LờI Mở ĐầU
Việt Nam với một nền kinh tế còn chưa thoát khỏi sự yếu kém và nghèo nàn, một nền kinh tế chiếm đa số là nông nghiệp lạc hậu, hệ thống kinh tế Nhà nước chưa năng động,chưa tận dụng hết các nguồn lực tiềm năng vốn có. Thời gian chuyển đổi cơ cấu kinh tế chưa lâu còn mang nặng tính tập trung quan liêu bao cấp nặng sức ì phó thác cho Nhà nước. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, sự tiếp thu chậm chạp và máy tính bảo thủ đã hạn chế rất đáng kể khả năng phát triển nền kinh tế. Nền kinh tế
26 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3267 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty nhựa Tiền Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhà nước vẫn mang vai trò chủ đạo và được Nhà nước bảo hộ nhưng trong thực tế các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh không hiệu quả trong thị trường thậm chí Nhà nước phải bù lỗ.
Chủ trương của Đảng là phải đổi mới hệ thống quản lý kinh doanh, phương thức kinh doanh, tận dụng hết nguồn lực trí thức, tiếp cận và áp dụng có chon lọc các kiến thức kinh tế cũng như các kiến thức kinh nghiệm kinh tế phương tây vào nền kinh tế Việt Nam, buộc các nhà doanh nghiệp thực sự kinh doanh,tìm chỗ đứng trong nền kinh tế thị trườngđầy thời cơ và thách thức; đòi hỏi doanh nghiệp phải“sống” bằng chính khả năng của mình, gắn trách nhiệm sản xuất kinh doanh vào tất cả mọi thành viên trong doanh nghiệp.
Với đề tài “Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty nhựa Tiền Phong –Hải Phòng”. Em xin được xây dựng vốn hiểu biết ít ỏi của mình nói về việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở nước ta mà cụ thể là công ty nhựa Tiền Phòng –Hải Phòng .Cách nhìn nhận giải quyết vấn đề và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn cho việc sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp ở nước ta góp phần phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Mặc dù đã cố gắng tích luỹ để có được kết quả tốt cho đề tài nghiên cứu nhưng do tầm hiểu biết còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình quý báu của thầy cô để bài viết thêm hoàn chỉnh hơn.
Đề tài gồm ba chương:
Chương I: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Chương II: phân tích và đanh giá thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhựa TIền phong – Hải Phòng.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty nhựa Tiền phong- Hải Phòng.
Chương I
Các vấn đề lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
I-bản chất hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.
1- Quan điểm cơ bản về hiệu quả sản xuất kinh doanh ( SXKD)
Hiệu quả SXKD là một phạm trù kinh tế biểu hiện trình độ quản lý theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là điều kiện quan trọng tạo đà tăng trưởng kinh tế và thực hiện mục tiêu kinh tế của Doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Có thể xuất phát từ nhiều góc độ khác nhau để xem xét, đánh giá hiệu quả SXKD của một Doanh nghiệp.
- Nếu hiểu một cách đầy đủ thì hiệu quả SXKD thể hiện trình độ tổ chức quản lý trong hoạt động cuả các Doanh nghiệp.
- Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu tố đó trong quá trình sản xuất và kinh doanh.
Cũng giống như một số chỉ tiêu khác, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất, đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá có phát triển hay không là nhờ đạt được hiệu quả cao hay thấp. Biểu hiện của hiệu quả là lợi ích mà thước đo cơ bản của lợi ích là “tiền”. Vấn đề cơ bản trong lĩnh vực quản lý là phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích trung ương và lợi ích địa phương, giữa lợi ích cá nhân lợi ích tập thể và lợi ích Nhà nước.
- Trong thực tế hiệu quả SXKD của các Doanh nghiệp đạt được trong các trường hợp sau:
+ Kết quả tăng, chi phí giảm.
+ Kết quả tăng, chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ tăng của kết quả SXKD. Trường hợp này diễn ra chậm hơn và trong SXKD có những lúc chúng ta phải chấp nhận. Thời gian đầu tốc độc tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của kết quả SXKD, nếu không thì Doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển. Trường hợp này diễn ra vào các thời điểm khi chúng ta đổi mới công nghệ, đổi mới mặt hàng hoặc là phát triển thị trường mới.. Đây chính là một bài toán cân nhắc giữa việc kết hợp lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài.
Thông thường thì mục tiêu tồn tại của Doanh nghiệp trong điều kiện tối thiểu nhất là các hoạt động SXKD của Doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập từ tiêu thụ hàng hoá đủ bù đắp các chi phí đã chi ra để sản xuất các hàng hóa ấy. Còn mục tiêu phát triển của Doanh nghiệp đòi hỏi qúa trình SXKD vừa đảm bảo bù đắp chi phí đã bỏ ra vừa có tích luỹ để tiếp tục qúa trình tái sản xuất mở rộng. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các Doanh nghiệp phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất. Đây là nhiệm vụ cơ bản của Doanh nghiệp.
2- Bản chất của hiệu quả kinh tế trong SXKD.
Thực chất là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả SXKD. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các Doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả SXKD là phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt hiệu quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt hiệu quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lực chọn tốt nhất đã bị bỏ qua, hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện công việc kinh doanh.
II- Nâng cao hiệu quả SXKD - cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp.
Hiệu quả SXKD không những là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao, Doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng và phát triển sản xuất , đầu tư đổi mới trang thiết bị, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, quy trình công nghệ mới, cải thiện và nâng cao đời sống người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước.
Ta biết rằng các Doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh đều với động cơ kinh tế là để kiếm lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục tiêu của kinh doanh, là thước đo hiệu quả hoạt động SXKD, là động lực thúc đẩy các Doanh nghiệp cũng như mỗi người lao động không ngừng sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của quá trình SXKD.
Để đạt được lợi nhuận cao, một Doanh nghiệp phải nhìn thấy được những cơ hội mà người khác bỏ qua, phải phát hiện ra sản phẩm mới, tìm ra phương pháp sản xuất mới và tốt hơn để có chi phí thấp nhất hoặc là phải liều lĩnh, mạo hiểm mức bình thường và đôi khi phải biết chấp nhận rủi ro. Vì thế nâng cao hiệu quả SXKD sẽ làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận nhờ đó mà tăng tỉ trọng của vốn có làm cho kết cấu tài chính của Doanh nghiệp thay đổi theo hướng an toàn có lợi, tạo khả năng thanh toán tốt cho Doanh nghiệp từ đó nâng cao uy tín của mình trên thương trường.
Việc SXKD có hiệu quả sẽ đem lại cho Doanh nghiệp khả năng dồi dào về tài chính từ đó thúc đẩy công tác nghiên cứu đầu tư sản xuất cho các sản phẩm mới, thu hút lao động ngoài xã hội đồng thời có điều kiện để cải thiện môi trường làm việc cũng như đảm bảo đời sống cho người lao động. Nó còn giúp cho Doanh nghiệp có điều kiện hơn trong việc nghiên cứu và thực hiện các khâu xúc tiến tiếp thị, quảng cáo và các dịch vụ khác bán hàng làm tăng khả năng cạnh tranh, thu hút nhiều khách hàng đến với Doanh nghiệp. Nhờ vậy sản phẩm tiêu thụ được nhiều hơn. Hơn nữa nó còn góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm các khoản chi phí cho Doanh nghiệp như chi phí kho tàng, bảo quản.
Từ tất cả những phân tích trên cho thấy: không ngừng nâng cao hiệu quả SXKD là mục tiêu hàng đầu và là ước vọng của mỗi Doanh nghiệp. Sau đây là vấn đề khó khăn, phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có biện pháp phù hợp, mang tầm chiến lược xuất phát từ những khó khăn thuận lợi của Doanh nghiệp.
Chương II
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhựa tiền phong-hảI phòng.
I- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty nhựa tiền phong –hảI phòng.
1- Hoàn cảnh ra đời
Công ty nhựa thiếu niên Tiền Phong-Hải phòng,thuộc tổng công ty nhựa Việt Nam-Bộ công nghiệp. Là cơ sở chế biến nhựa đầu tiên của nền công nghiệp Xã hội chủ nghĩa ở nước ta và là cái nôi của ngành gia công chất dẻo miền Bắc ,tiền thân của công ty nhựa Hưng Yên, công ty nhựa Bạch Đằng.
Năm 1960 trong không khí sôi nổi của phong trào thiếu niên tiền phong thực hiện ý tưởng “cần kiệm để xây dựng Chủ nghĩa xã hội”theo lời dạy của Bác Hồ ,Trung ương Đoàn phát động phong trào các em thiếu niên ,nhi đồng làm “kế hoạch nhỏ” góp vốn xây dựng nền nhà máy làm đồ chơi cho thiếu nhi. Ngày 19/5/1960 Quốc hội nướcViệt Nam Dân Chủ Cộng Hoà quyết đinh thành lập nhà máy nhựa Tiền Phong .
Được chính thức khánh thành đúng vào dịp kỷ niệm 70 năm ngày sinh nhật Bác Hồ ngày 19/5/1960 với tên gọi ban đầu là Nhà máy nhựa Thiếu Niên-Tiền Phong thuộc Bộ công nghiệp nhẹ .Trải qua 42 năm xây dựng trưởng thành , gắn với những bước thăng trầm của nền kinh tế đất nước , đến nay công ty tự hào là một trong những đơn vị chủ lực của ngành nhựa,là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các sản phẩm nhựa lớn nhất khu vực miền Bắc .
2 – Quá trình phát triển
Những năm khởi đầu điều kiện vật chất còn thiếu thốn , trang thiết bị thô sơ lạc hậu chủ yếu là bán cơ khí, thao tác lao đông chiếm tới 2/3 công việc làm thủ công,nhưng nhà máy đã nhang chóng kiện toàn bộ máy tổ chức , động viên cán bộ công nhân viên thi đua phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nâng dần chất lượng sản phẩm từ 50 tấn/ năm đến 200 tấn/ năm với nhiều chủng loại mặt hàng ngày càng phong phú như : đồ chơi , học cụ , giầy dép và các đồ gia dụng .... Góp phần tham gia phát triển công cuộc xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội ở miền Bắc cùng trong thời gia này ,đội ngũ công nhân lao động của nhà máy tuy còn non trẻ nhưng với tinh thần dam nghĩ dám làm ... đã mạnh dạn nghiên cứu thành công các sản phẩm chế tạo từ nhựa PVC và bột Phenol, hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất,tự trong tự chế được các khuôn mẫu nhỏ phục vụ kịp thời nhu cầu sản xuất sản phẩm .
Giai đoạn từ 1964 đến 1975 mặc dù có chiến tranh nhà máy vẫn liên tục cho ra đời các sản phẩm mới phục vụ dân sinh và quốc phòng như dép nhựa PVC trong , khuy cúc quân trang nhựa Phenol ... Đội ngũ khoa học kỹ thuật , công nhân thợ bậc cao đã có những chuyển biến đột phá thông qua hàng loạt các đề tàI được đưa vaò ứng dụng có giá trị cao như phương pháp phân định tiêu chuẩn loai nhựa , phương pháp tái sinh nhựa PVC kém phẩm chất , quy trình sản xuất dép , quy trình trộn bột nhẹ vào nhựa PEHD , công thức pha chế hoá chất in trên màng mỏng PVC , sản xuất bạc nhựa Phenol cho nhà máy dệt 8/3 thay thế hàng nhập ngoại ...
Song song với quá trình phát triển chung lực lượng lao động của nhà máy ngày càng trưởng thành cả về số lượng lẫn chất lượng , đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật bằng nhiều nguồn cung cấp và đào tạo tại chỗ đã phát huy hiệu quả công tác cao. Đời sống vật chất , tinh thần của công nhân lao động không ngừng cải thiện , các phong trào đoàn thể , văn hoá thể thao , các hoạt động xã hội ...được duy trì liên tục . Sự lớn mạnh của nhà máy sau 8 năm thành lập ngay trong khói lửa chiến tranh đã nhân lên thành nhà máy nhựa Hưng Hải (nay là công ty nhựa Hưng Yên ) . Với những thành tích trong sản xuất và chiến đấu , năm 1970 nhà máy đã được chủ tịch nước Tôn Đức Thắng gửi tặng lẵng hoa biểu dương và măm 1973 được nhà nước khen tặng Huân chương lao động hạng Ba
Sau khi đất nước thống nhất , nhà máy với tư cách là cái nôi của ngành nhựa miền Bắc đã đảm trách cung ứng nhân lực nòng cốt cho các cơ sở sản xuất nhựa thuộc các tỉnh , thành phố phía Nam gần 100 cán bộ quản lý , cán bộ kỹ thuật và công nhân bậc cao các nghề . Những năm đầu chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường sang cơ chế thị trường gần như 100% chủng loại sản phẩm truyền thống của nhà máy đã không trụ vững được và lần lượt bị loại bỏ . Mặc dù nhà máy đã tìm đủ mọi biện pháp nhằm thay đổi phương pháp sản xuất kinh doanh nhưng khó khăn vẫn ngày càng chồng chất .Nhưng với những nỗ lực của đội ngũ CBCNV nhà máy và bằng sự phát huy tổng hợp trí tuệ , năng động , sáng tạo , năm 1990 nhà máy đã chính thức từ bỏ hẳn những mặt hàng một thời gắn bó với uy tín của nhà máy nhưng nay không mang lại hiệu quả kinh tế , để chuyển sang sản xuất ống nhựa PVC và phụ tùng , sau đó tiếp tục nghiên cứu chế tạo và đưa vào sản xuất các sản phẩm profile để luồn dây điện ,các loại ống, phụ tùng nhựa PEHD , ABS ...Đây là một quyết định hết sức đúng đắn không chỉ mang ý nghĩa tồn vong đối với nhà máy mà đã đang và vẫn tiếp tục mở ra những triển vọng phát triển mới . Từ bước chuyển đổi phương án sản xuất kinh doanh này nhà máy có thêm điều kiện tạo cơ hội cho môt phân xưởng được tách ra hình thành nhà nên máy nhựa Bạch Đằng ( nay là công ty nhựa Bạch Đằng ) .
Tháng 11/1992 nhà máy đã được bộ công nghiệp ra quyết định đổi tên thành Công ty nhựa thiếu niên Tiền Phong và chính thức được giao quyền chủ động sản xuất kinh doanh .
II-kết quả đạt được
Bằng chủ trương xác lập định hướng đầu tư đúng đắn và lựa chọn phù hợp với điều kiện cho phép 10 năm đổi mới toàn diện thiết bị , công nghệ sản xuất và chủng loại sản phẩm đến nay công ty đã có cả một hệ thống máy móc thiết bị hiện đại của Nhật , Mỹ , Đức , Hàn quốc ... Với 50 máy ép đùn , ép phun thuỷ lực ... Sản phẩm của công ty chiếm 80% thị phần khu vực phía Bắc từ Đà Nẵng trở ra .
Phong trào phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật được quan tâm thường xuyên liên tục với hàng trăm đề tài , công trình hàng năm mang lại giá trị làm lợi nhiều tỷ đồng , nổi bật là thành công trong lĩnh vực chuyển đổi công nghệ sản xuất sản phẩm nhựa PVC từ nguyên liệu dạng hạt sang nguyên liệu dạng bột đạt được hiệu quả rất cao do tiết kiệm được giá thành chi phí đầu vào .
Trên cơ sở sản xuất kinh doanh phát triển , nhiều năm qua cán bộ công nhân viên (CBCNV) công ty nhựa Tiền Phong thường xuyên có đủ việc làm , thu nhập không ngừng được cải thiện , các chính sách lao động dược quan tâm thực hiện đầy đủ nghiêm túc... Các phong trào thi đua hoạt động đoàn thể , xã hội được duy trì và phát triển,mọi luồng tư tưởng đều chung một lòng tin tưởng ,an tâm gắn bó với công ty.
Hiện nay đội ngũ CBCNV trong công ty đã lớn mạnh không ngừng . Công ty có tổng số 930 CBCNV trong đó có 432 là nữ ,có 04 phân xưởng sản xuất và 01 phân xưởng phục vụ .
_ Một nhà máy thành viên chuyên sản xuất bao bì PP .
_ 8 phòng chức năng nghiệp vụ .
-Số CBCNV có trình độ đạI học là 116 người
-Số CBCNV có trình độ trung cấp là 27 người
-Công nhân kỹ thuật cơ đIện bậc cao:120 người
-Công nhân kỹ thuật bậc cao :306 người
Công ty nhựa Tiền Phong chuyên sản xuất các mặt hàng nhựa phục vụ nền kinh tế quốc dân , phục vụ nhu cầu sinh hoạt và chương trình nước sạch nông thôn . Sản phẩm chính của công ty là sản xuất các loại ống nhựa cấp thoát nước uPVC , PEHD được quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 , đã đạt 128 huy chương vàng tại các hội chợ quốc tế hàng công nghiệp và được người tiêu dùng bình chọn : “ Hàng Việt Nam chất lượng cao ’’ .
Hơn 42 năm xây dựng , trửơng thành và phát triển , công ty đã lập được nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh , thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng địa phương , công tác xây dựng Đảng và các công tác đoàn thể luôn được quan tâm chú ý .
Một số phần thưởng của công ty đã nhận :
_ Huân chương lao động hạng Ba ( 1973 )
_ Huân chương lao động hạng Nhì (1984 )
_ Huân chương lao động hạng Nhất (2000 )
_ Cờ thi đua đơn vị xuất sắc của chính phủ nhiều năm .
Công ty đã lãnh đạo thực hiện kiên trì đường lối đổi mới theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá có sự chọn lọc , sáng tạo nên đã khẳng định được vai trò lãnh đạo chắc chắn , tạo ra cả thế và để lực phát triển đi lên , điều đó thể hiện nổi bật tinh thần chủ động tiến công trong phong cách chỉ đạo , tư tưởng đổi mới không trông chờ bị động mà bằng nội lực của chính mình để đi lên trong việc điêù hành mọi mặt công tác qua nhiều năm qua .
Công ty đã xác định đúng phương hướng sản xuất kinh doanh , tập trung đầu tư có chiều sâu , có trọng đIểm và có sự lựa chọn hợp lý . Tập trung sản xuất các mặt hàng mà thị trường cần như ống nhựa PVC , ống PEHD và phụ tùng linh kiện kềm theo với khối lượng lớn phục vụ cho nền kinh tế quốc dân ngày càng mở rộng và phát triển . Việc huy động và sử dụng vốn vay , vốn ngân sách ngày càng có hiệu quả .
Coi trọng việc đấu tranh phê bình và tự phê bình để giữ vững đoàn kết nhất trí trong nội bộ Đảng và các tổ chức quần chúng cũng như CBCNV thể hiện bằng việc thực hiện quy chế hoạt động , thực hiện nghiêm túc chủ trương , chính sách , pháp luật của Nhà nước , coi trọng các quy luật kinh tế là yếu tố quyết định sự thành đạt trong sản xuất kinh doanh và chăm lo đến việc làm , đời sống của CBCNV trong công ty .
Coi trong công tác kỹ thuật , công nghệ tiên tiến là then chốt trong chiến lược sản phẩm , có vị trí quan trọng hàng đầu tạo ra uy tín và vị thế của công ty nên khi sản xuất ra nhiều mặt hàng có tính đồng bộ cao được thị trường chấp nhận ngay .
Không ngừng nâng cao việc cải thiện điều kiện làm việc , cải thiện đời sống văn hoá tinh thần , vật chất cho CBCNV , có đầy đủ việc làm ổn định cho người lao động để người lao động gắn bó với sản xuất , với công ty.
III – Những Thuận Lợi Và Khó Khăn Của Công Ty
1 Thuận lợi
Công ty nhựa tiền phong luân quan tâm chú trọng tới các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó là các giải pháp công tác đào tạo con người giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ,công nhân viên nhằm ổn định tình hình nội bộ để người lao động luôn yên tâm gắn bó với sự nghiệp của công ty ,thường xuyên cử một số đồng chí có năng lực đi học về quản lý đào tạo kiện toàn đội ngũ kế cận máy,tạo điều kiện cho người lao động điều khiển máy với thao tác thuần thục mau lẹ có thể khắc phục được những sự có hỏng hóc nhẹ của máy.hàng năm tổ chức rèn luyện thi tay nghề ,thi thợ giỏi để bình xét xếp bậc thợ.
Luôn đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm, chú trọng công tác kỹ thuật vì đây là vấn đề mấu chốt cho sự tồn tại và phát triển của Công ty. Công ty lấy định mức kinh tế kỹ thuật làm trọng tâm để xây dựng điều tiết giá thành, kịp thời đảm bảo đầu vào và đầu ra hợp lý, đảm bảo sản xuất có lãi: Có thể hiểu công nghệ là tổng hợp các phương tiện kỹ thuật, kỹ năng, phương pháp được dùng để chuyển hoá các nguồn lực thành sản phẩm.
Đổi mới công nghệ là quá trình phát minh, phát triển và dựa vào thị trường để tạo ra những sản phẩm mới, công nghệ mới.
- Thực hiện tích luỹ vốn, nâng cao vốn tự có,nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Trên cơ sở sản xuất phát triển, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Trên cơ sở tích luỹ các quỹ của xí nghiệp, đây là cơ sở để cải thiện đời sống cho người lao động
- Phát động phong trào thi đua,phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật
Phát huy phong trào thi đua lao động sản xuất làm chủ công nghệ mới, tiết kiệm vật tư, giữ gìn trang thiết bị.
Hàng tháng có bình xét khen thưởng kịp thời bằng vật chất. Do đó đã thúc đẩy, khuyến khích cán bộ, công nhân viên tích cực trong lao động sản xuất.
- Cải cách thủ tục hành chính:làm cho bộ máy hành chính của Công ty gọn nhẹ, linh hoạt, thủ tục hành chính đơn giản không gây phiền hà cho khách hàng cũng như người lao động
- Không ngừng chiếm lĩnh thị trường :
Để mở rộng thị trường và tạo thế cạnh tranh công ty đã không ngừng mở rộng hợp tác với các cơ quan, Doanh nghiệp trong và ngoài nước, mở thêm các đại lý tiêu thụ sản phẩm do đưa ra những giảI pháp phù họp với tình hình thực tế của công ty cũng như yêu cầu chung của nền kinh tế .nên công ty nhựa tiền phong đã có những thuận lợi sau .
_ Công ty đang thực hiện quản lý hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng ISO 9002 và duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng cao , giảm chi phí sản xuất .
trong những năm đổi mới gần đây công ty đã liên tục đổi mới trang thiết bị hiện đại để nâng cao chất lượng sản phẩm , đáp ứng moi nhu cầu của khách hàng công ty luôn có biện pháp đồng bộ hiệu quả sử dụng vốn , do vậy sản phẩm của công ty đã tiêu thụ tốt đặc biệt là phụ tùng ống đã không đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng .
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm và hợp lý hoá sản xuất , để tăng nhanh năng xuất lao động , công ty thường xuyên quan tâm chú trọng đến công tác kỹ thuật – công nghệ , coi khoa học công nghệ là then chốt để đưa sản xuất kinh doanh của công ty phát triển .
_ Công ty có một đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề có trình độ ngày càng đưọc nâng cao , dám nghĩ dám làm và dám chịu trách nhiệm , đã tự thiết kế chế tạo phục hồi nhiều máy móc , thiết bị , khuôn mẫu , đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất – kinh doanh . Mỗi năm có sáng kiến cải tiến kỹ thuật làm lợi cho công ty hàng tỷ đồng .
Sau 15 năm đổi mới , công ty đã có những bước phát triển không ngừng để đáp ứng với nhịp độ chung với đất nước trong đó tiêu biểu 5 năm gần đây có những bước tăng trưởng vượt bậc .
Chỉ tiêu
đvt
1998
1999
2000
2001
2002
KH
TH
KH
TH
KH
TH
KH
TH
KH
TH
Giá trị SXCN
Tỷ đồng
117
135,3
141,3
145,6
150
155,7
192,4
217,7
279,9
294
Doanh thu
Tỷ đồng
126
141,2
130
131,6
137,7
160
193,8
225,0
229,4
304
Nộp NS
Tỷ đồng
7
11,1
17,9
18,7
14,7
20,1
23,8
25,7
33,6
34,7
Lợi nhuận
2,5
5,3
3
4,9
3
4,2
3
8
10,1
8,3
Xuất khẩu
1000$
660tr
750tr
Nhập khẩu
Tr$
5,4
4,9
4,3
4,6
7,5
5,6
8,7
7,9
8
Xuất nhập(bq)
Tr đồng
1,3
1,4
1,5
1,6
2 Khó khăn:
_ Bên cạnh những thuận lợi kể trên công ty còn gặp không ít nhưng khó khăn trước mắt và lâu dàI ,trong điều kiện còn rất nhiều khó khăn trong công tác sản xuất kinh doanh về công tác thị trường tiêu thụ ngày càng bị cạnh tranh gay gắt , quyết liệt giữa các đơn vị cùng sản xuất phụ tùng và ống , hàng nhái , hàng giả trà trộn trên thị trường lao động rất nhiều , giá lại rẻ , do vậy đó là những vấn đề bức xúc với công tác thị trường của công ty . Vốn sản xuất của công ty thấp , chỉ chiếm 3,5 % trên tổng doanh thu – chủ yếu phải đi vay của CBCNV và ngân hàng để sản xuất . Do vốn ít nên công ty không có điều kiện để đầu tư trang thiết bị đồng bộ nên sản phẩm chưa bán được nhiều cho các dự án.
Chương III
Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại Công ty Nhựa thiếu niên tiền phong
I- Tăng cường sử dụng có hiệu quả nguồn lao động
Lao động có ý nghĩa quyết định đến hoạt động SXKD của Doanh nghiệp, với việc sử dụng có hiệu quả nguồn lao động sẽ làm cho Doanh nghiệp có hiệu quả SXKD để tồn tại và phát triển, đứng vững trên thị trường cạnh tranh đầy gay gắt,quyết liệt.
1- Tăng cường phân công lao động, bố trí lao động hợp lý
Phân công lao động, bố trí lao động hợp lý sẽ làm cho Công ty khai thác được triệt để năng lực và sức sáng tạo của người lao động tiến tới nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lao động. Đối với Công ty nhựa Thiếu Niên-Tiền Phong. thì thực hiện những biện pháp sau để sử dụng lao động có hiệu quả.
Các phòng ban phải xây dựng lại quy định phân giao nhiệm vụ cụ thể, các mối quan hệ của từng thành viên trong nhóm, phòng, quyền hạn và trách nhiệm.
Kiên quyết dùng các biện pháp tổ chức, thuyên chuyển, cho thôi việc đối với những vị trí thừa trong các phòng ban, dây chuyền sản xuất.
2- Hoàn thiện công tác đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn:
Lực lượng công nhân của Công ty về trình độ chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của Công ty. Trình độ lao động phổ thông vẫn còn chiếm tỉ lệ khá cao xấp xỉ 50% trong tổng số lao động. Cùng với yêu cầu sản xuất của Công ty cần phải tiến hành đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn. Cán bộ công nhân viên trong Công ty thường xuyên được kiểm tra và đào tạo lại tay nghề để nâng cao hiệu quả làm việc. Chính sách đào tạo cán bộ, công nhân của Công ty thường được tổ chức dưới hình thức sau:
Đào tạo tại chỗ tức là đào tạo kỹ thuật trong phạm vi nhiệm vụ và trách nhiệm của nhân viên, dưới sự chỉ đạo của giám sát viên hoặc giám sát bộ phận.
Mở lớp đào tạo trong Công ty, môn học chung cho tất cả các bộ phận sẽ theo quy định và hướng dẫn của Công ty.
Đào tạo ngoài Công ty, Công ty có thể cử nhân viên dự các khoá huấn luyện hoặc là hội thảo của các Công ty và của các trường đào tạo khi có điều kiện. Việc cử đi học phải được quản lý chặt chẽ có định hướng rõ ràng, cố gắng kế thừa kinh nghiệm, nghề nghiệp cũ.
Khuyến khích người lao động sử dụng thời gian của mình để tự trau dồi kiến thức. Công ty sẽ trả học phí một phần hay trợ cấp cho các khoa học nghiệp vụ nếu được Ban giám đốc phê chuẩn. Trong công tác đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn của Công ty có rất nhiều hình thức khác nhau và mục tiêu đào tạo cho từng năm được đề ra theo yêu cầu đòi hỏi của công việc thực tế.
Đối với cán bộ kỹ thuật đã công tác lâu năm cần có kế hoạch luân phiên đưa đi đào tạo lại về khoa học công nghệ mới, về tin học và ngoại ngữ.
Đối với cán bộ mới ra trường nên áp dụng hình thức kèm cặp, bồi dưỡng kinh nghiệm tại chỗ.
Đối với công nhân định kỳ hàng năm có chương trình bổ túc về nghề nghiệp nhất là các dây chuyền về công nghệ mới.
Phải mở rộng chiến dịch đào tạo cho toàn bộ lao động trong Công ty. Nghĩa là người lao động có khả năng thích ứng với nhu cầu công việc ở mức độ nhất định vẫn cần nâng cao trình độ chuyên môn hơn nữa để họ có thể thích ứng với công việc ở mức độ cao hơn, tự chủ vững tin trong công việc được giao. Đây là biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng lao động để thực hiện phương án này hàng năm Công ty phải bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ. Nhưng không thể không có vì nó liên quan đến sự phát triển của Công ty trong tương lai.
II- Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ là đặc biệt quan trọng đối với Công ty vì từ trước tới nay khách hàng đặt sản xuất chính là người tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Do vậy để mang lại hiệu quả cao trong việc tiêu thụ sản phẩm. Trong thời gian tới Công ty cần phải tiến hành các biện pháp nghiên cứu và mở rộng thị trường bao gồm:
1- Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường và xác định thị trường mục tiêu:
Nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế thị trường có cạnh tranh nên một Doanh nghiệp muốn đứng vững phải đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu thị trường nhằm thu về lợi nhuận lớn nhất. Trong điều kiện đó công tác nghiên cứu thị trường cần phải được thường xuyên coi trọng vì nó là khâu cần thiết quyết định trong quá trình kinh doanh. Qua việc nghiên cứu thị trường đến việc xác định thị trường trọng điểm để quyết định sự tăng giảm sản xuất ở thị trường. Việc nghiên cứu thị trường phải nghiên cứu cụ thể ở từng loại khách hàng, từng loại hàng dựa trên khả năng có thể của Doanh nghiệp mà còn chính sách kinh doanh hợp lý. Để có được sự nghiên cứu đầy đủ chính xác, Công ty cần đào tạo và cử những chuyên gia có kinh nghiệm đi tìm hiểu thực tế, nắm bắt thông tin, xử lý dữ liệu, dự báo chính xác và nếu có thể tìm và bắt mối với khách hàng.
Công tác nghiên cứu thị trường của Công ty từ năm 1998 vẫn là tìm kiếm và tìm hiểu thị trường, nâng cao giá trị tổng sản lượng sản phẩm nhựa. Hoạt động nghiên cứu thị trường của Công ty đòi hỏi phải nắm được những thông tin cần thiết về các Doanh nghiệp cùng sản xuất hàng sản phẩm nhựa, xu hướng thị trường sản phẩm nhựa trong nước và thế giới. Khả năng tiêu thụ của Công ty. Đối với mỗi thị trường cụ thể Công ty phải có cách tiếp cận riêng để đề ra hệ thống chỉ tiêu kỹ thuật phù hợp. Mặt khác công tác nghiên cứu thị trường cần được kéo dài và thường xuyên, liên tục, cần phải quan tâm tới nhiều thông tin khác nhau, thông qua đó Công ty có thể trách được những tổn thất trong qúa trình kinh doanh. Hơn nữa còn phải được tiến hành trên cả 2 lĩnh vực thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Nghiên cứu thị trường nước ngoài gắn liền với công tác xuất khẩu hàng hoá và nhập khẩu vật tư thiết bị. Bộ phận nghiên cứu thị trường xuất khẩu, nhập khẩu cần có các cán bộ có khả năng nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ để theo dõi các thị trường nước ngoài theo từng khu vực như: thị trường Đông Nam á, thị trường Tây Âu, Đông Âu và các thị trường mới như Trung á, Bắc Mỹ và Châu Mỹ. Khi có điều kiện Công ty nên tạo cơ hội cho các cán bộ tiếp cận các thị trường nói trên để có những thông tin chính xác, đánh giá đúng thị trường từ đó giúp Công ty có đủ điều kiện thâm nhập và mở rộng thị trường ra nước ngoài. Còn đối với thị trường trong nước đang là tiềm năng to lớn cho việc phát triển sản xuất của Công ty nói riêng và của toàn ngành nói chung. Vì thế đòi hỏi phải có cơ chế kinh doanh hiện nay, phải coi trọng thị trường trong nước với hơn 78 triệu dân là then chốt cho việc đầu tư kinh doanh sát với nhu cầu thị trường. Để công tác thu nhập thông tin, điều tra nghiên cứu thị trường nội địa thành các vùng hẹp (có thể theo vùng địa lý như: vùng Đồng bằng miền Núi, thành phố hay nông thôn). Đối với những vùng như thành phố có thu nhập cao, sống trang trọng, nhu cầu xây dựng cao thì đây quả là một thị trường lớn đối với Công ty.
Vì thế trong thời gian tới, Công ty cần phát triển phòng Marketing với chức năng nghiên cứu và phát triển thị trường, đề ra các chính sách marketing (sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến), phối hợp chặt chẽ với phòng xuất nhập khẩu để hoạt động SXKD hàng bao bì của Công ty có hiệu quả hơn.
2- Sử dụng chính sách khuyếch trương quảng cáo
Quảng cáo là bất cứ hình thức trình bầy được chi trả nào của trình bầy và xúc tiến phi cá nhân về ý tưởng các hàng hoá, các dịch vụ cho một người bảo trợ nhất định. Quảng cáo là để dễ dàng cho người tiêu dùng nắm bắt thông tin về hàng hoá, thúc đẩy khách hàng do dự đến với mình nhanh hơn, từ đó Công ty mới có được chiến lược để đẩy mạch tiêu thụ sản phẩm. Đây là một trong những vũ khí lợi hại nhất để thu hút khách hàng. Vì nhận thức rõ điều này nên Công ty không tiếc chi những khoản tiền khổng lồ cho việ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34046.doc