Lời Mở Đầu
Giữ vững và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường là một điều rất khó khăn, nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có các biện pháp tiếp cận thị trường một cách chủ động và sẵn sàng đối phó với mọi nguy cơ đe doạ cũng như áp lực cạnh tranh trên thị trường. Để làm được điều này doanh nghiệp phải thực hiện sản xuất kinh doanh theo định hướng thị trường, theo khách hàng và phải áp dụng các hoạt động Marketing vào thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường, trong đó việc xâ
29 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1437 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty sản xuất kính Kỳ Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y dựng và hoàn thiện một chính sách
Marketing sẽ là công cụ cạnh tranh sắc bén và hiệu quả của doanh nghiệp để đi tới thanh công.
Nhận thức được điều đó, trong quá trình thực tập em đã cố gắng tìm hiểu những hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở, việc vận dụng các biện pháp chiến lược Marketing tại cơ sở như thế nào. Và trong quá trình thực tập em đã có thêm những kiến thức Marketing ngoài thực tiễn. Bản báo cáo thực tập tổng hợp sau đây là kết quả sau hai tháng thực tập tại công ty sản xuất kính Kỳ Anh. Do thời gian có hạn, sự hạn chế về kinh nghiệm và kiến thức nên bản báo cáo này có thể chưa phản ánh hết được thực trạng sản xuất, kinh doanh của công ty, rất mong có sự sữa chũa đóng góp của thầy cô.
Phần I Giới thiệu về công ty kính Kỳ Anh.
1 Sơ lược về lịch sử ra đời của Công ty kính Kỳ Anh.
Công ty Kỳ Anh là một công ty TNHH được thành lập theo quyết định số 325/ BXD – TCLĐ ngày 4/ 3/ 1995 về việc đổi tên cơ sở sản xuất gia công kính Kỳ Anh thành Công ty TNHH kính Kỳ Anh.
Công ty là cơ sở tư nhân đầu tiên của sản xuất kính tấm xây dựng, và các sản phẩm kính thuỷ tinh đầu tiên tại Việt Nam. Công ty có chức năng sản xuất và kinh doanh kính tấm xây dựng, sản xuất gương soi, kính phản quang và các sản phẩm kính cao cấp khác nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Ra đời trong công cuộc đổi mới nền kinh tế từ bao cấp sang cơ chế thị trường, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, Công ty không ngừng áp dụng và đổi mới công nghệ để có sản lượng cao, chất lượng sản phẩm tốt, giảm giá thành nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt rộng khắp ở thị trường trong nước và đã được xuất khẩu sang Trung Quốc và một số nước trong khu vực.
Từ một xưởng sản xuất gia công kính nhỏ bé, trải qua nhiều khó khăn, công ty đã không ngừng phát triển và trở thành Công ty tư nhân sản xuất kính đầu tiên ở Việt Nam với doanh thu hàng năm đạt hàng chục tỷ đồng, đóng thuế cho nhà nước hàng trăm triệu đồng mỗi năm và tạo công ăn việc làm ổn định cho đội ngũ công nhân viên của Công ty.
Hiện nay Công ty có một nhà máy sản xuất kính tại quận Kiến An – Hải Phòng, một xưởng sản xuất và buôn bán kính tại Thanh Trì - Hà Nội và văn phòng giao dịch tại 331 Trường Chinh- Hà Nội.
Quá trình xây dựng và phát triển của Công ty được chia ra làm hai giai đọan
- Giai đoạn 1:từ năm 1995 -1999.
Công ty được thành lập theo quyết định số 325 / BXD – TCLĐ với tên gọi Công ty TNHH kính Kỳ Anh. Trong giai đoạn này, công ty sản xuất sản phẩm chính là kính tấm phục vụ cho nhu cầu xây dựng không ngừng ra tăng trong nước với công suất hơn 1 triệu tấn/ năm.
Giai đoạn 2: Từ năm 2000- nay.
ở giai đoạn này, Công ty tiếp tục sản xuất kính tấm xây dựng, thêm vào đó công ty từng bước đầu tư thêm dây truyền sản xuất mới để sản xuất ra kính gương, kính phản quang, kính dán và các loại kính cao cấp khác.
+ Năm 2000: Công ty lắp đặt dây truyền sản xuất gương soi.
+ Năm 2001: Công ty lắp đặt dây truyền sản xuất kính phản quang
Như vậy, từ việc chỉ sản xuất đơn thuần một loại kính tấm xây dựng, công ty đã sản xuất thêm sản phẩm kính gương, kính phản quang và các loại kính cao cấp khác với nhiều kích cỡ, màu sắc khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng trong nước và hướng tới xuất khẩu.
2. Sản phẩm kinh doanh.
Hiện nay, công ty kính Kỳ Anh sản xuất và kinh doanh ba sản phẩm chính đó là kính tấm, kính gương và kính phản quang.
- Kính tấm được sản xuất theo công nghệ kéo sợi thuỷ tinh. Đây là sản phẩm được sử dụng chủ yếu trong nghành xây dựng, dùng để lắp đặt trong các hạng mục của công trình xây dựng như cửa sổ và cửa ra vào, và các hạng mục khác. Kính tấm xây dựng có hai loại đó là kính tấm màu trắng và kính tấm màu xanh nhạt với các kích cỡ chính 1.52 x 2.14 m, 1.83 x 2.44 m, với độ dày từ 2 – 8 mm.
- Kính phản quang là loại kính được sản xuất từ kính sau khi đã được phun thêm các lớp hoá chất dể tạo ra độ bóng và màu sắc khác nhau, được dùng trong nghành sản xuất ô tô, tàu biển và trang trí nội thất. Kính phản quang bao gồm nhiều loại như kính phản quang xanh đen, xanh lục, xanh lơ, màu bạc...và cũng bao gồm nhiều kích cỡ, độ dày khác nhau.
- Kính gương cũng là sản phẩm được sản xuất từ kính tấm sau khi đã được tráng một lớp bạc. Kính gương bao gồm hai loại gương soi và gương trang trí. Kích thước và độ dầy được sản xuất theo yêu cầu của khách hàng.
3. Cơ cấu tổ chức.
Hiện nay công ty được tổ chức theo các phòng ban sau.
- Giám đốc công ty : Là người lãnh đạo toàn bộ công ty. Là người đưa ra các định hướng phát triển của công ty. Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và bộ phận tham mưu sản xuất phòng ban.
- Phòng kế toán- tài chính: Thực hiện theo dõi viẹc thu chi, hạch toán và kiểm tra đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đề ra các kế hoạch kinh doanh thông qua việc phân tích tài chính.
- Phòng kĩ thuật : Là phòng tham mưu chính về mọi hoạt động sản xuất của công ty, cố vấn kĩ thuật cho các tổ sản xuất, đề ra các đề án kinh tế – kĩ thuật. Thực hiện công tác thiết kế, đảm bảo an toàn lao động và sử dụng sản phẩm.
- Phòng vật tư: Thực hiện vận tải, cung cấp vật tư... đúng thời hạn cho hoạt động sản xuất.
- Phòng tổ chức lao động : Có nhiệm vụ bố trí và tuyển dụng nguồn nhân lực, điều động và quản lý nguồn nhân lực phòng ban, tổ đội sản xuất.Thực hiện chính sách tiền lương, thưởng và phúc lợi cho người lao động.
- Phòng kinh doanh: Là phòng nghiệp vụ giúp giám đốc cong ty nghiên cứu các quy luật cung cầu trên thị trường và hệ thống các phương pháp làm cho quá trình sản xuất phù hợp với nhu cầu và đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Các tổ sản xuất: Bao gồm tổ sản xuất kính tấm, tổ sản xuất kính gương, tổ sản xuất kính phản quang. Các tổ sản xuất có nhiệm vụ sản xuất ra các sản phẩm kính đúng quy trình sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm đúng quy cách và tiêu chuẩn chất lượng.
Các phòng ban ngoài thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình còn có sự phối hợp chặt chẽ với nhau dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc, cùng thực hiện mục tiêu kinh doanh chung mà công ty đã đề ra.
4.Tình hình kinh doanh qua các thời kỳ.
Được thành lập vào năm 1995, trải qua hơn trục năm phát triển công ty kính
Kỳ Anh không ngừng phát triển và mở rộng quy mô. Sự phát triển đó được thể hiện qua sản lượng sản xuất, và doanh thu một vài năm trở lại đây.
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
Sản lượng kính sản xuất
m2
1.789.800
2.896.763
3.245.636
3.437.192
4.144.868
4.846.723
Doanh thu
1000đ
48.126.832
50.253.120
58.756.283
62.126.051
74.917.168
100.896.133
Bảng 1 Bảng doanh thu qua các năm của công ty kính Kỳ Anh
Như vậy, sản lượng sản xuất năm từ năm 2005 bằng 2.7 lần năm 2000, doanh thu 2005 gấp hơn 2 lần so với doanh thu năm 2000. Trong thời kỳ 2000 đến 2005, tốc độ phát triển sản lượng bình quân hàng năm là 132 %, tốc độ phát triển doanh thu là 116 % cho thấy sự phát triển không ngừng lớn mạnh của công ty.
Phần II
Đánh giá năng lực kinh doanh của công ty kính Kỳ Anh
1. Năng lực tài chính.
Để đánh giá năng lực tài chính của công ty, trước hết ta nghiên cứu bảng số liệu tổng hợp về tài sản, nguồn vốn của công ty.
Bảng số2: Bảng tổng kết tài sản
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm 2005
Cuối năm 2005
chênh lệch
Sô tuyệt đối
%
A- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
28,176,525,315
40,276,204,042
12,099,678,727
43%
1. Vốn bằng tiền
1,315,288,317
6,230,972,430
2. Đầu tài chính ngắn hạn
3. Các khoản phải thu
17,374,505,893
22,716,427,741
4. Hàng tồn kho
9,339,429,439
9,168,950,914
5. Tài sản lưu động khác
147,328,666
314,636,366
B - Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
17,593,566,498
17,035,439,203
(558,127,295)
-3%
1. Tài sản cố định
17,593,566,498
17,035,439,203
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
3. Đầu tư tài chính dài hạn
Tổng tài sản
45,770,091,813
57,311,643,245
11,541,551,432
25%
Theo bảng cân đối kế toán, 12/ 2005 – Công ty kính Kỳ Anh
Bảng số 3: Bảng Tổng hợp nguồn vốn
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm 2005
Cuối năm 2005
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỉ trọng
(%)
A-Nợ phải trả
16,672,046,012
36.42
12,685,812,503
22
I- Nợ ngắn hạn
16,672,046,012
12,685,812,503.
II-Nợ dài hạn
III -Nợ khác
B- Nguồn vốn chủ sở hữu
29,098,072,801
63.58
44,625,830,742
78
I- Nguồnvốn - Quỹ
29,098,072,801
44,625,830,742
1. Nguồn vốn kinh doanh
29,098,072,801
44,625,830,742
II -Nguồn kinh phí
Tổng cộng nguồn vốn
45,770,118,813
100
100
Theo bảng cân đối kế toán, 12/ 2005 – Công ty kính Kỳ Anh
Căn cứ vào số liệu bảng-1 cho thấy tổng tài sản của Công ty cuối năm 2005 tăng so với đầu năm là 11.541.524.432 tương ứng tăng 25 %, điều đó chứng tỏ quy mô tài sản của doanh nghiệp tăng. Mặt khác, căn cứ vào số liệu ở bảng-2 nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm tăng so với đầu năm là 15.527.757.941 tương ứng mức tăng là 53.4 %. Như vậy tốc độ tăng nguồn vốn chủ sở hữu cao hơn tốc độ tăng của tài sản. Qua cho thấy hầu như tài sản của doanh nghiệp tăng là do có sự gia tăng khá lớn của nguồn vốn chủ sở hữu, hầu hết tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng số vốn của mình. Điều đó được phản ánh qua chỉ tiêu sau:
Hệ số tự tài trợ
=
Tổng nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Đầu năm 2005 = = 0.63
Cuối năm 2005 = = 0.78
Hệ số tự tài trợ của công ty ở cuối năm cao hơn đầu năm, và chỉ tiêu này ở hai thời kỳ là tương đối cao. Điều đó chứng tỏ công ty vẫn chủ động trong các hoạt động tài chính và hầu hết tài sản của của công ty được đầu tư bằng vốn của mình.
Để đánh giá khả năng thanh toán của công ty, ta xem xét các chỉ tiêu sau:
Hệ số khả năng thanh toán
hiện hành
=
Tổng tài sản hiện có
Tổng nợ phải trả
Đầu năm 2005 = = 1.69
Cuối năm 2005 = = 3.17
Từ kết quả trên cho thấy hệ số thanh toán bình thường của công ty tại hai thời điểm đều lớn hơn 1 chứng tỏ công ty luôn có đủ tài sản để thanh toán các khoản công nợ. Điều đó chứng tỏ khả năng tài chính của công ty rất khả quan.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
=
Tổng giá trị thuần về tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
tổng số nợ ngắn hạn
Đầu năm 2005 == 1.69
Cuối năm 2005 == 3.17
Hệ số khẳ năng thanh toán nhanh
=
tổng vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
tổng số nợ ngắn hạn
Đầu năm = = 0.08
Cuối năm == 0.5
Nhìn vào hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cảu công ty, ta thấy hệ số này ở đầu năm và cuối năm khá cao, nhất là cuối năm 2005. Điều đó chứng tỏ công ty luôn có khả năng thanh toán kịp thời các khoản công nợ ngắn hạn. Tuy nhiên hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty lại khá thấp lại cho thấy tiền mặt tại quỹ của công ty là khá thấp, hầu hết tiền hàng của công ty là tồn đọng ở các đại lý bán hàng.
Như vậy qua việc phân tích các kết quả tài chính của công ty cho thấy tình hình tài chính của công ty là khá tốt. Điều đó sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt động sản xuất và kinh doanh.
2 Tình hình lao động.
Do đặc điểm là một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp phục vụ cho nghành xây dựng nên công ty luôn cần có nguồn nhân lực lớn, đội ngũ cán bộ và nhân viên sản xuất có tay nghề cao.Từ một cơ sở sản xuất gia công chỉ có 15 lao động, hiện nay đội ngũ công nhân viên của công ty đã lên tới 260 người. Điều đó được thể hiện rõ trong bảng cơ cấu nguồn nhân lực của công ty:
Bảng số 4 Cơ cấu nguồn nhân lực của côn ty kính Kỳ Anh năm 2005
Nghành nghề
Quy mô (người)
Tỷ lệ (%)
Đại học
15
5.76
Cao đẳng và trung cấp
32
13.46
Công nhân
213
80.78
Tổng số
260
100
Từ bảng phân tích cơ cấu nguồn nhân lực của công ty cho thấy số người có trình độ đại học chiếm một lượng nhỏ trong tổng số nguồn nhân lực của công ty, nguồn này lại tập trung chủ yếu làm công việc lãnh đạo các phòng ban, tổ đội phân xưởng.
Sự phân bổ chất lượng lao động và lực lượng lao động trong các bộ phận sản xuất được thể hiện qua bảng sau:
Bảng số 5: Sự phân bổ số lượng lao động trong các bộ phận sản xuất
Bộ phận
Sô lượng người
Phòng giám đốc
2
Phòng kế toán
5
Phòng kinh doanh
7
Phòng kỹ thuật
5
Phòng vật tư
4
Phòng tổ chức lao động
3
Tổ sản xuất kính tấm
92
Tổ sản xuất kính phản quang
65
Tổ sản xuất kính gương
57
Tổng cộng
260
Cùng với sự gia tăng số lượng lao động thì đời sống của người lao động trong công ty không ngừng được cải thiện điều đó được thể hiện ở mức lương trung bình ngày càng tăng, hiện nay mức lương trung bình của người lao động trong công ty là > 1.000.000/ tháng. Mỗi người lao động có 12 ngày phép mỗi năm.Công ty còn thực hiên chính sách phụ cấp tiền lương cho những lao động làm thêm chủ nhật là một nửa ngày lương cộng với lương chínhvà chính sách khen thưởng đối với người lao động có thành tích tốt. Hàng năm công ty có phát động phong trào thể dục thể thao thi đua giữa các phòng ban, các tổ sản xuất, tổ chức các chuyến tham quan nghỉ dưỡng nhằm nâng cao sức khoẻ cũng như đời sống tinh thần của công nhân viên trong toàn công ty.
Nhìn lại một cách tổng quát thì nguồn nhân lực của công ty nói chung còn chưa đạt hiệu quả, thể hiện ở quy mô thì lớn nhưng chất lượng và sự phân bố lực lượng lao động còn chưa hợp lý. Tỷ lệ người có trình độ đại học, cao đẳng còn quá ít, chưa đáp ứng kịp với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của công ty.Trong khi đó số lượng công nhân sản xuất chiếm tỷ lệ cao nhưng số lượng được qua đào tạo nghề là không nhiều, hầu hết họ đều xuất thành phần nông nghiệp. Điều này rất quan trọng đối với công ty vì nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng trong sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó công ty phải cân đối lại lực lượng lao động và có chính sách đào tạo, nâng cao trình độ của đội ngũ quản lý và kĩ thuật hay có những biện pháp bổ xung hợp lý nguồn nhân lực.
3. Cơ sở vật chất kĩ thuật.
Công ty là một doanh nghiệp sản xuất kính có quy mô lớn phục vụ cho nghành xây dựng và tiêu dùng. Do vậy, đòi hỏi công ty phải có một hệ thống xưởng sản xuất và trang thiết bị máy móc tương đối lớn.
Hiện nay, công ty đang vận hành sản xuất kính tấm theo công nghệ sản xuất của Hàn Quốc với công suất 3.8 triệu m2 / năm. Để nâng cao chất lượng sản phẩm đầu năm 2002 công ty đã mạnh dạn đổi mới công nghệ, công ty đã áp dụng công nghệ kính kéo nghang của Nhật Bản với công suất thiết kế lên đến 4.5 m2/ năm.
4. Năng lực tổ chức và quản lý.
Năng lực tổ chức quản lý là yếu tố không thể thiếu được trong bất kỳ một công ty nào, năng lực quản lý sẽ giúp công ty vượt qua mọi khó khăn trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Hiện nay công ty tổ chức quản lý theo mô hình chiều dọc và chiều ngang.
Mô hình tổ chức quản lý của công ty kính Kỳ Anh.
P.Tài chính
Kế toán
P. Vật tư
Ban giám đốc
P.Kinh doanh
P.Kĩ thuật
P.Tổ chức
lao động
Các tổ sản xuất
- Tổ chức quản lý theo chiều dọc: Những chính sách, quyết định sẽ được truyền đạt từ ban giám đốc xuống các phòng ban sau đó được đưa xuống các tổ sản xuất.
- Tổ chức theo chiều ngang: Các phòng ban hoạt động hỗ trợ nhau và giám sát lẫn nhau.
Với mô hình quản lý này, ta thấy sự phân công chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban là rất rõ ràng giúp ban lãnh đạo công ty có thể quản lý và giám sát mọi hoạt động của các phòng và các tổ sản xuất. Bên cạnh đó các phòng ban còn thực hiện hỗ trợ hoạt động và giám sát lẫn nhau như vậy sẽ tạo ra một môi trường làm việc đoàn kết tập thể cùng phấn đấu làm việc vì mục tiêu chung của công ty.
5. Năng lực thông tin.
Năng lực thông tin cũng rất quan trọng đối với công ty, nó có vai trò trong việc xử lý các đơn đặt hàng và ký kết hợp đồng, giúp các nhà lãnh đạo có thể nắm bắt thông tin trong một diện rộng như: giúp công ty nhận biết được nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng, thông tin trong nội bộ doanh nghiệp, các quyết địng đến các phòng ban, được thực hiên qua một hệ thống văn bản, chứng từ,...Đặc biệt, công ty đã thiết lập mạng máy tính cục bộ (mạng LAN) phục vụ cho việc quản lý ở các phòng ban, mặc dù vậy thì hệ thống thông tin này chưa được khai thác triệt để vì năng lực của lực lượng lao động có hạn, nó chỉ mới dừng lại ở mức là lưu trữ thông tin văn bản.
Phần III
Thực trạng hoạt động kinh doanh và hoạt động
Marketing của công ty kính Kỳ Anh.
1. Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty kính Kỳ Anh.
Được thể hiện qua bảng sau.
Bảng số 3 Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
năm 2005 so với năm 2004
Sôtt
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Tỷ lệ so với
DT thuần (%)
Mức biến động so với năm trước
2004
2005
Tiền
Tỷ lệ (%)
1
Tổng doanh thu
74.917.168.364
100.896.132.770
101,2
101,4
25.978.364.406
134,6
2
Chiết khấu bán hàng
67.425.452
131.164.972
0,09
0,13
63.739.520
148,6
3
Giảm giá bán hàng
112.375.753
201.792.265
0,15
0,2
89.416.512
144.3
4
Doanh thu thuần
74.737.367.159
100.563.178.533
100
100
25.825.808.373
125.7
5
Giá vốn hàng bán
62.966.231.832
85.901.064.541
84,25
85,42
22.182.620.155
126.5
6
Lợi nhuận gộp
11.771.135.327
15.414.323.545
15,75
14,58
3.643.188.218
123
7
Doanh thu HĐTC
8
Chi phí HĐTC
209.264.628
351.971.114
0,28
0,35
142.706.486
140.5
9
Chi phí bán hàng
6.621.730.730
8.356.799.886
8,86
8,31
1.735.069.165
120,7
10
Chi phí quản lý DN
4.125.502.667
5.551.087.289
5,52
5,14
1.425.584.623
125,7
11
Lợi nhuận từ HĐKD
814.637.302
1.154.465.255
1,09
1.14
339.827.953
129,4
12
Thu nhập khác
769.749.881
985.519.120
1,03
0,98
215.724.238
122
13
Chi phí khác
822.111.038
824.618.039
1,1
0,82
2.507.000
100,3
14
Tổng LN trước thuế
762.321.145
1.315.366.880
1,02
1.3
553.045.191
142
15
Thuế DN phải nộp
247.435.612
473.531.880
1,52
1,35
199.096.269
142
16
LN sau thuế
487.885.532
841.834.455
4,57
4,06
353.998.922
142
-Theo số liệu từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty kính Kỳ Anh năm 2004 và 2005
Từ bảng phân tích cho thấy, tổng doanh thu năm 2005 so với năm 2004 tăng lên 25.978.364.406 đồng hay 134.6 % trong khi doanh thu thuần chỉ tăng 25.825.808.373 đồng (125.7 %). Điều này là do các khoản chiết khấu bán hàng tăng 48.6 % và tăng mức giảm giá, bớt giá, hồi khấu cho khách hàng là 44.3%. Lý do của việc giảm giá là do tỷ lệ chất lượng kính bị giảm trong quá trình vận chuyển đến nơi tiêu thụ tăng buộc công ty phải bớt giá để đảm bảo doanh số bán hàng. Mặt khác, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán (126.5%) cao hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần cũng là một xu hướng không tốt, làm giảm lợi nhuận của công ty. Nguyên nhân của sự gia tăng của giá vốn hàng bán đó là sự tăng giá của các nguyên liệu đầu vào, đặc biệt là sự biến động giá cả của xăng dầu đã gây ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất của công ty. Vì vậy, công ty phải có những biện pháp nhằm giảm chi phí sản xuất hợp lý trong năm tới.
Cũng từ bảng phân tích trên, khi xem xét mức độ biến động của các chỉ tiêu so với doanh thu ta thấy nếu trong năm 2004 thí cứ 100 đồng doanh thu thì giá vốn hàng bán chiếm 84.25 đồng, lợi nhuận gộp là 15.75 đồng, chi phí bán hàng 8.86 đồng và lợi nhuận còn lại trước thuế là 1.02 đồng thì năm 2005 cứ 100 đồng doanh thu thì giá vốn hàng bán chiếm 85.42 đồng, lợi nhuận gộp là 14.58 đồng chi phí bán hàng có giảm nhưng lợi nhuận trước thuế chỉ có 5.42 đồng. Như vậy nhìn vào cơ cấu nguồn vốn của năm 2004 và năm 2005, ta thấy mặc dù doanh thu và lợi nhuận có tăng nhưng hiệu quả là chưa cao
Qua việc phân tích kết quả kinh doanh, ta thấy tình hình kinh doanh của công ty năm 2005 chưa thực sự hiệu quả so với năm 2004 nhưng nhìn tổng thể thì trong bối cảnh tỷ lệ lạm phát cao, sự biến động của giá cả các nguyên liệu đầu vào nhất là giá xăng dầu mà doanh thu của công ty vẫn tăng trưởng với một tỷ lệ khá(134.6%) chứng tỏ quy mô sản xuất tăng số lượng sản phẩm được bán ra nhiều hơn, thị phần được mở rộng. Đây cũng là một dấu hiệu khả quan để công ty vững tin bước vào một năm sản xuất kinh doanh mới.
2. Thực trạng hoạt động Marketing của công ty kính Kỳ Anh.
2.1 Tổ chức bộ máy Marketing.
Hiện nay công ty chưa có một phòng Marketing riêng, việc thực hiện các chức năng Marketing là do phòng kinh doanh đảm nhiệm. Phòng kinh doanh có 7 người và thực hiện các chức năng sau:
- Khảo sát thị trường : Giúp giám đốc công ty có được các thông tin về tổng số cung và cầu, cơ cấu của cung và cầu, quan hệ cung – cầu đối với từng mặt hàng của công ty, các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường mua bán, đến chất lượng sản phẩm. Ngoài ra còn làm công tác tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Nghiên cứu thị trường: Chịu trách nhiệm nghiên cứu chiến lược sản phẩm và chiến lược thị trường giúp cho giám đốc công ty có những quyết định kịp thởi trong từng giai đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng chính sách giá cả: Phối hợp với các phòng ban có liên quan để xây dựng chính sách giá cả cho từng loại sản phẩm.
- Quảng cáo và bán hàng: Chịu trách nhiệm thông tin quảng cáo các loại sản phẩm. Quản lý và chịu trách nhiệm bán hàng của các đại lý tiêu thụ sản phẩm.
2.2 Chiến lược kế hoạch Marketing của công ty.
Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty hiện nay là công ty kính Nổi Nhật Bản và công ty kính Đáp Cầu. Đây là hai đối thủ mạnh có quy mô và nguồn vốn lớn vì vậy họ có nhiều ưu thế lớn trong cạnh tranh. Vì vậy để giữ được thị phần và mở rộng thị trường đòi hỏi công ty có những biện pháp chiến lược Marketing hợp lý. Hiện tại, chất lượng sản phẩm của công ty kính Kỳ Anh được đánh giá là thấp hơn so với sản phẩm của kính nổi Nhật Bản, tuy nhiên so với sản phẩm của ty kính Đáp Cầu thì chất lượng là tương đương. Trong một vài năm trở lại đây, chiến lược kinh doanh của công ty vẫn đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu để tạo ra uy tín lâu dài với khách hàng. Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng. Bên cạnh chất lượng sản phẩm, công ty còn áp dụng chính sách giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh về giá cụ thể là mỗi một mét vuông kính đều được định giá thấp hơn so với sản phẩm của kính nổi Nhật Bản là 1500 – 2000 đồng / m2, và từ 300 – 500 đồng/ m2 so với sản phẩm của công ty kính Đáp Cầu.
2.3 Hoạt động nghiên cứu thị trường.
Nhìn chung hoạt động nghiên cứu thị trường không được công ty thực hiện một cách thường xuyên và không hiệu quả. Nguyên nhân là do công ty không có một đội ngũ nghiên cứu thị trường riêng. Hầu hết những các hoạt động nghiên cứu thị trường từ trước tới nay đều do phòng kinh doanh đảm trách thông qua các phiếu thăm dò ý kiến khách hàng được thiết kế với nội dung đơn giản, và thông qua các ý kiến phản hồi từ các đại lý tiêu thụ sản phẩm trên toàn quốc. Nói chung hoạt động nghiên cứu thị thị trường chưa được công ty quan tâm một cách đúng mức, việc thực hiện còn mang tính chất cảm tính chủ quan chứ chưa có một cuộc nghiên cứu điều tra thống kê cụ thể.
2.4 Chính sách Marketing - Mix
a. Chính sách sản phẩm
Chính sách sản phẩm được công ty rất coi trọng, bởi vì đây là yếu tố quan trọng nhất trong chiến lược Marketing-mix của công ty trong năm qua, là vấn đề sống còn trong hoạt động kinh doanh, nó quyết định đến các hoạt động của các bộ phận khác và đảm bảo cho việc kinh doanh đi đúng hướng.
Hiện nay, công ty đang sản xuất và kinh doanh ba loại sản phẩm kính, trong đó kính tấm phục vụ cho xây dựng là chủ yếu .
Chính sách sản phẩmcủa công ty áp dụng cho các sản phẩm của mình là:
+ Các quyết định về chất lượng sản phẩm.
+ Các quyết định về danh mục và chủng loại sản phẩm.
+ Quyết định về dịch vụ khách hàng.
* Quyết định về chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm được coi là quyết định hàng đầu trong chính sách sản phẩm .Vì các sản phẩm của công ty là sản phẩm trong ngành xây dựng là chủ yếu, nên các thuộc tính về chất lượng sản phẩm được công ty quan tâm như là độ bền, hệ số an toàn, tuổi thọ của sản phẩm, đảm bảo đúng thiết kế kỹ thuật và phù hợp trong điều kiện từng vùng để có thể phát huy được ưu diểm của nó.
Trong các năm qua sản phẩm của công ty được cải tiến, nâng cao không ngừng về chất lượng thông qua cải tiến công nghệ nhập từ nước ngoài, nâng cao chất lượng đầu vào. Các sản phẩm công ty sản xuất ra được chia ra làm hai loại chính: Loại A và Loại B. Nếu như trước đây công ty sử dụng cả hai loại sản phẩm trên thì sản phẩm Loại B rất khó tiêu thụ, đến nay công ty chỉ sản xuất sản phẩm loại A
Nói chung chất lượng sản phẩm của công ty trong năm vừa qua là tương đối đồng đều và tốt, được khách hàng trong nước chấp nhận, sản phẩm của công ty đã đạt được tiêu chuẩn hàng Việt Nam chất lượng cao. Chính tiêu chuẩn được đặt lên hàng đầu đã góp phần làm tăng sản lượng bán của góp phần làm tăng doanh thu của công ty. Sản lượng bán và doanh thu được thể hiện qua bảng sau:
Chủng loại
Sản lượng sản xuất (m2)
Khối lượng tiêu thụ (m2)
Doanh thu
(1000 đ)
2004
2005
2004
2005
2004
2005
Kính tấm
3.149.688
3.886.325
2.630.823.
3.760.969
44.4725.522
65.518.968.
Kính phản quang
736.025
785.624
728.322
759.148
11.180.527
15.310.826
Gương
259.155
174.474
215.852
125.375
4.782.235
1.934.851
Tổng
4.144.868
4.846.723
3.574.997
4.609.492
60.435.284.
82.764.645.
Bảng số 4 Bảng khối lượng tiêu thụ và doanh thu của từng loại kính.
Trích từ báo cáo tiêu thụ sản phẩm của công ty kính Kỳ Anh.
Qua bảng trên khối lượng tiêu thụ sản phẩm kính của công ty tăng. Và tăng mạnh nhất là kính tấm xây dựng.Sự ra tăng này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân đó là do nhu cầu về kính xây dựng trên thị trường ngày càng tăng, chất lượng kính của công ty không ngừng được nâng cao do áp dụng công nghệ sản xuất mới. Tuy nhiên khối lượng tiêu thụ của sản phẩm gương giảm,do nhu cầu của sản phẩm này ngày càng giảm.Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm của công ty vẫn còn một số mặt hạn chế và chưa ổn định do một số nguyên nhân sau:
+ Bên cạnh dây truyền sản xuất hiện đại, hiện nay công ty vẫn còn duy trì một số máy móc thiết bị đã cũ, năng suất không cao, do vậy mà chất lượng kính không được phẳng, kính có độ bọt, sùi, độ phản xạ kém.
+ Trình độ chuyên môn của công nhân công ty là chưa cao và đồng đều, tỷ lệ người lao động có trình độ Đại học, kỹ sư còn ít so với yêu cầu. Hơn nữa trình độ quản lý các cấp là chưa được tốt, chưa có sự kiểm tra chặt chẽ về chất lượng sản phẩm.
*. Quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm.
Về chủng loại và danh mục sản phẩm thi công ty có một chủng loại đa dạng về sản phẩm kính phục vụ cho xây dựng và tiêu dùng. Trong đó sản phẩm kính tấm là chủ yếu, chiếm đa số trong cơ cấu sản phẩm của công ty. chúng ta có thể chia sản phẩm kính của công ty ra làm hai mảng: thứ nhất, sản phẩm phục vụ cho việc xây dựng và các thiết bị cho ôtô, tàu...đó có thể gọi là các sản phẩm công nghiệp. Thứ hai, sản phẩm kính phục vụ cho tiêu dùng như kính gương, kính bàn, tủ...
Danh mục sản phẩm của công ty được thể hiện trong bảng sau:
Bảng số 5 Đặc điểm các sản phẩm của công ty kính Kỳ Anh.
Tên sản phẩm
Các đặc tính
1.Kính tấm xây dựng
- Có hai loại là kính trắng và kính xanh nhạt
- Chiều dày : 2mm, 4mm, 5mm.
- Kích thước:1.52 *2.14;1.60*2.00...
2.Kính phản quang
- Sản phẩm có nhiều màu: màu bạc, màu xanh lơ,màu xanh lục, xanh đen...Có nhiều kích cỡ và độ dày khác nhau
- Chiều dày từ 4mm đến 8mm
3.Gương soi
- Có hai loại: gương soi (gương phẳng), gương trang trí (gương phản chiếu)
- Kích thước lớn nhất là 2.00*3.00 m thông thường là 1.52*2.14 m. Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu, công ty có thể có các kích thước khác nhau.
- chiều dày: từ 2mm đến 7mm
Ta thấy rằng danh mục sản phẩm của công ty có chiều rộng và chiều sâu có liên quan với nhau, nó phục vụ cho các sản phẩm có liên quan tới nhau,các sản phẩm xây dựng. Danh mục sản phẩm của công ty ngày càng được phát triển, nếu như trước đây công ty chỉ kinh doanh sản phẩm kính tấm xây dựng là chủ yếu thì nay công ty đa dạng hoá sản phẩm gồn 3 loại sản phẩm, bao gồm các kích cỡ khác nhau phục vụ cho nhu cầu của khách hàng. Như vậy, với quyết định này thì công ty đang thực hiện phát triển danh mục sản phẩm theo cả hai phía để thâm nhập sâu vào thị trường và phát triển thị trường. Tuy nhiên, với danh mục và chủng loại sản phẩm như trên thì công ty nên tập trung nỗ lực vào sản phẩm kính nào là chủ yếu và phát triển trên thị trường nào là các vấn đề công ty cần giả quyết.
Mặc dù vậy, mức độ đa dạng về sản phẩm của công ty còn kém đối thẻ cạnh tranh là công ty kính Đáp Cầu và kính nổi Việt Nhật, điều này cũng có thể do công nghệ, quy mô vốn đầu tư...
* quyết định về dịch vụ khách hàng.
các sản phẩm của công ty chủ yếu là sản phẩm công nghiệp, do đó dịch vụ khách hàng là rất quan trọng trong chính sách bán hàng, trong đó thì quyết định thời gian giao hàng là quan trọng nhất.
* Quyết định về thời gian giao hàng
Thời gian giao hàng là rất quan trọng đối với các sản phẩm mà công ty kinh doanh. Vì đây là các sản phẩm chủ yếu là xây dựng nên nó có sự ảnh hưởng lớn đến giá trị kinh doanh nếu có sự sai lệch về thời gian. Nhận thức được điều này, công ty đã thực hiện giao hàng rất đúng thời điểm, đảm bảo cho các hợp đồng được thuận tiện, công ty có một đội ngũ xe vận tải phục vụ cho các hợp đồng chuyên chở riêng, điều này đã tạo ra uy tín trong việc nâng cao hình ảnh cho công ty.
* Các dịch vụ khác.
Dịch vụ khách hàng là rất quan trọng. Nó tạo cho công ty lợi thế cạnh tranh và uy tín trên thị trường. Ngoài dịch vụ về thời gian giao hàng, công ty còn có dịch vụ khác như :
- Dịch vụ tư vấn hướng dẫn sử dụng
- Dịch vụ vận chuyển hàng hoá
- Dịch vụ tài chính: trả góp của khách hàng...
Như vậy với chính sách sản phẩm, công ty từng bước đởi mới sản phẩm và sản phẩm mới hay đa dạng hoá sản phẩm, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất và chất lượng dịch vụ khách hàng để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
b. Chính sách giá cả.
Là một yếu tố cạnh tranh của công ty trong hoạt động kinh doanh. chính sách giá cả cùng với chính sách sản phẩm, đặc biệt là chất lượng sản phẩm, là hai vũ khí cạnh tranh chính của công ty. Mặc dù công ty định hướng hoạt động theo nhu cầu thị trường, sản xuất theo nhu cầu thị trường. Việc định giá của công ty vẫn dựa trên cơ sở chi phí ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC164.doc