Báo cáo Thực tập tại Công ty Nông sản Thực phẩm Hoà Bình

Lời nói đầu Kinh tế thị trường phát triển cùng với sự ra đời của cơ chế thị quản lý kinh tế mới "Cơ chế hạch toán kinh doanh" đòi hỏi chúng ta phải sử dụng tối đa vai trò của hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Một trong những công cụ có hiệu quả nhất là hạch toán kế toán. Đây không những là phương tiện để quản lý nền kinh tế mà còn là động lực thúc đẩy chế độ hạch toán kinh doanh của các doanh nghiệp. Kế toán và chức năng riêng của mình đã đem lại những thông tin chính xác đầy đủ kịp thời và toà

doc21 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1681 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Nông sản Thực phẩm Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n diện về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó mà đánh giá phân tích hiệu quả kinh doanh giúp cho các nhà quản lý có phương án kinh doanh tối ưu, không chỉ thế mà còn cung cấp đầy đủ thông tin cho các công ty đối tác. Thực hiện phương châm "Học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tế" nhằm tạo điều kiện cho học sinh học tốt môn học đem lại những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập tại trường đến cơ sở vận dụng với thực tế, tìm hiểu và làm quen với cách ghi chép trên các sổ sách kế toán để học hỏi kinh nghiệm thực tế về hạch toán kế toán tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để từ đó chứng minh cho lý thuyết đã học, giúp cho học sinh củng cố kiến thức không ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn để khi ra trường đều làm việc tại các doanh nghiệp có thể đảm được và hoàn thành tốt nhiệm vụ của người cán bộ kế toán. Hoà Bình là một tỉnh trung du miền núi nằm ở phía Tây Bắc Bộ có nhà máy thuỷ điện Hoà Bình lớn nhất trong cả nước, dân cư ít, phần đông dân số sinh sống trên địa bàn tỉnh là dân tộc thiểu số và phân bố không đều do vậy sản xuất nông nghiệp của tỉnh nhìn chung còn đang trong tình trạng sản xuất nhỏ độc canh và thuần nông, công nghiệp chế biến, thương nghiệp và dịch vụ ở nông thôn chưa phát triển. ở nhiều vùng đời sống của người nông dân còn nhiều khó khăn đời sống văn hoá tinh thần chưa được cải thiện nhiều, tình trạng thiếu việc làm ở các khu vực sản xuất nông nghiệp còn phổ biến. Với đặc thù địa hình cũng như tập quán canh tác của tỉnh Hoà Bình sản xuất nông nghiệp là chủ yếu vì vậy ngành thương mại nói chung là một trong những ngành chủ chốt để làm cơ sở cho sự phát triển kinh tế. Hoạt động kinh doanh nông sản thực phẩm nói riêng cần phải mở rộng thị trường để nhằm tiêu thụ nông sản thực phẩm thúc đẩy sự chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng làm thay đổi tập quán canh tác từ sản xuất lạc hậu tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hoá nhằm tạo công ăn việc làm cho người lao động đem lại lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh cao, góp phần cùng cả nước thực hiện thành công công nghiệp hoá hiện đại hóa trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong những năm gần đây, khi Nhà nước đã chuyển đổi nền kinh tế tập trung sang nề kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng đến công tác quản lý ở đơn vị mình. Để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt doanh nghiệp phải quản lý và sử dụng vốn hợp lý. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý em nhận thấy việc quản lý vốn giữ vai trò rất quan trọng. Trên cơ sở biến thức đã học được ở trường kết hợp với thời gian thực tập tại công ty Nông sản Thực phẩm Hoà Bình, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Trần Mạnh Hùng và các cô, các chú cán bộ Phòng Tài vụ xí nghiệp, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài "Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nông sản Thực phẩm Hoà Bình" để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp. Song với trình độ hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều do vậy bản báo cáo này không tránh khỏi sai sót. Kính mong sự giúp đỡ góp ý kiến của các thầy cô, các cán bộ Phòng Tài vụ của công ty để bản báo cáo này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Trong phần báo cáo này em xin trình bày những nội dung cơ bản sau: Phần I: Đặc điểm, tình hình, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy quản lý của công ty Nông sản Thực phẩm Hoà Bình. Phần II: Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty Nông sản Thực phẩm Hoà Bình. Phần III: Một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Phần I đặc điểm, tình hình, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy quản lý của công ty Nông sản Thực phẩm Hoà Bình I. Tình hình đặc điểm, quá trình hình thành và phát triển của công ty Nông sản Thực phẩm Hoà Bình công ty Nông sản Thực phẩm Hoà Bình được tách ra từ công ty thương nghiệp tổng hợp vùng núi và được thành lập lại kể từ ngày 01/01/1992 theo Quyết định số 76/QĐ-UB ngày 23/11/1991 do Chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình ký. Trụ sở chính của công ty đóng tại trung tâm phường Đồng Tiến - Hoà Bình. Theo quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 388/HĐBT ngày 20/01/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). công ty Nông sản Thực phẩm là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Sở thương mại tỉnh Hoà Bình, được thành lập theo Quyết định 354/QĐ-UB ngày 26/01/1992 do Chủ tịch uỷ ban nhân dân Hoà Bình ký. II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty Công ty nông sản thực phẩm với chức năng chủ yếu là sản xuất kinh doanh, chế biến các mặt hàng nông sản tươi sống, thực phẩm công nghệ, lương thực, muối, ... phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng thiết yếu cho nhân dân góp phần bình ổn định thị thị trường sở tại. Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân có con dấu riêng theo mẫu quy định thống nhất và có tài khoản tại ngân hàng nông nghiệp - phát triển nông thôn tỉnh Hoà Bình. Trong những năm qua công ty thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, hàng hoá kinh doanh ngày càng phong phú và đa dạng tăng tích luỹ vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho người lao động, sử dụng có hiệu quả đảm bảo nguồn vốn Nhà nước cấp cho công ty kinh doanh và nguồn vốn tự bổ sung của công ty. * Ban quản lý của công ty gồm 3 đồng chí: - 01 giám đốc - 01 phó giám đốc - 01 kế toán trưởng * Có 03 phòng chức năng giúp việc lãnh đạo - Phòng nghiệp vụ kinh doanh có 10 lao động. - Phòng kế toán tài vụ có 04 lao động - Phòng tổ chức hành chính có 06 lao động * Có 06 đơn vị trực thuộc công ty đó là: - Cửa hàng nông sản thực phẩm số 1: có 34 lao động - Cửa hàng nông sản thực phẩm số 2: có 20 lao động - Cửa hàng nông sản thực phẩm Kim Bôi: có 09 lao động - Xí nghiệp bánh kẹo Kỳ Sơn: có 32 lao động - Xí nghiệp muối Iốt: có 40 lao động Hình thức tổ chức bộ máy hoạt động của công ty theo phương pháp trực truyền tham mưu. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Ban giám đốc Phòng kế toán tài vụ Phòng nghiệp vụ kinh doanh Các đơn vị trực thuộc (6 đơn vị Phòng tổ chức hành chính * Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ở công ty: - Giám đốc: Phụ trách điều hành tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng nhiệm vụ quản lý về tiền mặt, vốn và các chi phí của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc chế độ hạch toán kinh tế Nhà nước chi trả lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên, kiểm tra thường xuyên việc chi tiêu của công ty, tăng cường công tác quản lý vốn hạch toán lãi lỗ, sử dụng vốn có hiệu quả để bảo toàn vốn và phát triển vốn kinh doanh, giao dịch với ngân hàng, cơ quan tài chính, chủ quản cấp trên thực hiện các yêu cầu chỉ đạo báo cáo định kỳ, đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh theo pháp luật và các cơ quan chức năng. - Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng nhiệm vụ tổ chức, sắp xếp lại lao động trong các đơn vị trực thuộc và các bộ phận chuyên môn. Đảm bảo chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ chính sách xã hội cho cán bộ công nhân viên theo đúng quy định của Nhà nước. - Phòng nghiệp vụ kinh doanh: Có chức năng, nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, khai thác, tìm kiếm nguồn hàng tốt nhất chất lượng cao lên kế hoạch về sản phẩm thiết bị lao động cho trạm chế biến và thời gian trình giám đốc cho thực tiễn kiểm tra theo dõi tiến độ kế hoạch và chất lượng hợp đồng đã ký. Xây dựng kế hoạch sản xuất bán buôn, giúp giám đốc theo dõi quá trình sản xuất kinh doanh. phần II Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty Nông sản Thực phẩm Hoà Bình I. Khái niệm, đặc điểm của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 1. Khái niệm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp Đối với mỗi doanh nghiệp để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào đó cũng phải có vốn. Vốn là điều kiện có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Có vốn để đầu tư mua sắm các yếu tố cho quá trình kinh doanh, đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tác động của sức lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động mà hàng hoá dịch vụ được tạo ra tiêu thụ trên thị trường, doanh nghiệp thu được tiền. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải bù đắp cho toàn bộ chi phí đã bỏ ra và có lãi. Như vậy có thể thấy số tiền đã ứng ra ban đầu không chỉ được bảo tồn mà nó còn tăng thêm do hoạt động kinh doanh mang lại. Từ phân tích trên cho ta thấy: vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình được đầu tư vào mục đích sinh lời. 2. Đặc điểm của vốn kinh doanh - Vốn kinh doanh đại diện cho một lượng tài sản nhất định, điều này có ý nghĩa là vốn biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, chất xám, ... Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật thì tài sản vô hình ngày càng phong phú đa dạng và giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp như: Nhãn hiệu, bản quyền phát minh sáng chế, bí quyết công nghê... - Vốn phải được vận động sinh lời đạt được mục tiêu kinh doanh vốn được biểu hiện bằng tiền, để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động sinh lời. Trong quá trình vận động có thể vận động có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là tiền. - Vốn có giá trị về mặt thời gian: trong điều kiện kinh tế thị trường do ảnh hưởng của giá cả, lạm phát nên tại mỗi thời điểm khác nhau đồng tiền có giá trị khác nhau. - Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp muốn khởi nghiệp thì nhất thiết phải có một lượng vốn đủ lớn do đó các doanh nghiệp không chi khai thác các tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách huy động thu hút nguồn vốn như: góp vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu... - Vốn được coi là hàng hoá đặc biệt, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Là hàng hoá đặc biệt vốn phải có đủ giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của hàng hoá vốn chính là bản thân nó, giá trị sử dụng ở chỗ khi sử dụng hàng hoá đó sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn trước. - Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu. Trong nền kinh tế thị trường vốn phải gắn liên với chủ sở hữu nhất định, không thể có những đồng vốn vô chủ, ở đâu còn có những đồng vốn vô chủ thì chi tiêu lãng phí kém hiệu quả. 3. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp Theo đặc điểm luân chuyển vốn kinh doanh trong doanh nghiệp được chia thành hai loại: vốn cố định và vốn lưu động. a. Vốn cố định Vốn cố định là toàn bộ số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản hữu hình hoặc vô hình của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp Tài sản cố định là những tư liệu lao động đáp ứng hai tiêu chuẩn sau. - Thời hạn sử dụng từ 01 năm trở lên. - Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có giá trị tối thiểu ở mức nhất định do Nhà nước quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ với thời điểm bây giờ thì tài sản cố định có giá trị lớn hơn hoặc bằng 5.000.000 đồng. Căn cứ hình thái biểu hiện tài sản cố định được chia thành tài sản cố định hữu hình như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị... tài sản cố định vô hình như quyền sử dụng đất, chi phí thành lập doanh nghiệp, bằng phát minh sáng chế ... Quy mô vốn cố định sẽ quyết định quy mô tài sản cố định. Nhưng đặc điểm của tài sản cố định sẽ quyết định tới đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá trị của vốn cố định. Có thể nêu ra những đặc điểm cơ bản của vốn cố định như sau: - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản phẩm, đặc điểm này do tài sản cố định sử dụng nhiều chu kỳ sản xuất. - Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Trong quá trình luân chuyển vốn cố định được tách ra làm hai phần: một phần dịch chuyển vào giá trị sản phẩm và cấu thành yếu tố chi phí sản xuất phần còn lại thì nó cố định trong tài sản cố định và tiếp tục dần luân chuyển vào trong chu kỳ sản xuất sau phần dịch chuyển này tương ứng với phần khấu hao tài sản cố định. - Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới thành một vòng luân chuyển. Vốn cố định là một bộ phận không thể thiếu trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tổ chức và sử dụng vốn cố định có hiệu quả hay không có tác động trực tiếp đến hiệu quả vốn kinh doanh của doanh nghiệp. b. Vốn lưu động Vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Tài sản lưu động của doanh nghiệp thường hai bộ phận: tài sản lưu động trong sản xuất như nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,.. tài sản lưu động lưu thông như sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ các loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán. Đặc điểm vận động của vốn lưu động luôn chịu sự tác động chi phối bởi những đặc điểm tài sản lưu động : - Phù hợp với đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất. - Giá trị được chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm và kết thúc ngay một vòng luân chuyển sau mỗi chu kỳ sản xuất. - Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất rồi cuối cùng trở về vốn tiền tê. Căn cứ vào vai trò của từng loại vốn lưu động được phân thành: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: giá trị nguyên vât liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,... - Vốn lưu động trong khâu sản xuất: giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, chi phí chờ kết chuyền... - Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Giá trị thành phẩm vốn bằng tiền. Từ các phân loại vốn trên cần tổ chức và sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý, đem lại hiệu quả một các cao nhất, đẩy mạnh tốc tộc chu chuyển vốn. 4. Nguồn vốn kinh doanh trong doanh nghiệp Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có vốn: vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường vốn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Mỗi nguồn hình thành có đặc điểm riêng, để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh thì phải nghiên cứu các nguồn vốn có định hướng huy động phù hợp. a. Căn cứ vào đặc điểm sở hữu của vốn kinh doanh Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành hai phần: - Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn của chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp bao gồm: vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, là phần còn lại trong tổng tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả. - Nợ phải trả là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế như vốn cho vay của các ngân hàng: các khoản phải trả người bán, phải trả công nhân viên. Việc phân chia vốn theo tiêu thức này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ từ góc độ sở hữu của vốn kinh doanh. Nguồn vốn chủ sở hữu có tác dụng tích cực trong việc tăng khả năng tự chủ tài chính doanh nghiệp. Còn khoản nợ phải trả có thể ảnh hưởng đến sự tự chủ tài chính, hơn nữa nó là gánh nặng vì phải trả lãi vay nhất là trong điều kiện kinh doanh khó khăn. Vì vậy doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn của mình. b. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn Vốn kinh doanh của doanh nghiệp chia thành hai phần: - Nguồn vốn thường xuyền: là các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng dài hạn vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể được xác định nguồn vốn thường xuyên theo công thức: Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn Nguồn vốn này thường được dành cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và ột bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng đáp ứng nhu cầu tạm thời về vốn phát sinh bất thường trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ người cung cấp, nợ tiền lương và bảo hiểm của người lao động. Việc phân loại này giúp Nhà nước quản lý xem xét, huy động nguồn vốn một cách hợp với thời gian sử dụng đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh c. Căn cứ vào phạm vi hoạt động và sử dụng vốn Vốn có thể chia làm hai loại: - Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được từ bản thân các hoạt động của doanh nghiệp bao gồm: tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng ... - Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động được từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bao gồm vốn vay ngân hàng, một số tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, góp vốn liên doanh, các khoản nợ người cung cấp. Với cách phân loại này doanh nghiệp phải lựa chọn sao cho hiệu quả mang lại là lớn nhất, chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Việc huy động vốn bên trong các ưu điểm giúp doanh nghiệp tự chủ sử dụng vốn. Việc huy động vốn bên ngoài có ưu điểm là tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt hơn, chi phí sử dụng vốn có giới hạn, nếu trong doanh nghiệp hoạt động có mức danh lợi cao thì không phải phân chia lợi nhuận đó. Song nguồn vốn huy động bên ngoài có nhược điểm phải trả lợi tức tiền vay đúng hạn. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn vay kém hiệu quả thì sẽ khó khăn lớn cho doanh nghiệp trong khả năng thanh toán. II. Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn kinh doanh của công ty Nông sản Thực phẩm Hoà Bình Công ty Nông sản Thực phẩm Hoà Bình được uỷ ban nhân dân tỉnh xếp là doanh nghiệp hạng ba với tổng số vốn kinh doanh ban đầu khi mới thành lập năm 1992 là (đơn vị 1000đ): 770.598 Trong đó: Vốn cố định: 186.756 Vốn lưu động: 233.842 Vốn dự trữ: 350.000 Sau 10 năm hoạt động tính đến 31/12/2001 công ty đã bảo toàn và tăng tổng số vốn kinh doanh lên: 2.237.683 (đơn vị tính: 1.000đ) Trong đó: + Vốn cố định: 1.188.132 Vốn ngân sách cấp: 986.164 Vốn tự bổ sung: 201.968 + Vốn lưu động: 292.201 Vốn ngân sách cấp: 244.854 Vốn tự bổ sung: 47.347 + Vốn dự trữ: 757.350 Giá trị đầu tư một phần do ngân sách của Nhà nước cấp, một phần do đơn vị chủ động vay ngân hàng đầu tư, một phần được bổ sung từ quỹ phát triển sản xuất kinh doanh và các nguồn khấu hao được để lại để đầu tư tài sản. Riêng phần tài sản lưu động tuy nhìn vào số liệu và cơ cấu có bất hợp lý như vậy song số vốn dự trữ các mặt hàng chính sách do Nhà nước cấp phải bảo tàon về lượng do vậy số vốn này không thể đưa ra để lưu chuyển được. Số còn lại chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh vì thế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu bằng vốn vay ngắn hạn với lãi xuất được Nhà nước quy định do đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của đơn vị. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đơn vị tính: 1.000.000 đồng STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện 1. 2. 3. 4. 5. Tổng mức doanh thu - Doanh thu hoạt động gia công - Doanh thu hoạt động đại lý Tổng chi phí giá thành Nộp ngân sách Nhà nước - Thuế VAT - Thuế TN doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế Thu nhập bình quân người lao động 10.000 0 10.000 9.500 601 600 1 10 0,5 9.120 0 9.120 9.091,964 517,047 516,448 0,599 5,407 0,53 12.000 0 12.000 11.500 701 700 1 15 0,6 11.969,982 0 11.969,982 11.933,867 624,641 624,042 0,599 10,156 0,58 Nhận xét đánh giá tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty qua hai niên độ kế toán: - Tình hình sử dụng vốn cố định: Mặc dù giá trị tài sản cố định qua hai năm không thay đổi nhiều, song trong quá trình khai thác và phát huy hiệu quả sử dụng đồng vốn, đơn vị đã thanh lý một số tài sản không phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh để tái tạo tài sản cố định mới, phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh để tạo lợi thế chiến lược trong kinh doanh. - Tình hình sử dụng vốn lưu động: Do số vốn lưu động của đơn vị quá ít so với nhu cầu kinhdoanh. Song đơn vị đã cố gắng tìm mọi biện pháp huy động vốn như: vay ngân hàng, vay cán bộ công nhân viên, huy động vốn nhàn rỗi hoặc khai thác bán hàng đại lý, mua hàng chậm trả... do vậy định mức hàng hoá dự trữ bình quân của năm sau cao hơn năm trước rất rõ ràng. - Do đẩy mạnh phương thức kinh doanh và tăng nhanh mức lưu chuyển hàng hoá năm 2001 so với năm 2000 tăng 2,848 triệu đồng vòng quay vốn lưu động năm 2001 vẫn giữ được tốc độ tương ứng với năm 2000. - Chỉ tiêu lợi nhuận của năm 2001 so với năm 2000 tuy có tăng lên (19,690 - 15,408 = 4,282) song tỷ suất lợi nhuận của năm 2001 giảm hơn tỷ suất lợi nhuận năm 2000 là do các nguyên nhân cơ bản sau: + Vốn lưu động quá ít không đáp ứng đủ cho nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. + Đơn vị phải vay lãi ngân hàng và các đối tượng khác, cho nên nguồn lợi nhuận tạo ra phải giành một phần lớn cho việc chi phí để thanh toán tiền lãi. Đây là yếu tố chủ yếu dẫn đến việc giảm lợi nhuận của đơn vị. + Các chi phí khác ngày một tăng do ảnh hưởng của một số mặt hàng thiết yếu ngày một tăng như: tăng giá xăng dầu, điện, thuế phí, lệ phí ... Chính vì vậy mà các yếu tố trên làm ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm và chi phí lưu thông. Bảng phân tích tình hình vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: 1.000.000 đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ % I. Nguồn vốn kinh doanh 1. Ngân sách Nhà nước cấp 2. Vốn tự bổ sung II. Các quỹ Quỹ phát triển kinh doanh Quỹ dự trữ Quỹ khen thưởng phúc lợi III. Nguồn vốn đầu tư XDCB 1.491,933 1.124,563 370,370 15,406 13,749 1,657 1.480,333 1.120,230 360,103 16,102 14,355 1,657 -14,6 -4,333 -10,267 0,606 0,606 0 99,02 99,61 97,22 104,52 100 Qua bảng phân tích trên ta có thể nhận xét như sau: - Nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2001 giảm xuống 0,98% so với năm 2000 tương ứng số tiền 14,6 triệu đồng nguồn vốn kinh doanh giảm là do tài sản cố định hoàn thành được duyệt giảm tài sản, giảm vốn (vốn tự bổ sung). Bên cạnh đó các quỹ của công ty thì tăng 4,52% tương ứng với số tiền là 0.606 triệu đồng biểu hiện việc trích lập các quỹ rất kịp thời. Ta có thể nhận xét: Công ty đã chú ý đến việc phát triển và bảo toàn vốn kinh doanh nhưng kết quả sản xuất chưa cao, quyền lợi người lao động chưa được quan tâm (mặc dù các quỹ đã được trích lập kịp thời). Cơ cấu nguồn vốn của công ty Đơn vị tính: 1.000.000 đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ % Tỷ trọng A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn III. Nợ khác B. Nguồn vốn CSH I. Nguồn vốn quỹ II. Nguồn kinh phí 2.042,916 2.040,268 0 2,648 2.253,695 1.496,345 757,350 47,54 47,54 0.06 52,46 34,83 17,63 1.828,810 1.815,890 0 12,920 2.261,694 1.504,344 757,350 44,7 44,3 0,4 55,29 36,78 18,51 -214,106 -224,378 0 10,272 7,999 7,999 0 -10,48 -10,99 387,91 0,35 0,53 0 -3,88 -8,86 -19,58 -19,81 -19,81 Tổng cộng 4.296,611 4.090,504 -206,107 Qua bảng phân tích trên ta thấy nợ phải chiếm tỷ trọng tương đối cân bằng trong tổng nguồn vốn với 47,54% tổng vốn năm 2000 và chiếm 44,7% tổng vốn năm 2001. Trong đó nợ dài hạn lại không có cả năm 2000 và năm 2001 điều đó cho thấy nguồn vốn của công ty một phần là vốn tự có (vốn Nhà nước cấp) còn một phần là vốn đi vay. Nợ phải trả năm 2001 giảm so với năm 2000 chiếm tỷ lệ 10,48% tương ứng 214,106 triệu đồng điều đó cho thấy công ty đã tích cực trả nợ nhằm giảm vốn vay, giảm lãi suất tiền vay nhằm hạ giá thành sản phẩm. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2001 tăng so với năm 2000 là 100,35% tương ứng với số tiền là 7,999 triệu đồng chủ yếu là do kinh doanh đã có lãi và xoá được khoản lỗ luỹ kế là -214,106 triệu đồng. Như vậy tổng nguồn vốn năm 2001 so với năm 2000 giảm 19,91% tương ứng số tiền là 206,107 triệu đồng. Nguyên nhân là giảm được khoản nợ vay ngân hàng từ những năm trước để đầu tư mua sắm và xây dựng kho bãi công ty. tình hình tài sản của công ty Đơn vị tính: 1.000.000 đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ 1. Tổng tài sản - Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - Tài sản lưu động và đầu tư dài hạn 2. Tổng TSLĐ và ĐTNH/ tổng TS 3. TSCĐ và ĐHDH/tổng TS 4.296,611 3.111,993 1.184,618 72,42% 27,58 4.090,512 2.952,715 1.137,797 72,18% 27,81% -206,099 -159,278 -46,821 -4,79 -5,11 -3,95 Qua bảng trên cho thấy năm 2001 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn giảm xuống 5,11% so với năm 2000. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2001 giảm 3,95% so với năm 2000, tổng tài sản giảm 4,79%. Như vậy tình hình tài sản của công ty qua 2 năm không có biến động lớn, sản xuất tương đối ổn định và việc bố trí cơ cấu vốn tỷ lệ giữa tài sản lưu động và tài sản cố định tương đối hợp lý. * Tình hình hiệu quả sử dụng vốn của công ty: = = = 0,00652 Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng vốn bỏ ra thu được 2,92 đồng doanh thu. = = = 0,00652 Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn bỏ ra thu được 0,00652 đồng lợi nhuận. * Các chỉ tiêu về công tác bảo toàn và phát triển vốn của công ty: = - x k = 4.090,512 - 4.296,611 = -206,099 (triệu đồng) Trong kỳ kinh doanh, tình hình giá cả không có sự biến động (năm 2001) nên trên thực tế công ty không tính toán đến hệ số trượt giá trong quá trình tính toán. Mức tăng trưởng vốn trong năm được tính bằng số tuyệt đối là -206,099 triệu đồng (do đầu tư mua xe ô tô con, dàn máy vi tính, xây mới hệ thống bin xấy hàng nông sản thực phẩm). Tốc độ tăng trưởng = = = - 0,0479 (Hệ số trượt giá k không tính đến trong năm) Qua số liệu trên cho ta thấy công ty chỉ mới bảo toàn được vốn kinh doanh, còn việc tăng trưởng vốn còn gặp nhiều trong những năm tới. Vốn kinh doanh có tăng trưởng mạnh thì mới đáp ứng được với quy mô kinh doanh và việc tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp. Phần III Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Nông sản Thực phẩm Hoà Bình I. Về phía doanh nghiệp 1. Quản lý, đầu tư mua sắm tài sản cố định, khai thác triệt để hiệu quả sản xuất kinh doanh Với đặc điểm hoạt động trong nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải đầu tư mua sắm tài sản cố định đúng phương hướng và mục đích, vấn đề này có ý nghĩa to lớn và quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh và vốn cố định, giảm được hao mòn vô hình, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí từ đó giảm giá thành góp phần tăng uy tín và nâng cao hiệu quả vốn của công ty. Trong năm qua công ty đã quan tâm đổi mới mua sắm máy móc thiết bị đã là tăng vốn cố định. Tốc độ tăng vốn cố định nhanh hơn tốc độ của doanh thu đã làm cho hiệu quả vốn sử dụng vốn cố định giảm, do đó công ty cần có biện pháp mở rộng thị trường tăng doanh thu nâng cao sản xuất của máy móc thiết bị. Công ty phải có biện pháp phân tích, tính toán tỷ trọng đầu tư hợp lý cho từng tài sản cố định để thuận tiện cho việc khai thác và sử dụng triệt để máy móc thiết bị, đưa máy móc thiết bị vào hoạt động một cách đồng bộ, công suất hoạt động phải được sử dụng triệt để và được quản lý chặt chẽ. Bên cạnh đó công ty cần bảo dưỡng quản máy móc thiết bị, hạn chế hao mòn tài sản cố định và phải có phương pháp tính toán khấu hao hợp lý để vốn cố định được bảo toàn. 2. Tổ chức thanh toán và thu hồi công nợ Tổ chức để đào tạo việc đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên cùng với việc thu hồi công nợ có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất của công ty. II. Về phía Nhà nước Để mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và phạm vi thị trường cho công ty, nâng cao khả năng cạnh tranh với các đơn vị cùng ngành thì công ty phải được đầu tư về kỹ thuật và vốn đáp ứng được yêu cầu của khách hàng đòi hỏi Nhà nước phải đầu tư đổi mới công nghệ, áp dụng những công nghệ tiên tiến đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Bên cạnh đó Nhà nước ưu tiên cấp thêm vốn hoặc đổi mới chế độ cho vay tín dụng bằng cách hạ lãi suất cho vay xuống, tạo điều kiện cho công ty tăng vốn đầu tư, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn Kết luận Quá trình hoạt động kinh doanh của công ty những năm qua nguồn vốn Nhà nước cấp không đủ phục vụ hoạt động kinh doanh quy mô kinh doanh ngày càng được mở rộng, mặt hàng kinh doanh ngày càng phong phú và đa dạng nhưng du nguồn vốn của công ty thấp do vậy công ty sử dụng vốn kinh doanh chủ yếu là vốn vay ngân hàng và vốn chiếm dụng của các đơn vị kinh doanh khác. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty chưa được cao do nhiều đơn vị cùng kinh doanh mặt hàng và các tư thương cạnh tranh gay gắt hàng tồn kho nhiều dẫn đến lợi nhuận thấp song công ty vẫn bảo toàn được nguồn vốn do Nhà nước cấp, hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng lên. Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty cùng với lòng hăng say tìm tòi sáng tạo của bản thân, kết hợp với sự nhiệt tình hướng dẫn của các nhân viên trong phòng kế toán đã ủng hộ cho em thêm sức mạnh, tiếp thêm cho em nghị lực để em vượt qua những chặng đường cuối cùng trước khi ra trường. Thời gian thực tập ở công ty đã hết, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo công ty, các phòng ban của công ty. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đặc biệt là thầy giáo Trần Mạnh Hùng đã giúp đỡ em hoàn thiện bản báo cáo này. mục lục ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25166.doc
Tài liệu liên quan