MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, xu hướng quốc tế hoá, hợp tác hoá ngày càng được mở rộng Việt Nam cũng đã và đang thực hiện tiến trình hội nhập với khu vực và với thế giới bằng việc mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả các nước, gia nhập các tổ chức AFTA, ký kết hiệp định thương mại Việt Mỹ, gia nhập WTO.. Chính sách đúng đắn này đã khuyến khích các hoạt động thương mại quốc tế giữa Việt Nam với các nước. Kim ngạch xuất nhập khẩu gia tăng hàng năm là minh chứng cho sự lớn mạnh không ngừng của các d
36 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1795 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty sản xuất - XNK tổng hợp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực này.
Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà nội (tên gọi tắt là Haprosimex) là một đơn vị quốc doanh sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu mang tính tổng hợp.Các sản phẩm của công ty thì đa dạng về chủng loại và đang dần khẳng định trên thị trường trong nước và 60 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Được sự đồng ý của nhà trường và ban Lãnh đạo Công ty sản xuất-xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (Harprosimex),hiện nay em là sinh viên thực tập trong Công ty. Qua quá trình thực tập tổng hợp, em đã tìm hiểu khái quát về Công ty, những vấn đề đó sẽ được em trình bày trong báo cáo tổng hợp này.
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận báo cáo thực tập tổng hợp gồm ba phần:
Phần1:Khái quát chung về Công ty sản xuất – xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội.
Phần 2:Thực trạng hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty.
Phần 3:Xây dựng chiến lược kinh doanh làm căn cứ cho kế hoạch hàng năm và phương hướng, giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty.
Qua đây, Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn:PGS-TS. Phạm Văn Vận, các cán bộ Phòng Kế hoạch-Đầu tư của công ty Haprosimex đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
PHẦN 1:KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY SẢN XUẤT- XUẤT NHẬP KHẨU TỔNG HỢP HÀ NỘI
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty sản xuất-xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội.
Năm 1993, Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà nội được thành lập theo quyết định số 528/QĐ-UB ngày 29/01/1993 của Ủy ban nhân dân TP Hà nội với tên gọi ban đầu là Công ty sản xuất dịch vụ và xuất nhập khẩu – Tiểu thủ công nghiệp Hà Nội trực thuộc Liên hiệp sản xuất ,dịch vụ và xuất nhập khẩu tiểu thủ công nghiệp Hà nội.Theo quyết định này, Công ty là doanh nghiệp nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập ,được mở tài khoản tại các ngân hàng kể cả tài khoản ngoại tệ và được sử dụng con dấu riêng theo quyết định của nhà nước.Cũng theo quyết định này công ty có số vốn kinh doanh ban đầu là 1564,5 triệu đồng,bao gồm:
-Vốn cố định là 550,7 triệu đồng
-Vốn lưu đông là 1013,8 triệu đồng
Trong đó:
-Vốn ngân sách nhà nước cấp:1552,5 triệu đồng
-Vốn doanh nghiệp tự bổ sung:12 triệu đồng
Đến ngày 30/8/1993, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 3236/QĐ-UB đổi tên thành Công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội (HAPROSIMEX) trên cơ sở nền tảng của văn phòng Liên hiệp sản xuất dịch vụ và xuất nhập khẩu tiểu thủ công nghiệp Hà Nội.
- Tên đơn vị:Công ty sản xuất-xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội
- Tên giao dịch là Haprosimex (Hanoi general production and export-import company).
- Trụ sở chính đặt tại:22 Phố Hàng Lược-Hoàn Kiếm-Hà nội
- Đăng ký kinh doanh số 109194 do Ủy ban kế hoạch nhà nước cấp ngày 10/09/1993.
- Điện thoại :(04)39281028 -(04)38267028
Như vậy, từ một đơn vị hành chính bao cấp, công ty đã chuyển sang hoạt động sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa. Trong giai đoạn đầu, công ty phải đối mặt với những khó khăn. Đó là cơ sở vật chất kỹ thuật quy mô còn nhỏ bé, vốn lưu động chỉ còn 250 triệu đồng, chưa có xí nghiệp sản xuất, đội ngũ cán bộ chỉ có 67 người, chưa quen với kinh doanh trong cơ chế thị trường.
Trải qua một thời gian ngắn,công ty đã phấn đấu nỗ lực không ngừng vươn lên, đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường, mở rộng quan hệ kinh doanh buôn bán với các bạn hàng trên khắp trên thế giới, tạo dựng và giữ vững uy tín với thương hiệu HAPROSIMEX trên toàn cầu. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm sau luôn cao hơn năm trước, doanh thu hàng năm hơn 1.000 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước hàng năm trên 50 tỷ đồng , tạo công ăn việc làm và cải thiện điều kiện làm việc cho hơn 5.000 người lao động, thu nhập bình quân đạt 1.674.000 đ/ng/tháng.
Nhờ có những thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh qua nhiều năm, tháng 03/2006 UBND Thành phố đã ra Quyết định số 23/2006/QĐ-UB cho phép công ty HAPROISMEX chuyển đổi sang tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con theo chủ trương đổi mới và sắp xếp doanh nghiệp nhà nước của Chính phủ. Hiện Công ty quản lý trực tiếp 24 đầu mối: 12 phòng ban tại văn phòng Công ty mẹ, 2 chi nhánh, 3 nhà máy xí nghiệp trực thuộc, 3 công ty con và 4 công ty thành viên với tổng số Cán bộ công nhân viên là 5.095 người. Tại các công ty con và các đơn vị trực thuộc còn có các chi nhánh phụ thuộc.
1.2 Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty
1.2.1 Đặc điểm về sản phẩm:
* Với bạn hàng trên 60 quốc gia và vùng lãnh thổ Haprosimex luôn đa dạng hóa sản phẩm, chất lượng, mẫu mã và giá cả nhằm đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của khách hàng:
- Hàng thủ công mỹ nghệ :Mây, tre, nứa, nội thất gỗ, rong biển, tranh thêu, gốm sứ, sơn mài.
- Nông sản :Cà phê, chè,lạc, đậu tương, đậu xanh, hạt tiêu, hồi quế, tỏi, ớt.
- Hàng dệt may :Khăn tắm, hàng dệt kim, mũ, quần áo.
* Song song với việc xuất khẩu sản phẩm trong nước, Haprosimex cũng là công ty luôn dẫn đầu trong lĩnh vực nhập khẩu với các sản phẩm chính như nguyên vật liệu, máy móc, linh kiện điện tử, phương tiện vận tải cho quá trình sản xuất nội địa và cả nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
- Các sản phẩm nhập khẩu chính gồm :
Sắt lá, phôi thép
Nguyên vật liệu cho xây dựng
Nguyên liệu cho sản xuất nhựa plastic, đồ ăn, mực in...
Hàng tiêu dùng: mỹ phẩm...
* Bên cạnh việc xuất,nhập khẩu như trên, Haprosimex cũng luôn chú trọng vào việc phát triển thị trường trong nước với hệ thống các chi nhánh và phòng trưng bày tại các trung tâm lớn của Hà Nội,, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và tập trung chủ yếu vào các sản phẩm:
-Hàng thủ công mỹ nghệ:mây tre,gốm sứ,nội thất gỗ
-Hàng dệt may:quần áo,mũ,
-Sợi bông.
1.2.2 Đặc điểm về lao động :
Kể từ khi thành lập đến nay, lực lượng lao động của công ty đã tăng : 3,4 lần (Từ 1.506 lao động lên 5.095 lao động ) . Thu nhập bình quân đầu người tăng: 2,2 lần (Từ 750.000 đ/ ng/tháng lên 1.674.000 đ/ng/tháng
Ngoại trừ năm 2008 do cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên công ty đã cắt giảm một lượng đáng kể nhân công, chủ yếu là lao động sản xuất.Thể hiện qua bảng 1.1 :
Bảng 1.1 Số lao động(LĐ) của Haprosimex qua các năm.(Đơn vị:Người)
Năm
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
Số LĐ
1,567
1,865
1,826
2,039
3,357
3,553
3,634
3,339
4,054
5,095
4,119
(Nguồn : Phòng hành chính tổng hợp Haprosimex)
Haprosimex Group với nhiệm vụ chính là sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu đã thể hiện rõ đặc trưng là số lao động sản xuất chiếm tỷ lệ lớn (gần 93,6%) trong tổng số lao động. Tại công ty sản xuất xuât nhập khẩu Hà Nội, do bao gồm công ty mẹ tại Hàng Lược có nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập khẩu cùng với 5 công ty con trực thuộc, số lao động tổng hợp cũng chiếm phần lớn trong số các đơn vị thành viên (hơn 53%).Thể hiện qua bảng 1.2 :
Bảng 1.2 Số lao động cụ thể trong từng các đơn vị thành viên
Thành viên
Số lao động (2008)
Cty SX-XNK tổng hợp Hà Nội
2203
Cty CP Thanh Hà
194
Cty CP Mỹ nghệ XNK Hà Nội
22
Cty CP sx-kd bao bì và xk Hà Nội
65
Cty CP Thanh Phong
135
Cty liên doanh TNHH MSA-Hapro
1500
(Nguồn : Phòng nhân sự Haprosimex)
Bình quân thu nhập đầu người
Thu nhập bình quân của từng đơn vị thành viên cũng có sự chênh lệch nhất định, nó phụ thuộc vào những yếu tố như hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng đơn vị, đặc thù công việc của từng cơ sở,....được thể hiện trong bảng 1.4sau :
Bảng 1.3 Thu nhập bình quân đầu người.
Thành viên
BQ TNĐN (2008)
(1000đ)
Cty SX-XNK tổng hợp Hà Nội
1639
Cty CP Thanh Hà
4000
Cty CP Mỹ nghệ XNK Hà Nội
2000
Cty CP sx-kd bao bì và xk Hà Nội
1600
Cty CP Thanh Phong
1268
Cty liên doanh TNHH MSA-Hapro
1500
(Nguồn : Phòng kế toán tổng hợp Haprosimex)
1.2.3 Đặc điểm về vốn và nguồn vốn
Từ khi hoạt động đến nay, nguồn vốn của công ty không ngừng được gia tăng. Trong vòng 10 năm( từ 1998 đến 2008), nguồn vốn đã tăng gấp 6.67 lần. Cụ thể trong bảng sau :
Bảng 1.4 Tổng số vốn của Haprosimex
Năm
Tổng Vốn (VNĐ)
TK 411 (*1000đ)
1998
29,165,677,834
1999
25,073,199,384
2000
25,441,235,839
2001
26,341,235,839
2002
27,308,176,342
2003
35,099,146,395
2004
51,127,029,276
2005
111,868,677,675
2006
128,385,043,888
2007
137,568,456,897
2008
194,529,000,000
(Nguồn : Phòng kế toán tổng hợp Haprosimex)
Ta có thể thấy tổng vốn của công ty đã không ngừng tăng với tốc độ mạnh mẽ, đến năm 2008 thì đã đạt 194.529 nghìn tỷ đồng.
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.3.1. Chức năng:
- Tổ chức các cơ sở sản xuất may mặc,dệt len,chế biến nông lâm sản để
- xuất khẩu,lắp ráp xe gắn máy và làm dịch vụ xây dựng.
- Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng thủ công nghiệp,công nghiệp,hàng nông lâm,hải sản ,khoáng sản.
- Nhập khẩu vật tư nguyên liệu,thiết bị phụ tùng,phương tiện để phục vụ cho các ngành sản xuất và nhập khẩu hàng tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu của thị trường.
- Nhận ủy thác xuất khẩu và nhập khẩu cho các doanh nghiệp trong nước và quốc tế,tham gia lien doanh,liên kết hàng xuất khẩu và tiêu dung trong nước.
- Hợp tác liên doanh,liên kết mở cửa hàng làm đại lý giới thiệu,tiêu thụ sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh với các tổ chức trong và ngoài nước.
1.3.2. Nhiệm vụ:
- Với đặc điểm là doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nước do UBND Thành phố Hà Nội quản lý,có tư cách pháp nhân thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập,có tài sản riêng.Nhiệm vụ của công ty là:
- Tổ chức và hoàn thiện bộ máy của công ty.
- Phối hợp hoạt động sản xuất của tất cả các bộ phận,chi nhánh,các đơn vị trực thuộc và các đơn vị doanh nghiệp thành viên để đạt hiệu quả sản xuất cao nhất.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát các khâu kỹ thuật trong quá trình sản xuất sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000 – 2001, ISO 14000 và SA 8000.
- Bảo toàn và phát triển vốn của nhà nước giao cho.
- Nộp ngân sách cho nhà nước và địa phương.
- Chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện đúng luật bảo vệ tài nguyên môi trường.
1.4. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty:
Cùng với quá trình cải cách cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước trong những năm của thập kỷ 90,Haprosimex đã tự tìm cho mình một cơ cấu điều hành phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đó là một cơ cấu điều hành mới gọn nhẹ,hiệu quả,phát huy được tinh thần tự chủ sáng tạo của người lao động,phục vụ tốt chiến lược kinh doanh,gắn thu nhập của người lao động với hiệu quả làm việc của họ .Bộ máy ấy phải đủ linh hoạt để đáp ứng được những biến động của thị trường,đồng thời lại có khả năng mở rộng để thích nghi với từng giai đoạn kinh doanh,thuận lợi cho đầu tư chiều sâu,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,tránh lãng phí,dễ quản lý gám sát và nâng cao được thu nhập cho người lao động.
Theo đó công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình sau:
Giám Đốc
Các Phó Giám Đốc
Văn phòng công ty
P.HC
Và
Tổng
Hợp
P.TC
Kế
Toán
Cty
LD
MSA
CN
Nam
Phi
Các đơn vị trực thuộc hạch toán nội bộ
P.KH
Và
Đầu
Tư
P.
Mẫu
P.
XNK
1,2,3,4,5,6,7
C/nh
Hcm
XN
May
T.Trì
XN
Mũ
XK
Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh trong cơ cấu bộ máy quản trị.
* Ban giám đốc:
Giám đốc:Là người lãnh đạo cao nhất trong công ty ,điều hành chung toàn bộ hoạt đông của công ty thông qua các phó Tổng giám đốc và các trưởng phòng chức năng ,đồng thời là người chịu trách nhiệm trước nhà nước và cấp trên về mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
Các Phó giám đốc:
- Trực tiếp đàm phán và ký kết một số hợp đồng kinh tế khi được Tổng giám đốc ủy quyền
- Đại diện lãnh đạo về chất lượng, về môi trường, về trách nhiệm xã hội và an toàn sức khỏe
- Chủ trì xây dựng và trình tổng giám đốc duyệt các quy chế quản lý, thưởng phạt chất lượng và tổ chức thực hiện các quy chế đó.
- Nhận lệnh và báo cáo trực tiếp các vấn đề liên quan đến chất lượng cho Tổng giám đốc. Trực tiếp phụ trách các xí nghiệp thành viên thuộc công ty Haprosimex, phòng xuất nhập khẩu 1,2,3,4,5,6,7
* Các phòng tham mưu:
- Phòng hành chính tổng hợp:
Nhiệm vụ của phòng bao gồm:
+ Nắm toàn bộ nguồn nhân lực của công ty.
+ Tham mưu cho giám đốc về sắp xếp,bố trí nhân lực.
+ Quy hoạch cán bộ ngắn và dài hạn.
+ Đưa ra các chính sách về chế độ lao động và tiền lương.
+ Xây dựng kế hoạch dài hạn hoặc ngắn hạn theo quý,tháng năm,phân bổ chi tiêu kế hoạch một cách đồng bộ và cân đối.
- Phòng tài chính- kế toán:Có nhiệm vụ lập theo dõi và kiểm tra sổ sách kế toán một cách hợp lý theo đúng chế độ và luật pháp do nhà nước ban hành,quản lý tốt các tín dụng tiền tệ ,đáp ứng đủ ,kịp thời nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh,đồng thời chịu trách nhiệm về thu chi tài chính cũng như việc cung cấp chính xác các thông tin tài chính cho giám đốc.
- Phòng kế hoạch và đầu tư:
+ Nghiên cứu mở rộng thị trường, phát triển kinh doanh thương mại xuất khẩu
+ Công tác giao dịch đối nội, đối ngoại, đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế và thanh quyết toán hợp đồng.
+ Đánh giá nhà thầu phụ cung cấp dịch vụ gia công.
+ Lập kế hoạch, theo dõi đôn đốc, chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
- Phòng mẫu:
+ Chuyên thu thập và gom các mẫu hàng thủ công mỹ nghệ làm từ mây tre đan.
+ Kiểm định chất lượng mẫu từ các xí nghiệp và các đơn vị thành viên
+ Điều tra thị hiếu tiêu dùng của các nước bạn hàng về kiểu dáng, mẫu mã, chất lượng theo yêu cầu của khách hàng, từ đó truyền tải đến các đơn vị sản xuất
- Các Phòng xuất nhập khẩu 1,2,3,4,5,6,7
+ Trực tiếp tiến hành các công việc liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu các mặt hàng theo yêu cầu của bản thân đơn vị và của các đơn vị khác uỷ thác nhập khẩu
+ Theo dõi về tình hình xuất nhập khẩu của công ty theo từng tháng, quí, năm và báo cáo trực tiếp lên ban giám đốc
- Các đơn vị hạch toán nội bộ:
Toàn bộ đầu vào là do công ty mẹ chỉ đạo trực tiếp.Việc hạch toán của công ty con chủ yếu là ghi chép các nghiệp vụ kinh tế xảy ra hàng ngày để tổng hợp và báo cáo lên cho phòng tài vụ kế toán của công ty mẹ.Số liệu về lợi nhuận,doanh thu sẽ được hạch toán chung với công ty mẹ.Mạc dù vậy các công ty con vẫn phải chịu phần lớn trách nhiệm của mình đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.Nếu công ty con làm ăn có lãi thì thu nhập và phần thưởng mà công ty mẹ chia cho sẽ lớn và ngược lại thì công ty con sẽ phải chịu trách nhiệm một phần trong số lỗ đó.Với cách quản lý này buộc các công ty con phải chủ động tiết kiệm quản lý sát sao tình hình chi phí sản xuất,nâng cao hiệu quả sản xuất.
PHẦN 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.1 Cơ cấu xuất khẩu
2.1.1.1 Cơ cấu xuất khẩu theo mặt hàng:
Haprosimex xuất khẩu rất nhiều mặt hàng tới nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ nhưng công ty xuất khẩu chủ yếu các sản phẩm như hàng may mặc,mũ,hàng nông sản,thủ công mỹ nghệ.Trong đó may mặc chiếm 50% và tập trung chủ yếu vào thị trường Mỹ,nông sản chiếm 40% và chủ yếu hướng vào thị trường châu Á và Âu,thủ công mỹ nghệ 10% .Ta có thể thấy rõ trong bảng số liệu dưới đây:
Bảng 2.1 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo mặt hàng
Cơ cấu mặt hàng
Mặt hàng
%
Thị trường
Hàng may mặc,mũ
50
Mỹ 28%
Châu Âu 10%
Châu Á 10%
Thị trường khác 2%
Hàng nông sản
40
Châu Á 18%
Châu Âu 13%
Trung đông 5%
Thị trường khác 4%
Hàng thủ công mỹ nghệ.
10
Châu Âu,Châu Á, Mỹ
(Nguồn : Phòng xuất nhập khẩu Haprosimex)
2.1.1.2 Cơ cấu xuất khẩu theo thị trường
Cơ cấu xuất khẩu thị trường của công ty Haprosimex rất đa dạng với việc Haprosimex đã và đang xuất khẩu sang 60 nước và vùng lãnh thổ trong đó tập trung chủ yếu vào Châu Mỹ và Châu Âu khi cùng đạt khoảng 30% và với việc đẩy mạnh sự hợp tác của chi nhánh Haprosimex tại Nam Phi đã nhanh chóng tăng thị phần ở Thị trường châu Phi và Trung Đông với 14% và thị trường này vẫn còn rất nhiều tiềm năng để phát triển trong tương. Đặc biệt, tại những thị trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản, hàng hoá mang thương hiệu Haprosimex vẫn chiếm lĩnh bằng chất lượng, mẫu mã và uy tín của mình. Để thâm nhập được vào thị trường các nước, hàng năm, Công ty thường xuyên tham gia các hội chợ quốc tế, khảo sát tìm kiếm thị trường mới, mặt hàng mới, đẩy mạnh quảng cáo.
Bảng 2.2 Cơ cấu xuất khẩu theo thị trường tiêu thụ
Cơ cấu thị trường
Thị trường
%
Mặt hàng
Châu Mỹ
30
May mặc, mũ,thủ công
Châu Á
26
Nông sản, may mặc,mũ,khăn mặt bông,thủ công
Châu Âu
30
Nông sản,may mặc, mũ, thủ công
Châu Phi, Trung đông
14
Nông sản, thủ công
(Nguồn : Phòng xuất nhập khẩu Haprosimex)
2.1.2 Kim ngạch xuất nhập khẩu
Hiện nay Haprosimex Group đứng trong top 10 doanh nghiệp xuất khẩu cà phê và hạt tiêu lớn nhất cả nước. Việc đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường mới, đồng thời duy trì các thị trường, khách hàng, mặt hàng truyền thống, Haprosimex Group nhờ đó có một hệ thống khách hàng ổn định tại 60 quốc gia và vùng lãnh thổ trên tất cả các châu lục, thương hiệu Haprosimex ngày càng có uy tín trên thương trường.
Với phương châm phát triển lâu dài, bền vững, Haprosimex là đơn vị đi đầu trong việc đầu tư những dự án sản xuất hàng xuất khẩu của TP. Hà Nội nhằm kết hợp chặt chẽ giữa kinh doanh xuất nhập khẩu với trực tiếp sản xuất hàng xuất khẩu, tạo ra nguồn hàng xuất khẩu lớn, ổn định và có chất lượng để nâng cao uy tín trên thương trường. Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty qua các năm không ngừng tăng lên được thể hiện trong bảng dưới đây:
Bảng2.3 Kim ngạch xuất nhập khẩu chung
ĐV:1000$
Năm
Tổng Kim ngạch XNK
Kim ngạch XK
Kim ngạch NK
1998
49,938
20,568
29,370
1999
67,902
33,618
34,284
2000
70,365
52,440
17,925
2001
56,001
46,677
9,324
2002
83,228
49,219
34,009
2003
77,196
55,523
21,673
2004
114,716
69,138
45,578
2005
98,308
64,754
33,554
2006
132,233
102,595
29,638
2007
212,125
184,321
27,804
2008
305,918
241,927
63, 991
Nguồn : Phòng xuất nhập khẩu Haprosimex
Trong các thành viên của Haprosimex group, kim ngạch xuất nhập khẩu cũng có sự khác nhau rõ rệt được biểu hiện trong bảng dưới đây:
Bảng 2.4 Kim ngạch xuất nhập khẩu theo các công ty thành viên (2008)
Đơn vị 1000USD
Thành viên
Kim ngạch XK
Kim ngạch NK
Cty SX-XNK tổng hợp Hà Nội
8,948
20,328
Cty CP Thanh Hà
7,230
6,313
Cty CP Mỹ nghệ XNK Hà Nội
-
-
Cty CP sx-kd bao bì và xk Hà Nội
90
680
Cty CP Thanh Phong
21
-
Cty liên doanh TNHH MSA-Hapro
1,644
10,321
Tổng
142,310
37,642
Nguồn : Phòng xuất nhập khẩu Haprosimex
Bảng trên cho ta thấy, công ty sản xuất xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội dẫn đầu trong các đơn vị thành viên trên cả tổng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu. Đó là do bản thân công ty sản xuất xuất nhập khẩu Hà Nội bao gồm một trụ sở chính cùng 5 đơn vị trực thuộc hoạt động mạnh và hiệu quả. Tiếp sau đó là công ty cổ phần Thanh Hà và liên doanh MSA-Hapro. Tuy nhiên do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 nên kim ngạch xuất nhập khẩu của Haprosimex cũng bị suy giảm không nhỏ. So với năm 2007, kim ngạch xuất nhập khẩu bằng 84%, kim ngạch xuất khẩu bằng 77% trong khi kim ngạch nhập khẩu bằng 130%. Trước tình hình đó, năm 2009, công ty cần chủ động tích cực tìm kiếm những giải pháp mới nhằm thúc đẩy hoạt động của công ty để phát triển bền vững.
2.2 Đánh giá hiệu quả sản xuất- kinh doanh của công ty.
Trong những năm qua,dù gặp rất nhiều khó khăn do tình hình kinh tế, chính trị thế giới có nhiều biến động, giá cả đầu vào tăng cao, tỷ giá đồng USD bất lợi cho xuất khẩu đã tác động nhiều đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Song với sự quan tâm, chỉ đạo của Thành uỷ, UBND Thành phố, các sở ban ngành, các cơ quan đoàn thể của Trung ương và Thành phố, ngay từ đầu năm 2007, cấp uỷ Đảng, Ban lãnh đạo Công ty cùng với tập thể các đơn vị đã bám sát vào các chương trình, đề án công tác, nhiệm vụ trọng tâm, tập trung vào mục tiêu chung là đẩy mạnh sản xuất để xuất khẩu. Với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể CBCNV, những năm qua tập thể Công ty HAPROSIMEX đã đạt được nhiều thành tích xuất sắc, kết quả kinh doanh và một số mặt công tác khác của Công ty đạt được cụ thể như sau :
Bảng 2.5 Chỉ số hiệu quả sản xuất kinh doanh
Năm
Doanh thu
(tỷ đồng )
Nộp Ngân sách
(tỷ đồng)
Lơi nhuận
(tỷ đồng)
Thu nhập
Bquân Ng/tháng
(triệu đồng)
Tổng Vốn
TK 411 NVKD
(tỷ đồng)
2004
1.107
58,249
7,935
1,2
51,127
2005
1.170
44,086
7,984
1,35
111,868
2006
1.661
51,719
9,982
1,5
128,385
2007
2.870
101,489
20,189
1,67
137,568
2008
2.588
-
-
1,674
-
9.396
255,543
46,09
-
428,948
Nguồn : Phòng kế toán tổng hợp Haprosimex
Trong nhiều năm, lợi nhuận của công ty tăng đều đặn, trong khi năm 2008 doanh thu có giảm. Đó là do ảnh hưởng của biến động kinh tế thế giới theo chiều hướng suy giảm, công ty đã không nằm ngoài quy luật. Tuy vậy, bản thân doanh nghiệp trong giai đoạn đó đã có những bước chững về đổi mới công nghệ, thiết kế và các kênh phân phối.
Thu nhập bình quân đầu người cũng gia tăng đều đặn. Đây là một tín hiệu đáng mừng giúp công nhân viên tin tưởng và làm việc tốt hơn, nhất là trong thời kì lạm phát cao và thất nghiệp như hiện nay.
2.3 Đánh giá chung
Những mặt mạnh của công ty:
- Công ty có khả năng sản xuất các đơn đặt hàng với số lượng lớn
Với một quy mô sản xuất lớn gồm: 5 xí nghiệp sản xuất tại Hà Nội và các xí nghiệp thành viên vừa ở Hà Nội vừa năm ở các tỉnh lân cận, Haprosimex có khả năng sản xuất hàng chục triệu sản phẩm một năm, đủ để đáp ứng cùng lúc nhiều đơn đặt hàng với quy mô lớn. Hệ thống sản xuất được tiêu chuẩn hóa ở tất cả các xí nghiệp, công ty liên doanh … nên có thể hỗ trợ được cho nhau nếu một đơn vị gặp trục trặc, tránh được sự chậm trễ trong thời gian giao hàng.
- Sản phẩm có chất lượng cao có khả năng cạnh tranh tốt trên thị trường trong và ngoài nước
Trong cạnh tranh, công cụ quan trọng nhất để tạo vị thế của doanh nghiệp trên thị trường là chất lượng sản phẩm. Đặc biệt là đối với thị trường EU và châu Mỹ (thị trường quan trọng của Haprosimex), một thị trường vô cùng khó tính thì chất lượng sản phẩm càng phải được coi trọng. Công ty Haprosimex là doanh nghiệp đi đầu trong quản lý chất lượng sản phẩm từ Công ty đến các xí nghiệp thành viên theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9000 và nay chuyển sang ISO 9001 - 2000 và thực hiện quản lý thị trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 - 2000 và thực hiện quản lý thị trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000, được tổ chức BVQI của Vương quốc Anh đánh giá thẩm định và cấp chứng chỉ. Công ty cũng đó áp dụng hệ thống trách nhiệm xã hội DA8000 trong toàn doanh nghiệp. Đây là một trong những Công ty đầu tiên của Việt Nam xây dựng hoàn chỉnh và thực hiện đồng bộ cùng một lúc cả ba tiêu chuẩn quan trọng này, đáp ứng được những yêu cầu khắt khe nhất về chất lượng sản phẩm đối với các thị trường có sức mua lớn nhất thế giới.
- Nguồn lao động trực tiếp dồi dào và có trình độ tốt
Nguồn lao động trực tiếp là những người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm hoặc một phần của sản phẩm. Nguồn lao động này của Haprosimex có trình độ tay nghề cao.Nhờ vậy, sản phẩm may của công ty ít bị lỗi hơn do vậy phế phẩm ít, giảm bớt được chi phí do sản phẩm lỗi. Điểm mạnh này có được là do công ty đó biết phương pháp đào tạo nguồn nhân lực và lấy trường đào tạo làm nơi cung cấp lao động. Do vậy, Haprosimex có thể tuyển dụng được những học viên có trình độ cao.
- Khả năng tài chính mạnh
Haprosimex là công ty được đánh giá là có tiềm lực tài chính mạnh. Do hoạt động trên thương trường hơn 10 năm nên không những vốn tự có của Haprosimex lớn mà còn có khả năng huy động vốn từ các tổ chức tài chính trong và ngoài nướcc nhờ uy tín của mình. Đây là một lợi thế mạnh của Haprosimex mà không phải đối thủ nào cũng có.
- Nguồn lực kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, hiện đại
Haprosimex luôn ý thức được việc phải luôn luôn đổi mới và tiếp cận các công nghệ, thiết bị tiên tiến hiện đại. Hàng năm, công ty đều nhập khẩu các trang thiết bị máy móc mới để phục vụ cho quá trình sản xuất. Bởi vậy, Haprosimex luôn sở hữu cho mình một hệ thống quy trình công nghệ hiện đại với các thiết bị mới tiên tiến.
Những điểm yếu của công ty
- Trình độ quản lý chưa cao
Trình độ quản lý của lao động gián tiếp là không cao. Nguồn lao động gián tiếp là các nhà quản lý, những nhân viên trong các phòng kinh doanh, kế hoạch… không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm. Nguồn lao động gián tiếp của Haprosimex tuy có thâm niên làm việc lâu năm, có kinh nghiệm và hầu hết là trình độ đại học. Tuy nhiên, đội ngũ này chỉ đạt tiêu chuẩn so trên sân nhà, đảm bảo được hiệu quả tốt khi kinh doanh trong nước. So với nước ngoài, đội ngũ này còn yếu cả về năng lực lẫn kinh nghiệm kinh doanh. Do vậy, so với các đối thủ cạnh tranh trên đấu trường quốc tế thì Haprosimex yếu thế hơn hẳn. Điều này sẽ gây ra rất nhiều khó khăn cho Haprosimex nếu công ty tiếp tục lấy xuất khẩu làm hướng hoạt động chủ đạo và phát triển thị trường sang các nước có mức độ cạnh tranh cao.
- Công tác điều tra nghiên cứu thị trường của công ty chưa được chú trọng,các khâu Marketing còn yếu do chưa được đầu tư thỏa đáng về cả nhân lực và tài chính.Việc nghiên cứu thị trường còn mang tính đại trà ,chưa cụ thể.Chính vì vậy số liệu chủ yếu là chung chung, thiếu xác thực.
- Thiết kế sản phẩm chưa tốt
Thiết kế sản phẩm của công ty chủ yếu ở mức thụ động.Phần lớn khách hàng tự thiết kế mẫu mã rồi đặt công ty gia công theo mẫu đó nên công ty không chú trọng vào công tác thiết kế mẫu mã.
Các sản phẩm Haprosimex xuất khẩu sang thị trường các nước chủ yếu là dệt may, thủ công mỹ nghệ. So với các đối thủ cạnh tranh như các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc và thủ công mỹ nghệ truyền thống của Trung Quốc, Ấn Độ… thì hàng của Haprosimex còn đơn điệu rất nhiều. Sản phẩm của công ty có rất ít mẫu mã, chủ yếu là sản xuất theo các mẫu thiết kế truyền thống, ít thay đổi theo thị hiếu của khách hàng. Do vậy, những khách hàng của Haprosimex vẫn chủ yếu là các khách hàng truyền thống, lâu năm, chứ ít có được các đơn đặt hàng mới.
Nguyên nhân của những điểm yếu
- Khả năng đào tạo và nâng cao năng lực cho đội ngũ lao động gián tiếp kém.
Khác với nguồn lực trực tiếp, công ty luôn chú ý đào tạo năng lực của lao động gián tiếp, đặc biệt là các nhân viên hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu phtá triển thị trường, các phòng xuất khẩu, thiết kế,... nhưng không mang lại hiệu quả cao, chủ yếu mang tính hình thức. Đội ngũ lao động gián tiếp thường làm việc theo lối mòn, ít có ý thức tự phát triển. Do vậy, để có thể phát triển mạnh hơn nữa trong thời gian tới, công ty cần quan tâm nhiều đến vấn đề nâng cao chất lượng nguồn lao động gián tiếp.
- Công ty chưa mạnh dạn đổi mới, đầu tư các nguồn lực cho khâu thiết kế
Công ty có phòng thiết kế riêng trong từng đơn vị thành viên tuy nhiên chức năng chủ yếu của phòng này là xây dựng cách thức sản xuất một sản phẩm. Việc nghiên cứu cho ra đời các mẫu mã mới, các thiết kế mới còn chưa được chú trọng. Tuy là xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ là mặt hàng truyền thống song không thể không đề cao tính mẫu mã cập nhật. Các sản phẩm mang tính đơn điệu, không có nhiều sự cải tiến theo các xu hướng thời trang mới.
PHẦN 3:XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH LÀM CĂN CỨ CHO KẾ HOẠCH HÀNG NĂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
3.1. XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
Hiện nay thị trường biến động không ngừng đặc biệt là thị trường xuất nhập khẩu nhất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO, bên cạnh sự biến động của thị trường là sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật cùng với áp lực cạnh tranh từ các đối thủ cạnh tranh. Thực tế trên đòi hỏi công ty sản xuất - xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội phải tiến hành xây dựng chiến lược kinh doanh một cách bài bản, có căn cứ khoa học, dựa trên yêu cầu thực tiễn để đảm bảo hoạt động định hướng đúng đắn là một công cụ quản lý có hiệu quả từ đó giúp cho công tác xây dựng kế hoạch có căn cứ quan trọng.
Do vậy công tác hoạch định chiến lược có thể khái quát theo các bước sau:
Bước 1: Phân tích môi trường kinh doanh dự báo xác định các mục tiêu chiến lược.
Các mục tiêu chiến lược:
Trước khi đi vào phân tích môi trường kinh doanh người lập kế hoạch là người phải nghiên cứu kỹ triết lý kinh doanh, mục tiêu và nhiệm vụ của công ty. Từ khi thành lập đến nay công ty thực hiện theo phương châm: "mua được cái gì có thể mua và bán được cái gì có thể bán". Nên hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trở nên rất đa dạng và với nhiệm vụ là luôn luôn hoàn thiện bộ máy tổ chức bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao nộp ngân sách nhà nước và địa phương đầy đủ và chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp. Kết quả nghiên cứu triết lý kinh doanh sẽ giúp người hoạch định chiến lược trên cơ sở kế thừa và phát huy những mặt tốt của công ty và từ đó đề ra những giải pháp.
1.1 Phân tích môi trường kinh tế quốc dân
Việc phân tích môi trường kinh tế quốc dân có thể giúp cho doanh nghiệp có thể nắm bắt được các thông tin về tỉ giá hối đoái ,tỉ lệ lạm phám của nền kinh tế, chất lượng hoạt động của ngành Ngân hàng vì các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đòi hỏi phải có sự quan hệ với các ngân hàng đặc biệt là các khoản vốn vay, do vậy tỉ lệ lãi suất ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của công ty. Bên cạnh đó còn có yếu tố về tự nhiên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty bởi công ty tham gia tương đối mạnh vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản bởi vậy điều kiện tự nhiên khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng, số lượng và thời gian của các hợp đồng kinh doanh…Trong việc phân tích môi trường vĩ mô này ta quan tâm đến 5 yếu tố.
- Yếu tố về kinh tế.
- Yếu tố về chính phủ và chính trị.
- Yếu tố về công nghệ.
- Yếu tố về văn hoá, xã hội.
- Yếu tố về tự nhiên.
1.2. Phân tích môi trường ngành
Môi trường ngành bao gồm các yếu tố trong nước là các yếu tố ngoại cảnh đối với công ty, quyết định tích chất và mức độ cạnh tranh trong ngành kinh doanh đó. Có 5 yếu tố cơ bản.
Đối thủ cạnh tranh, khách hàng, người cung cấp, đối thủ tiềm ẩn, sản phẩm thay đổi.
Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của M.Porter
Đối thủ
cạnh tranh
Nhà cung cấp
Doanh nghiệp
Khách hàng
sản phẩm
thay thế
Đối thủ tiềm ẩn
- Các đối thủ cạnh tra._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22754.doc