị trường nay gọi là phòng kế hoạch tổng hợp Đến năm 2003 công ty thành lập thêm phòng dự án để đảm bảo các hoạt động kinh doanh trong công ty không bị chồng chéo tránh một phòng phải đảm nhận nhiều công việc một lúc làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty. Đến năm 2006 công ty Xuất nhập khẩu Dệt May sát nhập với công ty Dịch vụ thương mại số 1 và đổi tên thành công ty Sản xuất Xuất nhập khẩu Dệt May. Tổng nguồn vốn của công ty tính đến ngày 31/12/2006: 214,369,700,474 đồng Trong đó: Vốn vay:169,231,907,621đồng Vốn chủ sở hữu:45,137,792,853 đồng Trước tình hình thị trường trong nước và thế giới có nhiều chuyển biến phức tạp công ty cũng có nhiều thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế đó. Công ty đã thành lập thêm Trung tâm thiết kế mẫu, phòng kinh doanh nội địa và các văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh và Hải Phòng . Sau mỗi kỳ kinh doanh công ty đều có báo cáo tổng kết, rút kinh nghiệm và đặt ra mục tiêu kế hoạch cho các kỳ kinh doanh tiếp theo đồng thời ban lãnh đạo công ty cũng đưa ra một số giải pháp để đạt được mục tiêu đó. 1.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty. - Công ty kế thừa mọi quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các Công ty Xuất nhập khẩu Dệt May và Công ty Dịch vụ Thương mại số 1. Công ty có quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh như sau: - Công ty có nhiệm vụ tổ chức bộ máy quản lý,tổ chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ Tổng công ty giao. Quyết định phương án sản xuất kinh doanh theo nghành nghề có trong đăng ký kinh doanh, theo từng thời điểm.Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật,tiêu chuẩn chất lượng nhãn mác sản phẩm, đơn giá tiền lương, quy chế thưởng phạt phù hợp với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty và pháp luật nhà nước. - Đối với kinh doanh xuất nhập khẩu: Công ty được Tổng công ty giao hoặc uỷ quyền làm đầu mối của Tổng công ty để thực hiện việc xây dựng, tổ chức thực hiện một số dự án lớn và nhiệm vụ về kinh doanh xuất nhập khẩu do Nhà nước giao cho Tổng công ty; phối hợp với các ban chức năng của Tổng công ty xúc tiến phát triển thương mại Tổng công ty Dệt-May Việt Nam với chức năng là công cụ kinh doanh xuất nhập khẩu tập trung của Tổng công ty. -Công ty có chức năng kinh doanh những nghành nghề phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ mà Tổng công ty giao, mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của Công ty và nhu cầu thị trường: kinh doanh những ngành nghề khác theo quy định của pháp luật. Thực hiện các chỉ tiêu hạn ngạch xuất nhập khẩu hàng năm, lựa chọn, khai thác và mở rộng thị trường trong và ngoài nước. - Công ty có quyền quyết định giá kinh doanh nguyên phụ liệu, thiết bị, phụ tùng, sản phẩm và dịch vụ trong Công ty theo phân cấp và theo khung giá quy định của Tổng công ty áp dụng cho từng thời kỳ. Việc kinh doanh xuất nhập khẩu một số vật tư, nguyên liệu, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ quan trọng thực hiện theo hướng dẫn về giá và khung giá của Tổng công ty. Trường hợp phải áp dụng mức giá xuất nhập khẩu nằm ngoài giá và khung giá quy định thì phải được sự đồng ý của Tổng công ty. - Công ty có quyền tuyển chọn, thuê mướn, bố trí, sử dụng, đào tạo, cho thôi việc và các quyền khác của người lao động theo định biên của Tổng công ty và quy định của bộ Luật lao động; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng tương ứng với kết quả sản xuất kinh doanh, phù hợp với bộ luật lao động. Đồng thời công ty được mời và tiếp xúc các đối tác nước ngoài của công ty tại Việt Nam và được tham gia vào các đoàn của Tổng công ty hay theo thư mời của đối tác kinh doanh ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát. - Công ty được sử dụng vốn và các quỹ của công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn, có hiệu quả nguồn vốn được giao dồng thời được phép vay vốn của Tổng công ty, được huy động vốn để hoạt động kinh doanh theo đúng Quy chế tài chính của Tổng công ty đổi với đơn vị hạch toán phụ thuộc. Công ty được thành lập, quản lý và sử dụng các quỹ theo phân cấp của Tổng công ty - Công ty được hưởng các chế độ phụ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác khi thực hiện các nhiệm vụ theo lệnh của Tổng công ty, nếu mức giá của Tổng công ty không bù đắp được chi phí sản xuất dịch vụ này đồng thời công ty còn được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư, hoặc tái đầu tư theo quy định của Tổng công ty. Công ty có quyền từ chối và tố cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào, trừ những khoản đóng góp tự nguyện vì mục đích nhân đạo hay công ích. II MÔ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY. Mô hình tổ chức sản xuất. Công ty sau khi chào hàng, nhận được đơn hàng tiến hành xúc tiến tìm các nguồn hàng hoặc tìm các đối tác để sản xuất sản phẩm sau đó giao thành phẩm cho khách hàng. Để thuận tiện cho việc giao nhận hàng và tìm đối tác làm ăn công ty đã có 2 văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh và Hải Phòng. 1.2.2 Mô hình tổ chức bộ máy quản trị. Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất và quản trị của công ty. Khối quản lý Khối nghiệp vụ Ban giám đốc các phòng kd văn phòng đại diện phòng xnk dệt may phòng kd xnk tổng hợp phòng dự án phòng kd xnk vật tư phòng kd nội địa trung tâm sx kd chỉ trung tâm tk mẫu vp đại diện tp hcm vp đại diện tp hp trung tâm t.mại cửa hàng giới thiêu SP tài chính kế toán kế hoạch tổng hợp Tổ chức hành chính (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính). 1.2.2.1 Ban giám đốc * Tổng giám đốc công ty: Tổng giám đốc công ty do Tổng giám đốc Tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của Tổng công ty. Tổng giám đốc công ty là đại diện pháp nhân, có quyền cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị mình quản lý. Khi vắng mặt, Tổng giám đốc uỷ quyền cho một Phó Tổng giám đốc quản lý và điều hành công ty. Tổng giám đốc công ty có nhiệm vụ và quyền hạn sau: Thứ nhất: Tổng giám đốc công ty có quyền nhận vốn(kể cả công nợ), đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Tổng công ty giao để quản lý và sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn và tiến hành giao các nguồn lực đã nhận được cho các đơn vị trực thuộc công ty theo phương án đã được Tổng công ty duyệt đồng thời Tổng giám đốc công ty được quyền ký hợp đồng kinh tế, khiếu kiện hợp đồng theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Tổng công ty đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nhượng bán, thuê và cho thuê tài sản thực hiện theo quy định tại Quy chế tài chính của Tổng công ty đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc và được quyền ký hợp đồng vay vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo uỷ quyền của Tổng giám đốc Tổng công ty. Thứ hai: Tồng giám đốc công ty có quyền xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và hàng năm, dự án hợp tác và đầu tư với nước ngoài,dự án liên doanh của công ty trình Tổng công ty phê duyệt trên cơ sở chiến lược phát triển của Tổng công ty đồng thời Tổng giám đốc công ty có quyền điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Tổng công ty về kết quả kinh doanh của công ty. Thứ ba: Tổng giám đốc công ty có quyền ban hành quy chế tiền lương, tiền thưởng, nội quy về khen thưởng, kỷ luật, Quy chế lao động áp dụng trong công ty…phù hợp với Quy chế tài chính của Tổng công ty đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc và phù hợp với bộ Luật Lao động đồng thời có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các cán bộ chức danh thuộc quyền của mình như: Trưởng phòng,Phó Trưởng phòng…,Trưởng và Phó các đơn vị trực thuộc công ty. Tổng giám đốc công ty cũng có quyền khen thưởng, kỷ luật, quyết định tuyển dụng, ký hợp đồng lao động, bố trí, điều động, cho thôi việc đối với lao động trong công ty theo quy định của bộ Luật Lao động và theo định biên đã được Tổng giám đốc Tổng công ty phê duyệt. Thứ tư: Tổng giám đốc công ty được quyền áp dụng các biện pháp vượt thẩm quyền của mình trong trường hợp khẩn cấp( thiên tai, địch hoạ…) và chịu trách nhiệm về những quyết định đó, đồng thời phải báo cáo ngay với Tổng công ty và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để giải quyết tiếp đồng thời được quyền thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị trực thuộc công ty theo yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trên cơ sở phê duyệt của Tổng công ty. Tổng giám công ty có quyền thành lập các hội đồng tư vấn về các lĩnh vực: giá, các dự án đầu tư, khen thưởng, kỷ luật…theo quy định hiện hành và cùng với Chủ tịch công đoàn xây dựng và ký kết thoả ước lao động tập thể theo quy định của bộ Luật Lao động và Luật công đoàn. Thứ năm: Tổng giám đốc công ty có nhiệm vụ báo cáo với Tổng công ty và các cơ quan Nhà nước có thẩm về kết quả sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính tổng hợp, bảng cân đối tài sản của công ty (theo pháp lệnh báo cáo thống kê) đồng thời Tổng giám đốc công ty phải chịu sự kiểm tra, giám sát của Tổng công ty và các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình. Thứ sáu: Khi thay đổi Tổng giám đốc công ty, Tổng giám đốc mới có quyền và trách nhiệm đề xuất Tổng giám đốc Tổng công ty bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm lại chức danh Phó Tổng giám đốc, kế toán trưởng công ty. Các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Tổng giám đốc cũ hết hiệu lực, Tổng giám đốc mới xây dựng phương án nhân sự để ra quyết định bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại. Việc bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm lại thực hiện theo quy định và thủ tục hiện hành. * Phó tổng giám đốc công ty: Phó Tổng giám đốc công ty do Tổng giám đốc Tổng công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật theo đề nghị của Tổng công ty. Phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc và có quyền điều hành một hoặc một số lĩnh vực của công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc công ty và pháp luật về những công việc được giao. 1.2.2.2 Các phòng ban chức năng. * Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng giúp công ty quản lý nhân sự, sắp xếp các hoạt động trong công ty. Quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. Truyền đạt các thông tin trong nội bộ công ty tới mọi người trong công ty một cách đầy đủ và kịp thời. Có kế hoạch bồi dưỡng các cán bộ chủ chốt trong công ty để nâng cao trình độ và nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên trong công ty. * Phòng tài chính kế toán: Lập kế hoạch, theo dõi, hướng dẫn các mặt công tác về tài chính, kế toán giúp công ty chủ đồng về nguồn vốn để phục vụ cho các phòng. Lập báo cáo thống kê theo định kỳ nộp cho các cơ quan chủ quản, thực hiện đầy đủ mọi quy định của Nhà nước về công tác tài chính. * Phòng kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ tham mưu, xây dựng và theo dõi việc thực hiện các kế hoạch của Tổng công ty và Nhà nước giao. Thống kê, tìm hiểu các công tác thị trường, tìm hiểu khách hàng xúc tiến các mối quan hệ nhằm cung cấp cập nhật, đầy đủ thông tin về thị trường tới từng phòng ban trong công ty. Phân bổ kế hoạch cho từng phòng một cách hợp lý và theo dõi thực hiện, điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế. * Các phòng kinh doanh: bao gồm phòng Xuất nhập khẩu Dệt May, phòng kinh doanh Xuất nhập khẩu tổng hợp, phòng dự án, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, phòng kinh doanh nội địa, trung tâm thiết kế mẫu. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng là tương tự nhau( chỉ khác nhau ở đối tượng kinh doanh). Mỗi phòng kinh doanh những mặt hàng riêng và chúng thường gắn với tên của phòng. Chẳng hạn phòng XNK dệt may chuyên kinh doanh những mặt hàng liên quan đến nghàng dệt may như: bông, len, tơ,sợi… Trung tâm thiết kế mẫu chuyên thiết kế và tạo mẫu theo đơn đặt hàng của các phòng hoặc tự thiết kế đưa đi giới thiệu ở các đại lý, các cửa hàng truyền thống… 1.2.2.3 Các đơn vị trực thuộc. Các đơn vị trực thuộc của công ty gồm có: Trung tâm kinh doanh nguyên phụ liệu Dệt May Da giày,Cửa hàng, Văn phòng đại diện tại Tp Hồ Chí Minh, Xí nghiệp sản xuất chỉ, kho hàng, Văn phòng đại diện tại Tp Hải Phòng…và là các đơn vị hạch toán báo sổ của công ty.Quy chế về tổ chức và hoạt động của các đơn vị trực thuộc do Tổng giám đốc công ty phê chuẩn ban hành phù hợp với điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.Các đơn vị trực thuộc công ty được quyền kinh doanh theo phân cấp của Tổng giám đốc công ty, có trách nhiệm quản, bảo toàn và phát triển toàn bộ vốn, tài sản và nguồn lực khác do công ty giao, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với công ty. Công ty chịu trách nhiệm cuối cùng về mọi hoạt động của đơn vị trực thuộc. III ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ VÀ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY. 1.3.1 Đặc điểm về lao động. Qua quá trình hình thành và phát triển lâu dài, công ty đã xây dựng được đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngày càng được nâng cao. Các cán bộ lãnh đạo đều được đào tạo chính quy trong môi trường đào tạo tốt. Bảng 1 : Cơ cấu lao động của công ty qua các năm( 2004-2006) Stt Năm Lao động 2003 2004 2005 2006 Người % Người % Người % Người % 1 LĐ quản lý 20 17 27 21 30 23 33 17 2 LĐ nam 48 15 50 39 53 41 88 46 3 LĐ nữ 72 85 78 61 77 59 102 54 4 LĐ có trình độ trên ĐH 0 0 1 0,8 1 0,8 2 1,1 5 LĐ có trình độ ĐH 71 59 79 62 91 70 143 75 6 LĐ có trình độ CĐ trở xuống 49 41 48 37,2 38 29,2 45 23,9 7 LĐ nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ 19 16 29 23 30 23 50 26 8 LĐ trên 40 tuổi 49 41 63 49 64 49 108 57 Tổng lao động 120 128 130 190 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Qua bảng trên ta thấy: Tình hình lao động của công ty qua các năm có nhiều biến đổi theo chiều hướng có lợi. Số lao động trong công ty tăng liên tục từ 120 lao động năm 2003 tăng lên 190 lao động năm 2006. Tuy nhiên, số lượng lao động trẻ dưới 40 tuổi hơi ít, phần lớn là lao động trên 40 tuổi cụ thể năm 2006 tăng 16% so với năm 2003. Điều này thể hiện công ty có đội ngũ lao động giàu kinh nghiệm, nhưng tính năng động và linh hoạt không cao so với đội ngũ lao động trẻ. Số lao động làm trong lĩnh vực quản lý tăng đều qua các năm từ 20 người năm 2003 tăng lên 33 người vào năm 2006 do yêu cầu thực tế của công ty đó là tăng lĩnh vực kinh doanh, tăng thị trường… Về cơ cấu lao động theo giới: Số lao động nam trong công ty qua các năm đã tăng năm 2003 có 48 lao động nam thì năm 2006 là 88 người. Tuy nhiên số lao động nữ vẫn chiếm đa số, mức độ chênh lệch về số lượng lao động nam và nữ trong công ty qua các năm là không đều nhau năm 2003 số lao động nữ nhiều hơn số lao động nam là 70%, năm 2004 là 22%, năm 2005 là 18%, năm 2006 là 8%. Về cơ cấu lao động theo trình độ: Trình độ của người lao động trong công ty ngày càng được cải thiện và nâng cao. Số lượng lao động có trình độ trên ĐH từ lúc không có vào năm 2003 thì sau 3 năm đến năm 2006 số lao động có trình độ trên ĐH là 2 người. Số lao động có trình độ ĐH liên tục tăng qua các năm, sau 3 năm hoạt động tăng 16% từ 59% năm 2003 tăng lên 75% vào năm 2006. Điều đó chứng tỏ công ty luôn luôn quan tâm đến tuyển dụng, đào tạo để nâng cao trình độ và năng lực cho đội ngũ lao động trong công ty. Số lao động có trình độ từ CĐ trở xuống ngày càng giảm từ 41% năm 2003 xuống còn 23,9% vào năm 2006, số lao động này chủ yếu làm trong các phòng hành chính, phòng bảo vệ, lái xe… Về số lao động chuyên ngành ngoại thương, ngoại ngữ liên tục tăng qua các năm tăng 10% từ năm 2003(16%) đến năm 2006(26%). Tuy nhiên tăng 10% là hơi ít vì với Doanh nghiệp kinh doanh thương mại chủ yếu các hoạt động liên quan đến lĩnh vực Xuất nhập khẩu thì chuyên ngành ngoại thương và ngoại ngữ là rất cần thiết. 1.3.2 Đặc điểm về công nghệ và thiết bị. Tuy mới hợp nhất nhưng công ty có được cơ sở vật chất khá đầy đủ hầu hết người lao động thuộc bộ phận kinh doanh trong công ty đều được trang bị máy tính cá nhân nối mạng, máy in và điện thoại bàn, các máy điện thoại trong công ty đều nối với nhau để thuận tiện cho việc liên lạc giữa các phòng ban. Hiện tại công ty chỉ 2 máy Fax và 1 máy photocopy. Do là công ty thương mại nên các trang thiết bị để sản xuất trực tiếp ra sản phẩm còn hạn chế chỉ có một xưởng sản xuất kinh doanh chỉ nhỏ với 11 máy sản xuất chỉ. Để phục vụ cho nhu cầu may mẫu thiết kế công ty đã trang bị cho Trung tâm thiết kế mẫu 7 thiết bị máy may, 11 thiết bị máy may chuyên dùng và 3 thiết bị khác là máy cắt vải, bộ bàn là hơi và bàn cắt. 1.3.3 Đặc điểm về vốn và cơ cấu vốn. Vốn của công ty gồm có: vốn của Tổng công ty giao lần đầu, Vốn được Tổng công ty bổ sung, Việc phân phối lợi nhuận được thực hiện theo Quy chế tài chính của Tổng công ty đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc. Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm (2003- 2006) Stt Năm Vốn 2003 2004 2005 2006 triệu đồng % triệu đồng % triệu đồng % triệu đồng % 1 Vốn CSH 24.829 15,96 26.903 12,24 25.330 17,46 45.137 21,06 2 vốn vay tín dung 130.786 84,04 192.861 87,76 119.773 82,54 169.231 78,94 3 Vốn lưu động 151.046 97,06 215.490 98,08 140.987 97,16 207.595 96,84 4 Vốn cố định 4.569 2,94 4.229 1,92 4.116 2,84 6.773 3,16 Tổng nguồn vốn 155.615 100 219.719 100 145.103 100 214.368 100 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Nguồn vốn của công ty qua các năm đã tăng nhưng không đều qua các năm, năm 2004 và năm 2006 nguồn vốn của công ty tăng đột biến, tăng gần gấp 2 lần so với nguồn vốn năm trước đó do nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh của công ty. Nguồn vốn CSH của công ty tăng đều qua các năm, sau 3 năm nguồn vốn CSH của công ty đã tăng 5,1% từ năm 2003(15,96%) đến năm 2006(21,06%). Điều đó chứng tỏ công ty đã chủ động hơn về nguồn vốn. Tuy nhiên vốn vay của công ty đã giảm sau 3 năm đã giảm 5,1% từ năm 2003(84,04) đến năm 2006(78,94%). Vốn vay giảm do năm 2006 tình hình tài chính trong nước và thế giới có nhiều chuyển biến phức tạp, dẫn đến lãi suất vay cao do đó Tổng công ty Dệt May đã giao thêm vốn cho công ty để chủ động hơn trong kinh doanh. Nguồn vốn lưu động tăng giảm không đều nhau, mức độ tăng giảm giữa các năm chênh lệch nhau rất ít, chứng tỏ tốc độ quay vòng của vốn là tương đối ổn định qua các năm. Tuy nhiên sang năm 2006, vốn cố định của công ty đã tăng chiếm 3,16% tổng nguồn vốn so với các năm trước dó, bởi vì năm 2006 công ty đã đầu tư đổi mới thêm một số trang thiết bị cũ không còn sử dụng được nữa. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY SẢN XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU DỆT MAY 2.1 Lĩnh vực kinh doanh của công ty. Công ty có nhiệm vụ kinh doanh rất nhiều các ngành, nghề, lĩnh vực quy định trong Giấy phép đăng ký kinh doanh cụ thể gồm các mặt sau: Công nghiệp dệt may: kinh doanh nguyên liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm và các sản phẩm cuối cùng của ngành dệt may, sản xuất kinh doanh hàng dệt may gồm các chủng loại xơ, vải,hàng may mặc, dệt kim, chỉ khâu, khăn bông len, thảm đay tơ, tơ tằm. Kinh doanh nguyên liệu bông xơ, kiểm nghiệm chất lượng bông xơ phục vụ cho sản xuẩt kinh doanh và nghiên cứu khoa học. Xuất nhập khẩu: Hàng dệt may(gồm các chủng loại bông xơ, sợi,vải, hàng may mặc, dệt kim,chỉ khâu, khăn bông, len, thảm, đay tơ, tơ tằm, nguyên liệu), thiết bị phụ tùng ngành dệt may, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm. Hàng công nghệ thực phẩm, Nông, lâm, hải sản, Thủ công mỹ nghệ, Ô tô, xe máy, các mặt hàng tiêu dùng khác,Trang thiết bị văn phòng, Thiết bị tạo mẫu thời trang,Phương tiện vận tải, vật liệu điện, điện tử, cao su. Dịch vụ: Thi công, lắp đặt hệ thống điện dân dụng, công nghiệp phục vụ ngành dệt may, Thi công lắp đặt hệ thống điện lạnh, Tư vấn, Thiết kế quy trình công nghệ, bố trí máy móc thiết bị cho ngành dệt may, da giầy, lắp đặt hệ thống điện công nghiệp, hệ thống cẩu, thang nâng hạ, thang máy. Sản xuất kinh doanh, sửa chữa, lắp đặt các sản phẩm cơ khí và máy móc thiết bị công nghiệp. Thực hiện các dịch vụ thương mại và công việc có tính chất công nghiệp dịch vụ đào tạo nghề may công nghiệp. Uỷ thác mua bán xăng dầu. Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan, Dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà hàng, văn phòng, vận tải, du lịch lữ hành trong nước. Kinh doanh thương mại: Kinh doanh hàng công nghệ phẩm:Nông, lâm, hải sản,Thủ công mỹ nghệ, Ô tô, xe máy, Các mặt hàng công nghệ tiêu dùng khác, Thiết bị phụ tùng ngành dệt may, Trang thiết bị văn phòng, Văn phòng phẩm, Thiết bị tạo mẫu thời trang, Phương tiện vận tải, Vật liệu điện, điện tử, đồ nhựa, cao su, Nước uống dinh dưỡng và mỹ phẩm các loại, Phụ tùng, máy móc, thiết bị phục vụ công nghiệp, Dụng cụ quang học, hệ thống kiểm tra đo lường phục vụ các công tác thí nghiệm, Phế liệu và thành phẩm sắt, thép và kim loại mầu. Cho thuê nhà phục vụ các mục đích kinh doanh( kiốt, trung tâm thương mại), Cho thuê kho, bãi đậu xe, dịch vụ giữ xe, Mua bán hàng dệt may thời trang, thực phẩm công nghệ, hoá mỹ phẩm, nông ,lâm, hải sản, thủ công mỹ nghệ, thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm, vật liệu điện, điện tử, đồ nhựa, hàng công nghiệp tiêu dùng khác, Cho thuê nhà xưởng, Dịch vụ cho thuê nhà ở. Bảng 3: Cơ cấu doanh thu theo lĩnh vực kinh doanh của công ty qua các năm (2003-2006) ĐVT: tỷ VNĐ Stt Năm DT 2003 2004 2005 2006 Trị giá % Trị giá % Trị giá % Trị giá % 1 Xuất khẩu 109,3 26,32 123,16 20,31 105,12 23,42 124,8 16,42 2 Nhập khẩu 207,2 49,89 382,24 63,05 239,25 53,31 400 52,63 3 Uỷ thác 0,579 0,14 0,96 0,16 0,13 0,03 0,29 0,04 4 Nội địa 98,23 23,65 99,90 16,48 104,28 23,24 234,91 30,91 5 Tổng DT 415,309 100 606,26 100 448,78 100 760 100 (Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2003, 2004, 2005, 2006) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Doanh thu của công ty qua các năm liên tục tăng năm 2006 tăng mạnh nhất đạt 760 tỷ VNĐ. Tuy nhiên, năm 2005 DT của công ty giảm so với năm 2004 là 157,48 tỷ VNĐ do tình hình giá nguyên phụ liệu và giá xăng dầu thế giới có nhiều biến động. Kim ngạch XNK của công ty đều tăng. Kim ngạch XK năm 2006 tăng 19,68 tỷ VNĐ so với năm 2005, kim ngạch NK năm 2006 tăng 160,75 tỷ VNĐ so với năm 2005. Nhìn chung qua các năm thì kim ngạch NK của công ty đều lớn hơn kim ngạch XK, kinh doanh uỷ thác của công ty chiếm tỷ lệ nhỏ. Doanh thu từ kinh doanh nội địa tăng tương đối cao từ 98,23 tỷ VNĐ năm 2003 tăng lên 234,91 tỷ VNĐ vào năm 2006 do thị trường trong nước đã phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. 2.2 Sản phẩm và thị trường kinh doanh của công ty. 2.2.1 Đối với thị trường xuất khẩu. Công ty có tổng kim ngạch xuất khẩu bình quân là 9,0 triệu USD/ năm. Hiện tại, thị trường XK của công ty đã mở rộng và đã tạo được nhiều khách hàng mới góp phần nâng cao tổng kim ngạch XK của công ty. Công ty XK rất nhiều mặt hàng như hàng may mặc: zacket, sơmi, quần… Hàng dệt: dệt kim, khăn bông, hàng thủ công, hàng len… Bảng 4: Cơ cấu sản phẩm theo thị trường xuất khẩu của công ty qua các năm (2003-2006). Stt Năm SP/tt 2003 2004 2005 2006 1000 USD % 1000 USD % 1000 USD % 1000 USD % 1 Hàng may mặc/Mỹ+ EU 9.659 67,78 10.359 66,72 7.539 56,73 3.693 47,20 2 Hàng dệt/Mỹ,Nhật 4.474 31,40 5.013 32,29 5.530 41,61 3.046 38,93 3 Hàng XK khác/Nhật, Canađa, Anh 117 0,82 153 0,99 220 1,66 1.085 13,87 4 Tổng trị giá XK 14.250 100 15.525 100 13.289 100 7.824 100 (Nguồn: Báo cáo tình hình xuất khẩu của công ty năm 2003-2006) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Trị giá xuất khẩu các mặt hàng của công ty ở các thị trường qua các năm tăng giảm không đều nhau. Thị trường XK chính của công ty là Mỹ và EU với hàng may mặc chiếm tỷ trọng chính, tiếp đến là mặt hàng dệt với thị trường XK chính là Nhật Bản. Ngoài ra, công ty còn kinh doanh nhiều mặt hàng khác như vải Thái Lan, màn tuyn Canađa… năm 2006 trị giá XK mặt hàng khác tăng cao hơn so với các năm trước trên 10 lần, đồng thời thị trường của công ty cũng không ngừng được mở rộng. 2.2.2 Đối với thị trường nhập khẩu. Về thị trường nhập khẩu tổng kim ngạch nhập khẩu bình quân là 27,0 triệu USD/ năm. Công ty đã nhập khẩu bông xơ từ Châu Phi, Mỹ, Australia, Uzebekistan. Nhập khẩu thiết bị máy móc cho ngành dệt may và các ngành công nghiệp. Nhập khẩu các loại nguyên liệu phục vụ cho các ngành công nghiệp khác như giấy kraft để sản xuất bao bì xi măng, PVC nội thất cho ngành xây dựng…Nhập khẩu hoá chất thuốc nhuộm từ singapore, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan. Stt Năm SP/ tt 2003 2004 2005 2006 1000 USD % 1000 USD % 1000 USD % 1000 USD % 1 Nguyên phụ liệu Dệt May/Mỹ, Trung Quốc, Nhật 14.240 63 9.357 57 11.485 92 20.347 69 2 Máy, thiết bị Dệt May/Mỹ,Đức,Trung Quốc, Bỉ 8.364 37 7.007 43 1.000 8 9.169 31 3 Tổng trị giá NK 22.604 100 16.364 100 12.485 100 29.516 100 Bảng 5: Cơ cấu sản phẩm nhập khẩu theo thị trường của công ty qua các năm( 2003-2006) (Nguồn: Báo cáo tình hình nhập khẩu của công ty năm 2003- 2006) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Thị trường NK chủ yếu của công ty vẫn là những bạn hàng truyền thống như Mỹ, Nhật, Trung Quốc… Mặt hàng mà công ty nhập khẩu đều là những mặt hàng mà thị trường Việt Nam không có khả năng cung cấp đủ hoặc có nhưng không đảm bảo về chất lượng. Tổng trị giá NK không ngừng tăng năm 2006 đạt 29.516.000 USD chứng tỏ công ty đã có được nhiều đơn hàng hơn. Hình thức XK chủ yếu của công ty là qua hình thức gia công, vì thế công ty chỉ sử dụng một phần nhỏ nguồn nguyên phụ liệu từ trong nước. Bởi vậy, trong cơ cấu mặt hàng NK thì nguyên phụ liệu là mặt hàng công ty NK là chủ yếu từ các thị trường Mỹ, Trung Quốc, Nhật… năm 2006 trị giá NK nguyên phụ liệu giảm 23% so với năm 2005 bởi vì khi lập kế hoạch công ty đã dự định giá nguyên phụ liệu sẽ tăng hơn nữa, nên công ty đã NK vào để dự trữ cho sản xuất kinh doanh của các kỳ kinh doanh tiếp theo. Trong những năm gần đây, do nhu cầu về đổi mới trang thiết bị, maý móc cho ngành Dệt May của các Doanh nghiệp trong nước, nên công ty đã tăng giá trị NK máy móc, thiết bị cho ngành Dệt May để bán cho các Doanh nghiệp, năm 2006 trị giá NK máy móc, thiết bị là 9169000USD tăng hơn so với năm 2005. 2.3 Hoạt động Marketing của công ty. 2.3.1 Kế hoạch Marketing của công ty. Công ty thường xuyên cử cán bộ tham gia các hội chợ, triển lãm ở trong và ngoài nước để có cơ hội tìm kiếm thêm khách hàng và ký kết các hợp đồng. Công ty thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo về bông, xơ, tơ… mời các doanh nghiệp tham gia để tăng thêm thương hiệu cho công ty. Ngoài ra, công ty còn thực hiện các hoạt dộng quảng cáo bằng cách đưa ra các catalogue cho từng phòng mỗi khi có mặt hàng mới kinh doanh. Sau đó, công ty cử người đi giới thiệu, chào hàng. Để phục vụ cho việc tạo ra những mẫu thiết kế mới, theo đơn đặt hàng của các phòng hoặc công ty tự thiết kế thì vai trò của Trung tâm thiết kế mẫu là rất quan trọng. 2.3.2 Mạng lưới kênh phân phối của công ty. Để thuận tiện cho việc vận chuyển, nhận hàng và thực hiện các giao dịch thương mại với khách hàng, công ty đã có 2 văn phòng đại diện tại TP Hồ Chí Minh và Hải Phòng. Tuy nhiên việc quản lý và kiểm soát rất phức tạp nhưng công ty đã từng bước khắc phục được tình trạng này. Công ty có hệ thống riêng các cửa hàng chuyên giới thiệu và bán sản phẩm của công ty. Ngoài ra, công ty còn đặt các gian hàng ở các siêu thị và do chính nhân viên của công ty trực tiếp bán. 2.3.3 Chính sách giá của công ty. Công ty đang sử dụng chính sách giá cạnh tranh, vì trên thị trường hiện nay công ty đang phải đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong và ngoài nước. Mặt khác, công ty cũng đã xây dựng được chỗ đứng trên thị trường và có uy tín với người tiêu dùng. Vì vậy, công ty sử dụng chính sách giá này rất hợp lý vì vừa có thể giữ lại được thị trường hiện có và vừa có thể mở rộng được thị trường của công ty. Tuy nhiên, đối với những mặt hàng chủ yếu của công ty như mặt hàng may mặc thì giá cả được công ty sử dụng rất khác nhau. Để khuyến khích khách hàng mua nhiều và tạo mối quan hệ bạn hàng truyền thống công ty có các chính sách giá linh hoạt bằng cách giảm ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC256.doc