Báo cáo Thực tập tại Công ty phát triển đầu tư công nghệ - FPT

I. Sự ra đời - trưởng thành và phát triển của công ty phát triển đầu tư công nghệ - fpt. I.1 Sự ra đời của công ty phát triển đầu tư công nghệ – FPT. Có thể có nhiều lý do, nhiều yếu tố tạo nên sự ra đời của thực thể công ty công nghệ - FPT.Nhưng có một điều gần như được khẳng định đó là: FPT ra đời như là một tất yếu của sự kết hợp giữa yêu cầu, đòi hỏi của đất nước và khát vọng vươn lên của trí thức trẻ Việt Nam. I.1.1 FPT - Con đẻ của xu hướng đổi mới. Công ty FPT ra đời gắn liền với tìn

doc25 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1465 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty phát triển đầu tư công nghệ - FPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h hình xã hội nước ta trong những năm 80 của thế kỷ này. Sau chiến thắng vĩ đại của mùa xuân 1975 đất nước ta đã hoàn toàn độc lập, thống nhất, hoà bình, tạo ra thời cơ thuận lợi cho nước Việt Nam phát triển giàu mạnh, tiến lên XHCN. Tuy nhiên vào cuối những năm 70 và cả thập niên 80 đất nước ta đã gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại trong công cuộc xây dựng CNXH: Hậu quả nặng nề của cuộc chiến tranh để lại, sản xuất và lưu thông chưa phát triển, nền kinh tế và cơ sở vật chất của nước ta bị kiệt quệ và bước đầu phải khắc phục hậu quả này. Sự giúp đỡ vô tư và toàn diện của các nước XHCN về của cải vật chất không còn dồi dào như trước nữa. Đất nước có nhiều tiềm năng nhưng chưa được khai phá do cơ sở vật chất kỹ thuật còn nghèo nàn lạc hậu. Kinh nghiệm lãnh đạo, tổ chức quản lý kinh tế vĩ mô của ta còn thiếu, mà có thể nói là chưa có kinh nghiệm, chủ yếu là tự tìm đường lối và đi lên. áp dụng một cách máy móc mô hình CNXH của Liên Xô. Thực hiện cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp không khuyến khích sản xuất lưu thông, tinh thần sáng tạo của mỗi công dân mà ngược lại kìm hãm sự phát triển của đất nước.Thực hiện đường lối ưu tiên phát triển công nghiệp nặngtiến lên sản xuất lớn trong khi cơ sở vật chất nước ta còn nghèo nàn, lạc hậu, do đó đã đẩy nước ta vào tình trạng khó khăn, bế tắc. Thiên tai bão lụt thường xuyên, mùa màng thất bát, lương thực lúa gạo thiếu đói đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Và đến năm 1986 đất nước ta lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế – xã hổi trầm trọng, lạm phát lên tới 774,7%. Trước tình hình đó năm 1986, Đại hội VI của Đảng đã họp đề ra đường lối đổi mới toàn diện mở ra bước ngoặt trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta. Đảng và nhà nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách tích cực trong đó có chính sách cho phép các ngành, đoàn thể, xã hội, các cơ quan nghiên cứu khoa học... được tự lo đời sống và sau là để có vốn hoạt động. Sau đó nghị định 268 của Chính phủ đã cụ thể hoá chủ trương của Đảng, Nhà nước mở đường tạo khả năng cho việc kết hợp thực hiện nghiên cứu khoa học, nhất là khoa học ứng dụng với sản xuất kinh doanh. đường lối này là một cơ hội rất tốt cho các cơ quan khoa học, đặc biệt là Viện Khoa Học Việt Nam ( KHVN) kịp thời nắm bắt. Trong Viện KHVN có thể nói Viện Cơ học là một trong những đơn vị đầu tiên nắm bắt đúng tư tưởng , triển khai nhanh chóng phục vụ nghiên cứu và sản xuất.Trong Viện Cơ học có nhiều phòng nghiên cứu và đã lập nhiều tổ, nhóm chuyên môn. Một trong các tổ chuyên môn đó là nhóm Trao đổi Nhiệt và Chất(TĐNC), không lâu sau đó trở thành tiền thân của công ty FPT. I.1.2 Sự thai nghén từ một ý tưởng khoa học. Trong cuộc sống có rất nhiều ý tưởng khác nhau nhưng chỉ có ý tưởng hợp xu hướng mới là ý tưởng khoa học. Nhóm TĐNC thuộc viện Cơ học đựợc thành lập tháng 6/1986. Những người tham gia đầu tiên trong nhóm chỉ có Trương Gia Bình, Phạm Hùng, Nguyễn Hồng Phan và Lê Thế Hùng, sau đó đến 1986 - 1988 có thêm một số thành viên. Mục đích thành lập nhóm ban đầu chủ yếu là thực hiện các hợp đồng với mong muốn là kiếm được tiền nuôi nhau để tiếp tục làm khoa học. Trên thực tế, nhóm TĐNC cũng đã làm được một số việc và đã có thành công nhất định cả về nghiên cứu khoa học và ứng dụng khoa học vào thực tiễn,góp phần tạo ra phong trào nghiên cứu khoa học để chuyển từ việc nghiên cứu mang nặng tính chất kinh viện để đến với thực tiễn, giúp cho những người lãnh đạo có căn á để suy ngẫm vf tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học hiêụ quả. Họ đã tạo ra được một ấn tượng ban đầu về khả năng hoạt động thực tiễn của các cán bộ nghiên cứu khoa học cơ bản. Trong điều kiện thời kỳ bao cấp chuyển sang mở cửa thì có rất nhiều điều mới mẻ mở ra, nhìn đâu cũng thấy cơ hội mới nên các thành viên trong nhóm TĐNC mong muốn làm cái gì đó to lớn có ý nghĩa trong khoa học. Cùng với nảy sinh ý tưởng này, việc nhóm TĐNC thực hiện hợp đồng trao đổi thiết bị với Viện Hàn Lâm khoa học Liên Xô và để thực hiện các hợp đồng khác có tàm cỡ quốc tế thì nhóm TĐNC không thể giữ nguyên hình thức tổ chức và phương thức hoạt động như cũ được, cần phải có một tổ chức riêng, có tên riêng tương xứng, phù hợp và có tư cách pháp nhân. Tất cả các yếu tố trên tổng hợp lại vào chính thời điểm giữa 1988 tạo ra cơ hội để một công ty khoa học ra đời dựa trên cơ sở tổ chức của nhóm TĐNC. I.1.3 Đặt tên khai sinh. Mùa hè năm 1988 nhất là sau đại hội tin học Việt nam lần thứ nhất, công việc xúc tiến để thành lập công ty đã được đặt ra khẩn trương. Có hai vấn đề lớn trơức mắt phải giải quyết đó là lực lượng và giải quyết công việc của FPT như thế nào. Đến mùa hè năm 1988, bộ khung của công ty đã được hình thành theo ba nhóm: Nhóm viện cơ học, nhóm cơ điện lạnh và nhóm tin học. Trong đó nhiệm vụ của nhóm tin học trước mắt là “Test” máy tính trước khi xuất sang Liên xô. Vào cuối mùa thu năm 1988 những yếu tố “thiên thời, địa lợi, nhân hoà” cho thành lập công ty đã chín muồi và ngày 13/9/1988, viện trưởng viện nghiên cứu công nghệ quốc gia đã ký quyết định số 80-88 QĐ/VCN thành lập công ty lấy tên là “Công ty công nghệ chế biến thực phẩm”, gọi tắt là “Công nghệ thực phẩm” do Trương Gia Bình làm giám đốc, viết tắt tên công ty là FPT – The Food Processing Technology Company. Số thành viên lúc đầu của công ty FPT là 13 thành viên Trụ sở chính của công ty đặt tại số 30A Hoàng Diệu Mục tiêu lâu dài của công ty là hoạt động trong lĩnh vực tin học ứng dụng. I.2 sự trưởng thành và phát triển của công ty FPT. Quá trình thành và phát triển của công ty FPT được chia là hai giai đoạn. Giai đoạn 1: Công ty lấy tên là công nghệ chế biến thực phẩm FPT (1988-1990) Giai đoạn 2: 1990 – nay: Công ty phát triển đầu tư công nghệ FPT. I.2.1. Thời kỳ 1988 - 1990. Đây chính là giai đoạn vượt qua thử thách của công ty FPT, thành lập các bộ phận chính trong công ty. 01/ 12/ 1988 công ty được tiếp nhận phòng thí nghiệm hỗn hợp Việt xô và thành lập nhóm trao đổi nhiệt chất (TĐNC), có nhiệm vụ triển khai các hoạt động công nghệ thực phẩm của công ty FPT, thiết kế lắp đặt các dây chuyền công nghệ chế biến nông sản thực phẩm, và năm 1990 phòng này được trở lại viện cơ học. 12/10/1988 bộ phận cơ điện lạnh thành lập xí nghiệp cơ điện lạnh trực thuộc công ty FPT. 01/11/1988 thành lập trung tâm dịch vụ tin học ISC. 01/11/1988 thành lập phòng tổng hợp. Lúc đầu công ty thực hiện nhiệm vụ theo hai định hướng: Công nghệ chế biến thực phẩm và tin học. 20/11/1988 công ty chuyển trụ sở về 224 Đội Cấn. 1989: Kết nạp bộ phận Điện tử công suất “PROFEL”. Mở văn phòng đại diện tại Moscow, ký và thực hiên hợp đồng máy tính lớn đầu tiên với viện hàn lâm khoa học Liên Xô. Ký và thực hiện hợp đồng máy tính với Việt nam Airlines. 1990: 13/3: Thành lập chi nhánh FPT thành phố HCM với 3 bộ phận chính là đội bảo vệ, bộ phận phần mềm và trung tâm giảng dạy vi tính. I.2.2 Thời kì tiếp tục đổi mới và phát triển. Năm 1990: Công ty chuyển trụ sở về Trường PHTH Giảng Võ. 16/8 Thành lập Trung tâm đào tạo. 27/10 Công ty đổi tên thành công ty Phát triển đầu tư cong nghệ - FPT (The Coporation For Financing and Promoting Technology). Giai đoạn này thì hưóng chủ đạo trong sản xuất kinh doanh là tin học. Năm 1992: Ngày 15/1 Trụ sở của công ty được chuyể ra 25 Lý Thường Kiệt. Ngày 3/9 : - Thành lập Phòng kinh doanh. Công ty công bố sản phẩm phần mềm kế toán doanh nghiệp (Balance). Năm 1993: Ngày 29/3 Thành lập Trung tâm chế bản điện tử Ngày 25/6 Công ty có quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước theo nghị định 388/CP, đồng thời đăng ký lại kinh doanh xuất nhập khẩu với số vốn 200.000 USD (trong đó có cả các quỹ từ những năm trước để lại tạo thành nguồn vốn). Đến tháng 9/1993 FPT được chấp nhận có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp. Năm 1994: Công ty trực thuộc Bộ Khoa học công nghệ môi trường quản lý. Ngày 18/8 Thành lập phòng tài vụ. Ngày 31/12 Trung tâm hệ thống thông tin, Xí nghiệp giải pháp phần mềm, Trung tâm máy tính và thiết bị văn phòng, Trung tâm phân phối máy tính và thiết bị văn phòng được thành lập. Năm 1995: 26/6 Thành lập trung tâm môi trường. Năm 1996: Công ty chuyển đại bộ phận về 37 Láng Hạ hiện là trụ sở ngày nay của công ty và bộ máy của công ty cơ bản được hoàn thiện. Trong năm Công ty đã có rất nhiều hoạt động kinh doanh nổi bật góp phần đem lại thành ông lớn cho công ty như: Triển khai hệ thống mạng Internet Quốc Gia giai đoạn I, ra đời mạng Thông tin trí tuệ Việt Nam... Và trở thành công ty tin học số 1 tại Việt Nam. Năm 1997: Công ty tiếp tục hoàn thiện hệ thống bộ máy quản lý và thành lập Trung tâm Dịch vụ trực tuyến. Công ty chính thức trở thành nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) và thông tin Internet (ICP) đầu tiên ở Việt Nam. Do đó Công ty ngày càng phát triển mạnh, uy tín ngày một nâng cao làm cho bạn bè cảm phục. Năm 1998: Bước vào năm thứ 10, hoạt động của Công ty trong bối cảnh ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính tiền tệ Châu á , đầu tư nước ngoài chững lại Công ty xác định dựa vào sức mạnh nội lực của chính mình là chủ yếu. Với biểu tượng “sao công nghệ” Công ty cố gắng bảo vệ kế hoạch kinh doanh của mình và đã cho ra đời một số sản phẩm như: CDROM từ Sài Gòn đến Hồ Chí Minh, Smartbank (Phần mềm dành cho các Ngân hàng thương mại)...Công ty giữ được uy tín với khách hàng... Năm 1999: Công ty xác định mục tiêu chiến lược cho giai đoạn phát triển tiếp theo của mình là “toàn cầu hoá” trong đó công nghiệp phần mềm với trọng tâm là phần mềm xuất khẩu, đóng vai trò quyết định. Với mục tiêu này Công ty đã đạt doanh số phần mềm hơn 1,5 tỉ USD và đưa sản phẩm phần mềm xuất khẩu sang thị mới (thị trường Bắc Mỹ) Công ty tiếp tục kiện toàn tổ chức thành lập một số trung tâm: Trung tâm phần mềm chiến lược, trung tâm bảo đảm chất lượng, Trung tâm phát triển thương mại quốc tế... Mở chi nhánh công ty tại ấn Độ... Năm 2000: Công ty tiếp tục kiện toàn tổ chức để đáp ứng yêu cầu của thị trường, tiếp tục đầu tư phát triển đặc biệt vì mục tiêu xuất khẩu phần mềm, thực hiện gia công xuất khẩu phần mềm với Mỹ...Sản phẩm của Công ty đạt chất lượng ISO-9001 do BVQI (Anh) cấp... Doanh thu của toàn Công ty tăng mạnh từ 543 tỷVNĐ (1999) lên 833 tỷ VNĐ (2000). Công ty được bạn đọc tạp chí PC world lần thứ 3 liên tiếp bình chọn là Công ty tin học được khách hàng tín nhiệm nhất. II. Cơ cấu tổ chức công ty FPT. TT Hệ thống thông tin Đỗ Cao Bảo TT Xuất khẩu Phần mềm Nguyễn Thành Nam Phòng KHKD Hoàng Nam Tiến TT Đề án & Chuyển giao CN Phan Ngô Tống Hưng TT phân phối các SP CNTT Tô Minh Tuấn TT Hệ thống thông tin Đỗ Cao Bảo Phó Tổng giám đốc Phan Ngô Tống Hưng Phó Tổng giám đốc Bùi Quang Ngọc Tổng giám đốc Trương Gia Bình II.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty FPT. TT Đào tạo lập trình viênQT Nguyễn Khắc Thanh Tổ thư ký TT Đảm bảo chất lượng Lê Thế Hùng Phòng nhân sự Trần Thu Hà TT tích hợp hệ thống Lê Quốc Hữu TT Phân phói dự án Nguyễn Thu Hương TT Internet Trương Đình Anh TT phần mềm số 3 Bùi Quang Ngọc TT cung cấp Điện thoại di động Trần Quốc Hoài Phòng HCQT Lại Hương Huyền Phòng Kế Toán Nguyễn Điệp Tùng Phó Tổng giám đốc Lê Quang Tiến II.2: Chức năng nhiệm vụ của công ty. II.2.1 Chức năng. Công ty FPT là công ty tin học có chức năng kinh doanh các thiết bị tin học, viễn thông, chuyển giao công nghệ, thiết bị điện, thiết bị công nghiẹp và môi trường...Các mặt hàng, sản phẩm của công ty có hàm lượng công nghệ cao và thường thay đổi theo sự phát triển của khoa hoc kỹ thuật công nghệ và thị trường. Do vậy công ty thường xuyên tổ chức nghiên cứu thị trường, nâng cao chất lượng kinh doanh để đáp ứng yêu cầu thị trường. II.2.2 Nhiệm vụ. Công ty FPT có Nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước, thực hiện kinh doanh theo đúng mặt hàng đã đăng ký kinh doanh, tuân thủ đầy đủ các chế độ của Nhà nước, thực hiện các nghĩa vụ xã hôi, bảo toàn, phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh. II.2.3 Đặc điểm kinh doanh. Kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ tin học là nền tảng cho sự phát triển của công ty FPT. II.3: Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty. Ban giám đốc. Ban giám đốc bao gồm có Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc và một số Giám đốc chuyên trách. Ban giám đốc có chưc năng giám đốc điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhiệm vụ và quyền hạn của ban Giám đốc: Tổng Giám đốc: +Lập chính sách và xác định các mục tiêu của công ty FPT. + Xác định và phê duyệt cơ cấu tổ chức, các quá trình và tài liệu của hệ thống các phòng ban trong công ty. + Cung cấp hệ thống các nguồn lực cần thiết để xây dựng, áp dụng và duy trì, cải tiến hệ thống FPT. + Phê duyệt các kế hoạch hoạt động của công ty, chi nhánh căn phòng đại diện và các bộ phận trong công ty. + Điều hành các cuộc họp, xác định trách nhiệm và quyền hạn cho các cán bộ quản lý trong công ty, xây dựng và thực hiện các biện pháp khuyến khích nhân viên. Các Phó tổng giám đốc và Giám đốc chuyên trách. + Xác định chiến lựơc và lập kế hoạch kinh doanh bộ phận trình lên cấp trên. + Xem xét các kế hoạch kinh doanh của các chi nhánh, văn phòng đại diện trực thuộc. + Kiểm soát và theo dõi các hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi lĩnh vực quản lý. + Báo cáo về hoạt động của mình và đảm bảo cơ sở vật chất của công ty cho Tổng giám đốc. + Phê duyệt , kiểm soát các hợp đồng, dự án thuộc lĩnh vực quản lý. + Các trách nhiệm bộ phận khác.. Phòng kế hoạch kinh doanh. Nhiệm vụ của phòng là lập kế hoạch triển khai các hoạt động xúc tiến. Lập, thực hiện theo dõi và xử lý các hoạt động mua hàng cấp công ty. Lập, duy trì và cập nhật hệ thống thông tin hàng hoá, hệ thống các hồ sơ người cung ứng thầu , phụ cấp công ty... Phòng tài chính kế toán. Nhiệm vụ của phòng là đảm bảo các hoạt động tài chính cho công ty, cân đối và bảo đảm về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện các thanh quyết toán các khoản thu chi của công ty, tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán.... Phòng hành chính quản trị (Văn phòng công ty). Đây là phòng chuyên thực hiện các hoạt động hành chính của công ty, đảm bảo các tài liệu cân thiết cho công ty cũng như các cá nhân khi cần thiết... Trung tâm đề án và chuyển giao công nghệ. Thực hiện chức năng kinh doanh các dự án phi tin như: bếp ga và đồ dùng, hoá chất, thiết bị thử kiểm tra và thí nghiệm, hàng may mặc...... Trung tâm cung cấp điện thoại di động. Thực hiện chức năng kinh doanh điện thoại di động,cung cấp điện thoại và thực hiện các hoạt động dịch vụ khách hàng... Trung tâm hệ thống thông tin. Thực hiện chức năng kinh doanh mạng máy tính, cung cấp dịch vụ mạng, bảo dưỡng và phát triển mạng... Trung tâm phân phối sản phẩm công nghệ thông tin. Thực hiện chức năng bán buôn, bán lẻ máy tính và thiết bị tin học, phân phối sản phẩm vào các kênh, bảo hành, bảo dưỡng và tiến hành các hoạt động sau bán... Trung tâm phân phối dự án. Thực hiện kinh doanh các dự án về công nghệ tin học mà thực chất là bán hàng trực tiếp theo đơn đặt hàng của các đơn vị sản xuất kinh doanh do cấp trên đưa xuống. Trung tâm Internet. Thực hiện chức năng kinh doanh mạng thông tin quốc tế internet, cung cấp dịch vụ mạng và phát triển mạng, cung cấp các thiết bị phục vụ cho việc kết nối mạng... Trung tâm bảo hành. Thực hiện chức năng bảo hành các sản phẩm do công ty cung cấp hoặc được uỷ quyền cung cấp từ các hãng lớn như IBM, COMPAD. Trung tâm giải pháp phần mềm. Thực hiện các dự án phần mềm trong nước, cài đặt các chương trình phần mềm trong nước... Trung tâm xuất khẩu phần mềm. Nhiệm vụ của trung tâm là làm các chương trình xuất khẩu phần mềm, thực hiện các hợp đồng gia công xuất khẩu phần mềm ra nước ngoài. Trung tâm dào tạo lập trình viên. Nhiệm vụ của trung tâm là tổ chức huấn luyện và đào tạo lập trình viên nâng cao kiến thức lập trình cho các cán bộ lập trình trong công ty. Trung tâm đảm bảo chất lượng. Nhiệm vụ cảu trng tâm là tổ chức xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống chất lượng trong công ty, tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các chỉ tiêu chất lượng. Tổ thư ký. Có trách nhiệm trợ giúp các công việc cho ban giám đốc. Trung tâm hệ thống thông tin. Nhiệm vụ của trung tâm là kinh doanh mạng máy tính, cung cấp các thông tin trên mạng. III một số đặc điểm của công ty - fpt. Công ty phát triển đầu tư công nghệ FPT được thành lập năm 1988 từ nhóm nhỏ các nhà khoa học. Ngày nay trải qua 12 năm kể từ ngày thành lập, tuy gặp nhiều khó khăn gian khổ , song công ty FPT luôn vượt qua, liên tục phát triển và trở thành một tổ chức hùng mạnh, là một trong các công ty hàng đầu Việt Nam trong lĩnhvực công nghệ thông tin.Công ty FPT có một số đặc điểm sau: III.1: Đặc điểm về sản phẩm của công ty FPT. FPT là công ty sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực công nghệ cao đặc biệt là công nghệ thông tin, Những hoạt động chính của công ty hiện nay là : Thiết kế, cung cấp, lắp đặt các thiết bị tin học, bán buôn bán lẻ các sản phẩm công nghệ thông tin như: Máy PC và các phụ kiện IBM, COMPAQ, OLIVETTI, máy mini IBM, RS/6000, AS/400. Thiết bị mạng 3COM, CISCO, Hệ điều hành Netware, NT, UNIX, OS/400, Cơ sở dữ liệu ORACLE... Phần mềm ứng dụng: Software, Application, SmartBanks (tự động hoá chi nhánh ngân hàng thương mại), kế toán, giải pháp phần mềm khách sạn, giải pháp truyền thông, thư tín điện tử và các phần mềm đặc trưng khác của các Bộ, Ngành. Chuyển giao công nghệ và giải pháp: Tìm kiếm các công nghệ, giải pháp phù hợp với môi trường Việt Nam, Ngân hàng bán lẻ, nhận dạng vân tay tự động, quản lý khách sạn, quản lý xuất nhập cảnh. Thực hiện các dịch vụ bảo hành và bảo trì: Nhận bảo hành tại công trình, bảo hành theo định kì, sửa chữa nâng cấp các thiết bị tin học. Đào tạo: Thực hiện các chương trình nhập môn tin học , tin học cho học sinh phổ thông, kế toán và tự động hoá văn phòng, các chương trình nâng cao như phân tích và quản trị mạng..., đào tạo các lập trình viên... Thực hiện các dịch vụ tư vấn: Xây dựng kế hoạch phát triển công nghệ thông tin cho các ngành, xây dựng các đề án tin học, hợp tác với nước ngoài trong các đề án tư vấn lớn. Cung cấp mạng thông tin diện rộng: Internet và intranet. FPT là công ty cung cấp dịch vụ Internet đầu tiên tại Việt Nam và là một trong những công ty hàng đầu, do đó mà công ty cũng thực hiện cung cấp xây dựng cơ sở hạ tầng cho Internet và Intranet. Ngoài ra công ty còn cung cấp mạng trí tuệ Việt Nam một trong những mạng thông tin diện rộng đông người sử dụng, phong phú về nội dung. III.2 Đặc điểm về công nghệ của công ty FPT. Hiện nay sự phát triển của khoa học công nghệ đã có tác động mạnh mẽ vào sự phát triển của các quốc gia trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Nó cho phép ứng dụng vào các ngành sản xuất kinh doanh khác nhau, giảm bớt lao động sống, lao động trực tiếp đồng thời tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh. FPT là một trong những công ty sản xuất và kinh doanh các sản phẩm tin học, đặc biệt là công nghệ thông tin mà xã hội đã khẳng định là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy bản thân nó một công ty kinh doanh hàng đầu về công nghệ cũng được trang bị một cách tương đối đầy đủ và hiện đại để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như quản lý công ty, đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất tốt nhất để nâng cao hiệu quả làm việc của toàn thẻ cán bộ công nhân viên trong công ty. Với số nhân viên hiện nay FPT Hà Nội là 577 người thì tính trung bình mỗi người có khoảng 0.8 máy vi tính (tức là có 462 máy), 15 máy photocopy, 67 máy in, một số máy fax, máy telex phục vụ cho công tác văn phòng và một số trang thiết bị khác đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục hiệu quả. III.3 Đặc điểm về thị trường. FPT là công ty Nhà nước chuyên tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực tin học. FPT có rất nhiều các sản phẩm, dịch vụ khác nhau cung ứng ra thị trường. Mỗi sản phẩm, dịch vụ có ưu thế về mặt thị trường hay chiếm tỷ trọng khác nhau trên thị trường. Tuy nhiên nhìn chung về mặt tổng thể toàn công ty thì thị trường chủ yếu là Miền Bắc tập trung ở Hà Nội và Miền Nam tập trung ở Sài Gòn. Tính trong cả nước thì thị phần của công ty chiếm khoảng 19% (Chỉ tính phần thông qua các doanh nghiệp Việt Nam) và 11% (gồm cả phần không thông qua các doanh nghiệp Việt Nam). Khách hàng của công ty gồm có: Các Bộ: Bộ Nội vụ (C27, A27, C17...), Bộ quốc phòng (Cục tác chiến, Học viện kỹ thuật quân sự, Học viện quốc phòng), Bộ Tài chính (Tổng cục thuế, Kho bạc nhà nước, Cục quản lý ứng dụng tin học, Tổng cục doanh nghiệp...)Bộ giáo đục và đào tạo... Tổng cục : Tổng cục hải quan, tổng cục thống kê, Cục hàng không . Các Ngân hàng: Ngân hàng quốc doanh (Nhà nước, Công thương, Đầu tư), Ngân hàng cổ phần (Hàng hải, á Châu...), Ngân hàng nước ngoài (May bank, Chinfond Bank, Public Bank, VID - Public Bank...) Các công ty sản xuát và dịch vụ trong nước: Công ty phốt phát Lâm thao, Công ty phân đạm Hà Bắc, Công ty điện toán và truyền số liệu VDC, Vietropetro. Vietnam airline, Liên hiệp đường sắt Việt Nam... Các công ty liên doanh và nước ngoài: V- TRAC Co, Metropole, Khách sạn Sofitel Hotel, Mitsubishi , Unilever, Kao, Cargil, BP, Coca-Cola, Ford, ABB, International... III.4. Đặc điểm về nhân sự: FPT là công ty kinh doanh các sản phẩm tin học có công nghệ cao và hiện đại do đó đội ngũ lao động trong công ty được đào tạo có trình độ cao, hơn nữa công ty còn thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho nhân viên của mình bằng cách huấn luyện thêm, cử đi học nước ngoài, liên kết với nước ngoài trong việc đào tạo lập trình viên chẳng hạn như: liên kết với ấn Độ mở trung tâm đào tạo FPT-Aptech, liên kết với trường đại học quốc gia Hà Nội trong việc đào tạo cử nhân tin học...Hiện nay lực lượng lao động trong công ty là 577 người trong đó có 120nữ chiếm 20,8% và 457 nam chiếm 79,2% tổng số lao động trong công ty. Tuổi trung bình của lao động trong công ty là 27,3. Trong đó thâm niên công tác trung bình của cán bộ là 2 năm 4 tháng. Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng I: Cơ cấu lao động theo độ tuổi: Độ tuổi Số người Tỷ lệ (%) Dưới 25 244 42,3 26 – 30 227 39,4 31 – 35 44 7,6 Trên 35 62 10,7 Bảng II: Cơ cấu lao dộng theo trình độ văn hoá: Trình độ Số người Tỷ lệ(%) Trên đại học 28 6,3 Đại học 390 87,2 Dưới đại học 29 6,5 Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty FPT có đội ngũ lao động có trình độ tương đối cao chủ yếu là ddaij học và trên đại học, lao động trẻ và năng động chủ yếu ở độ tiổi dưới 30. Điều này tạo đièu kiện và cơ hội cho công ty phát rriển mạnh trong tương lai. III.5. Tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây: III.5.1 Hoạt động mua hàng. Đối với sản phẩm phần cứng: Hoạt động mua hàng của công ty có liên quan và gắn bó chặt chẽ với thi trường tin học thế giới. Nguồn hàng chính của công ty là nhập khẩu từ nước ngoài, đặc biệt từ các hãng của Mỹ, Singapo... Công ty xác định mặt hàng kinh doanh chủ yếu là “máy hiệu” do vậy mà công ty đã thiết lập các quan hệ với các đối tác nước ngoài lớn như: IBM, COMPAQ, OLIVETTI và một số hãng khác như upselic, CISCO... Đối với sản phẩm phần mềm: Để đáp ứng yêu cầu phát triển đổi mới của các tổ chức, các đơn vị sản xuất kinh doanh công ty có đội ngũ lập trình viên giàu kinh nghiệm trong kĩ thuật trương trình cũng như có hiểu biết tốt về nghiệp vụ của nhiều nghành khác. Ngoài ra công ty cũng nhanh chóng thiết lập các mối quan hệ với bạn hàng nưốc ngoài và trở thành đại lý của các công ty phần mềm hàng đầu thế giới chẳng hạn như hãng Mcrosoft (1996), Hãng ORACLE (1997) về sản phẩm phần mềm phục vụ lưu trữ và quản lý dữ liệu, các hãng nổi tiếng khác như Novell, Lotus... về sản phẩm phần mềm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. III.5.2. Hoạt động bán hàng. Đối với sản phẩm phần cứng: Sản phẩm phần cứng của công ty FPT chủ yếu được bán ở hai thị trường là Miền Bắc chiếm khoảng 70% tổng doanh số bán của FPT (trong đó Hà Nội chiếm khoảng 70% doanh số của Miền Bắc) và Miền Nam chiếm 30% (trong đó Sài Gòn chiếm khoảng 75% doanh số bán của Miền Nam). Do đó thị trường miền Bắc được coi là thị trường trọng điểm của công ty. Đối với sản phẩm phần mềm: Phần mềm là một lĩnh vực mà công ty mới thực sự đi vào kinh doanh từ năm 1996 và chưa thực sự phát triển mạnh do đó doanh thu phần mềm qua các năm còn đạt giá trị thấp và chiếm tỷ lệ không cao trong tổng doanh thu của công ty. Kết quả kinh doanh phần mềm được thể hiện qua bảng sau: Các chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 Doanh thu phần mềm 1412300 2411000 3274337 4314784 Tổng doanh thu 35306884 39519810 41978684 44945670 Tỷ lệ trên doanhthu(%) 4 6,1 7,8 9,6 III.5.3. Số ngày tồn kho. Số ngày tồn kho là một trong những chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, đánh giá tốc độ luân chuyển hàng hoá của công ty.Số ngày tồn kho bình quân được thẻ hiện trong bảng sau: Bảng số ngày tồn kho bình quân: 1997 1998 1999 2000 30 25 25 27 Qua bảng số liệu trên ta thấy số ngày tồn kho 1998 có giảm đi so với năm 97 . Tuy nhiên trong 3 năm 98, 99, 2000 thì số ngày tồn kho của công ty có duy trì hoặc giảm đi đôi chút, điều đó chứng tỏ rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa cao. Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế vào cuối năm 1997 và chính sách ưu tiên xuất khẩu phần mềm của công ty chưa phù hợp. III.5.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây: - Doanh thu: Doanh thu là một trong nhiều chỉ tiêu đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của một doanh nghiệp trên thị trường. Tổng đoanh thu là tổng số tiền mà công ty thu về trong một năm từ các khách hàng mà công ty đã bán hàng hay cung cấp dịch cụ cho họ. Chi phí là số tiền mà công ty bỏ ra dể thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Lãi ròng là số tiền mà công ty thu được sau khi trừ đi tất cả các khoản vhi phí và nộp thuế cho nhà nước. Các chỉ tiêu được tính như sau: + Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Thuế doanh thu (hoặc thuế VAT đầu ra) và các khoản được giảm trừ. Trong đó thuế doanh thu = 10%*tổng doanh thu. Thuế VAT đầu ra = 10%* tổng doanh thu. + Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán. + Lãi trước thuế = Lãi gộp - Chi phí kinh doanh. + Lãi ròng (Lãi sau thuế) = Lãi trước thuế - ( Lãi trước thuế*45%) Bảng kết quả hoạt động kinh doanh. Đơnvị tính: 1000 USD. Các chỉ tiêu Năm 1997 Năm 1998 So sánh 98/ 97 Tuyệt đối Tỉ lệ tăng(%) 1. Tổng doanh thu 35306, 884 39 159, 81 4 212,926 11,93 2. Thuế doanh thu 3 530, 688 3 951, 981 421,293 11,93 3. Doanh thu thuần 31 776,196 35567,829 3791,633 11,93 4. Giá vốn hàng bán 26 549,763 29848,718 3298,955 12,43 5. Lợi tức gộp( lãi gộp) 5226,433 5719,111 492,678 9,43 6. chi phí kinh doanh 3615,187 3866,02 250,833 8,94 7. Lợi tức trước thuế 1611,246 1853,091 241,845 15 8. thuế lợi tức phải nộp 725,061 833,891 108,83 15 9. Lãi sau thuế 886,185 1019,2 133,015 15 Kết quả hoạt động kinh doanh. Đơn vị tính: 1000 USD Các chỉ tiêu Năm1999 So sánh 99/98 Năm 2000 So sánh 2000/99 Tuyệt đối Tỷ lệ tăng(%) Tuyệt đối Tỷ lệ tăng(%) 1. Tổng doanh thu 41978,684 2458,874 6,22 44945,67 2966,986 7,06 2. Thuế VAT 1029,979 1067,812 37,833 3,67 3. Doanh thu thuần 37780,816 2212,987 6,22 40451,103 2670,287 7,06 4. Giá vốn hàng bán 31678,886 1830,168 6,13 34276,55 2597,664 8,2 5. Lãi gộp 6101,93 382,819 6,69 6174,553 72,623 1,19 6. Chi phí kinh doanh 4128,388 262,368 6,78 4434,953 306,615 7,43 7. Lãi trước thuế 1973,542 120,451 6,5 1739,6 -223,942 -11,85 8. Thuế TNDN 888,094 54,203 6,5 782,82 -105,274 -11,85 9. Lãi sau thuế 1085,448 66,248 6,5 956,78 -128,668 -11,58 Thuế: Thuế doanh thu = Tổng doanh thu*10%. Thuế VAT = (Tổng doanh thu - Giá vốn hàng bán)*10%. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh: Năm 1998: So với năm 97 tổng doanh thu tăng 11,93% tức là tăng 4212926 USD, chi phí kinh doanh tăng chậm hơn đạt 8,94%. Số nhân viên không tăng (420 nhân viên) do đó làm cho lãi ròng có sự tăng trưởng khá tăng 15% tức là tăng 133015 USD. Đây là năm mà cuộc khủng hoảng kinh tế bắt đầu có ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam noí chung và hoạt động kinh doanh của công ty nói riêng nhưng có ảnh hưởng chưa nhiều và công ty đã thực hiện tốt cong tác quản lý dặc biệt là quản lý về mặt chi phí do đó mà công ty vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá. Năm 1999: Đây là năm mà cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và hoạt động kinh doanh của công ty nói riêng.Tuy nhiên công ty vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng. Tổng doanh thu tăng 6,22% tức là tăng 2458874 USD, chi phí tăng 6,78% tức là tăng 382819 USD, Lãi raòng tăng 6,5% tức tăng 66248 USD. Như vậy sự tăng trưởng nhìn chung là thấp , chi phí và doanh thu tăng chưa hợp lý với nhau. Điều này một phần phù hợp với xu hướng của nền kinh tế một phần do quản lý chi phí chưa hiệu quả. Năm 2000: Đây là năm mà công ty tiếp tục bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng. Trong những tháng đầu năm hoạt động kinh doanh của công ty còn có xu hướng lỗ nhưng sau đó công ty vẫn đạt được lãi ròng là 956.780 USD. So với năm 1999 tổng doanh thu tăng 7,06% tức là tăng 2.966.986 USD, Chi phí kinh doanh tăng 7,43% tức là tăng 306.615 USD, Lãi sau thuế giảm từ 1085488 (99) xuống còn 956.780 USD tức là giảm 128.665 USD hay 11,5% so với năm 99. Nguyên nhân của hiện tượng này là do chi phí kinh doanh và giá vốn hàng bán tăng mạnh hơn doanh thu (8,2%), Số nhân viên tăng từ 550 lên 577, công ty đầu tư lớn vào xuất khẩu phần mềm nhưng chưa hiệu quả, chưa đạt được mục tiêu “cất cánh” mà mới chỉ “rời đường băng” như trưởng phòng Kế hoạch kinh doanh FBP đã nói làm cho lãi ròng giảm mạnh. Như vậy nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty trong mấy năm gần vẫn đạt được sự tăng sự tăng trưởng, năm sự tăng hơn năm trước nhưng tỷ lệ tăng giảm sút so với năm 97. Đến cuối năm 2000 hoạt động kuinh doanh của công ty có sự tăng trưởng mạnh đánh dấu những dấu hiệu khởi dầu cho sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam trong một chu kỳ mới, và sự phát triển của thị trường tin học nước ta. một số đặc điểm về hoạt động ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc30928.doc
Tài liệu liên quan