Báo cáo Thực tập tại Công ty may 19-5 Bộ Công an

Tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty may 19-5 Bộ Công an: LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay , cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, chế độ kế toán không ngừng đổi mới . Điều này đòi hỏi những người làm công tác kế toán phải không ngừng học hỏi ,trau dồi thêm kiến thức .Là một công ty có truyền thống trong ngành sản xuất quân trang quân dụng phục vụ cho lực lượng Công an nhân dân, Công ty may 19-5 luôn tự hào có một bộ máy kế toán làm việc hiệu quả. Bằng chứng là qua các cuộc kiểm toán, bộ máy kế toán của công ty luôn được đánh giá hiệu quả và trung t... Ebook Báo cáo Thực tập tại Công ty may 19-5 Bộ Công an

doc50 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1847 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty may 19-5 Bộ Công an, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hực. Được thực tập ở công ty may 19-5 Bộ Công an là một vinh hạnh đối với em. Đây là cơ hội tốt để em có thể kiểm tra những kiến thức đã được dạy trên trường. Qua quá trình thực tập tổng hợp, được sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc cũng như các cô các bác trong phòng kế toán của công ty, em đã phần nào hiểu được tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Mặc dù đã cố gắng nhưng do thời gian thực tập có hạn và do trình độ nhận thức còn hạn chế nên bản báo cáo này không tránh khỏi những thiếu xót .Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của thầy giáo Th.s Trần Văn Thuận và các thành viên trong phòng kế toán Công ty may 19-5 Bộ Công an để báo cáo của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. PHẦN I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY MAY 19-5 BỘ CÔNG AN I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN. 1. Quá trình hình thành và phát triển. Công ty may 19-5 được thành lập vào những năm 1988-1989. Đó là thời kì đất nước ta vừa chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước. Lực lượng Công an nhân dân nói riêng cũng như các lực lượng vũ trang khác nói chung không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Do đó nhu cầu về quân trang quân phục cho nghành cũng đã trở thành 1 vấn đề cấp thiết. Trước tình hình đó , Bộ Công an đã nghiên cứu đề suất và được chính phủ phê duyệt chấp nhận sự ra đời của một số đơn vị chuyên sản suất quân trang quân phục. Và Công ty may 19-5 Bộ Công an cũng ra đời từ đó. Mục đích trước hết của công ty là sản xuất phục vụ cho ngành sau đó nếu dư thừa sẽ xuất khẩu để trang trải một phần kinh phí. Quá trình hình thành và phát triển của công ty may 19-5 Bộ Công an có thể tóm tắt qua các giai đoạn sau : - Giai doạn 1 : Năm 1988 Bộ nội vụ ( Nay là Bộ Công an ) ký quyết định thành lập xí nghiệp may 19-5 và xí nghiệp sản suất quân trang ( Tiền thân của xí nghiệp 2 ) và do tổng cục Hậu cần quản lý. Do quy mô lúc mới thành lập còn nhỏ nên thời gian đầu 2 xí nghiệp chỉ đáp ứng được 1 phần nhu cầu của nghành. Về sau , được sự quan tâm chỉ đạo của Bộ Công an, lãnh đạo tổng cục Hậu cần , và được bổ sung thêm vốn , máy móc thiết bị nên 2 xí nghiệp đã từng bước phát triển , quy mô được mở rộng. Đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân được đào tạo nên tay nghề không ngừng được nâng cao. Tỷ trọng may mặc phục vụ cho nghành cũng vì thế mà không ngừng tăng lên - Giai đoạn 2 : Do yêu cầu sắp xếp lại tổ chức, hợp lý hóa cán bộ trong các doanh nghiệp nhà nước nói chung và các doanh nghiệp trong ngành công an nói riêng . Thực hiện Nghị định số 338/HĐBT của hội đồng Bộ trưởng ( nay là Chính phủ ) , xí nghiệp may 19-5 và xí nghiệp sản suất trang phục đã được thành lập theo Quyết định số 302/QD-BNV ( H11) và 310/QD-BNV ( H11) ngày 9-7-1993 và chuyển thành hai doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập. - Giai đoạn 3 : Nhận thấy việc cần thiết phải có một doanh nghiệp thống nhất trong việc đảm bảo quân trang quân phục cho lực lượng công an nhân dân, ngày 26-10-1996 Bộ trưởng bộ nội vụ ( nay là Bộ Công an ) đã kí quyết định số 727/QĐ-BNV ( H11 ) hợp nhất xí nghiệp may 19-5 và xí nghiệp sản suất quân trang thành Công ty may 19-5 Bộ Công an. Như vậy đây là giai đoạn có tính bước ngoặt trong sự phát triển của công ty. Từ đây việc sản xuất quân trang quân phục cho nghành đã có một doanh nghiệp thống nhất đảm nhiệm . - Giai đoạn 4 : Tuy đã thống nhất được các doanh nghiệp trong nghành nhưng do nhiều hạn chế về quy mô cũng như cơ sở vật chất nên công ty may 19-5 vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về quân trang quân phục của nghành. Để khắc phục tình trạng trên , ngày 23-11-1999 , Bộ trưởng Bộ Công an đã kí Quyết định số 736/1999-QĐ-BCA ( X13 ) về việc chuyển đổi Công ty may 19-5 từ doanh nghiệp nhà nước chuyển thành doanh nghiệp hoạt động công ích. Vào năm 2000 , quy mô của Công ty đã được mở rộng khi sát nhập thêm xí nghiệp Phương Nam ( xí nghiệp 3 ) . Đây cũng là một xí nghiệp lớn với quy mô tương đương 2 xí nghiệp ngoài miền bắc. Kể từ đây quy mô sản suất của công ty được đưa lên một tầm cao mới, năng lực của cán bộ nhân viên và của công nhân ngày càng được nâng cao, đời sống của người lao động được cải thiện rõ rệt. Hiện nay , xí nghiệp 4 đang được đầu tư xây dựng ở thành phố Đà Nẵng . Khi hoàn thành thì đây sẽ là xí nghiệp chuyên sản xuất quân trang quân phục phục vụ cho các chiến sĩ Công an ở miền Trung . Tên hiện nay của công ty : Công ty may 19-5 Bộ Công an . Tên giao dịch : Garment Company No 19-5 . Trụ sở chính : Thanh Xuân Bắc-Thanh Xuân-Hà Nội . Giám đốc công ty : Đại tá : Phạm Hồng Phượng . Mã số thuế của công ty là : 01001110126. Có giấy phép kinh doanh số 111512, cấp ngày 23-12-1996 do sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Một số chỉ tiêu của các năm gần đây của công ty : STT Chỉ tiêu Đvt Năm 2005 Năm 2006 1 Số lượng lao động người 1374 1400 2 Tiền lương/1 lđ/tháng VNĐ 1.000.000 1.500.000 Phụ lục 1 : Tình hình lao động tại công ty STT Chỉ tiêu Đvt Năm 2005 Năm 2006 1 Tổng doanh thu VNĐ 55.236.152.236 59.315.964.734 2 Giá vốn hàng bán VNĐ 50.236.157.456 53.515.181.153 3 Tổng lợi nhuận trước thuế VNĐ 1.563.258.489 1.850.389.441 4 Thuế thu nhập doanh nghiệp VNĐ 205.156.213 242.024.041 5 Tổng lợi nhuận sau thuế VNĐ 1.358.012.276 1.608.365.400 Phụ lục 2 : Kết quả hoạt động sản suất kinh doanh 2 năm 2005-2006 Nhìn vào 2 phụ lục trên ta có thể được sự phát triển toàn diện của công ty cả về doanh thu, lợi nhuận sau thuế lẫn số lượng lao động và thu nhập bình quân của 1 lao động 1 tháng. Có được sự phát triển như trên là nhờ có sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Công an cũng như sự nỗ lực của tất cả cán bộ công nhân toàn công ty. 2. Chức năng , nhiệm vụ của Công ty. a. Chức năng : Công ty may 19-5 Bộ Công an là DNNN trực thuộcTổng cục hậu cần - Bộ Công an có các chức năng chính sau đây : - Sản xuất , gia công quân trang quân dụng như : quần áo, giầy , mũ, phù hiệu, balô , áo mưa...... - Sản xuất gia công quần áo cho phạm nhân , hàng may mặc, tham gia thị trường phục vụ dân sinh và tham gia xuất khẩu khi được bộ giao hạn nghạch. Do hoạt động sản xuất của công ty mang tính chính trị nên không mang tính cạnh tranh như các doanh nghiệp hiện nay b. Nhiệm vụ : - Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, ngoài ra còn phải có lãi để bổ sung và phát triển vốn của công ty. - Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách , chế độ pháp luật của nhà nước về hoạt động kinh doanh. II . ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT- KINH DOANH Ở CÔNG TY MAY 19-5 BỘ CÔNG AN . Công ty may 19-5 là đơn vị chuyên gia công hàng may mặc theo qui trình công nghệ chế biến tương đối phức tạp theo kiểu liên tục : từ cắt, may, là, KCS, đóng gói, đóng thùng bằng các công nghệ máy móc chyên dụng với số lượng lớn từ nguyên liệu chính là vải. Sơ đồ qui trình công nghệ chế biến sản phẩm -May cổ -May tay -May máy - ........ - Là - Đóng gói - Trải vải - Đặt mẫu - Cắt - Đánh số Nguyên vật liệu: vải KCS Nhập kho thành phẩm Hiện nay , tổ chức sản xuất của công ty bao gồm 3 xí nghiệp thành viên đang hoạt động và 1 xí nghiệp đang xây dựng ở Đà Nẵng . Đứng đầu các xí nghiệp là ban điều hành gồm : Giám đốc và 3 phó giám đốc, bộ phận kế toán và bộ phận kế hoạch vật tư, phòng kĩ thuật và văn phòng của công ty, sau cùng mới là các phân xưởng. Các xí nghiệp thành viên của công ty gồm có : - Xí nghiệp 1 : Xí nghiệp Chiến Thắng. Địa chỉ : Thanh Xuân Bắc - Thanh Xuân - Hà Nội Tổng số cán bộ công nhân viên 559 người. Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất hàng may mặc phục vụ ngành và xuất khẩu theo quy định. Xí nghiệp 1 gồm có 3 phân xưởng : + Phân xưởng cắt + Phân xưởng may 1 và 2 + Phân xưởng hoàn thành. - Xí nghiệp 2 : Xí nghiệp Hoàn Cầu. Địa chỉ : 282 Nguyễn Huy Tưởng - Thanh Xuân - Hà Nội Tổng số cán bộ công nhân viên 310 người. Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất giầy da , dây lưng da..., các sản phẩm về mũ (mũ cát bi, mũ cứng ) và kết hợp sản xuất trên dây chuyền sản xuất mũ để sản xuất khuy, cảnh tùng, sao cấp hàm....theo kế hoạch của công ty. Xí nghiệp 2 gồm 3 phân xưởng : + Phân xưởng may . + Phân xưởng giày . + Phân xưởng mũ . - Xí nghiệp 3 : Xí nghiệp Phương Nam Địa chỉ Quận Thủ Đức - Thành Phố Hồ Chí Minh Tổng số cán bộ công nhân viên 505 người . Xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất hàng may mặc cho cán bộ Công an các tỉnh phía Nam. Xí nghiệp 3 gồm 4 phân xưởng : + Phân xưởng may . + Phân xưởng giày . + Phân xưởng mộc . + Phân xưởng cơ khí . - Xí nghiệp 4 : Đặt tại Đà Nẵng , đang trong quá trình xây dựng. Khi hoàn thành sẽ phục vụ quân trang quân phục cho các chiến sĩ Công an Miền Trung. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của công ty : Ngoài nhiệm vụ sản xuất để phục vụ nghành, công ty còn tham gia kinh doanh ở trong nước và xuất khẩu . Thị trường xuất khẩu chính của công ty là thị trường EU . Các sản phẩm của công ty có chất lượng cao và mẫu mã đẹp nên được khách hàng đánh giá cao. Phương thúc thanh toán chủ yếu dược công ty sử dụng là thanh toán bằng tiền mặt và chuyển khoản. III . ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY MAY 19-5 BỘ CÔNG AN . Công ty may 19-5 tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu là ban giám đốc công ty bao gồm : Giám đốc và 3 phó giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, chịu trách nhiệm trước pháp luật , trước Bộ Công an và trước kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Phó giám đốc 1 : Phụ trách hoạt động sản xuất của doanh nghiệp Phó giám đốc 2 : Phụ trách kỹ thuật . Phó giám đốc 3 : Phụ trách tài chính và tình hình đầu tư của công ty Tổng số cán bộ công nhân viên làm công tác quản lý tại công ty là 26 người. Ngoài ban giam đốc công ty , còn lại được chia làm 4 phòng ban : + Phòng Tổ chức ( văn phòng công ty ) : Có nhiệm vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ , lao động , tiền lương , BHXH.... + Phòng Tài chính kế toán : Có trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác kế toán và quản lý tài chính của công ty theo quy định của nhà nước . + Phòng kế hoạch vật tư : Có nhiệm vụ điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh tại các xí nghiệp , dự toán giá thành sản phẩm , quản lý về vật tư của công ty. + Phòng kỹ thuật : Có nhiệm vụ nghiên cứu thiết kế mẫu, xây dựng và thường xuyên kiểm tra định mức thời gian sản xuất sản phẩm , định mức tiêu hao nguyên vật liệu..... SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Các phân xưởng Phòng tổ chức Phòng kế hoạch vật tư Phòng kỹ thuật Phòng tài chính - Kế toán Ban giám đốc Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ cung cấp số liệu : PHẦN II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HTKT TẠI CÔNG TY MAY 19-5 BỘ CÔNG AN I . ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY MAY 19-5 BỘ CÔNG AN . Bộ máy kế toán của công ty may 19-5 Bộ Công an áp dụng theo hình thức tổ chức kế toán tập chung. Theo hình thức này phòng kế toán của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán phát sinh ở văn phòng công ty và quyết toán tài chính với các xí nghiệp thành viên của công ty. Ở mỗi xí nghiệp thành viên đều có bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán ở mỗi xí nghiệp có nhiệm vụ hạch toán đầy đủ, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các xí nghiệp. Định kỳ hàng tháng quý lập báo cáo tài chính về công ty để Phòng tài chính kế toán công ty tập hợp làm báo cáo tổng hợp. Kế toán xí nghiệp chịu trách nhiệm lưu trữ chứng từ của xí nghiệp mình theo đúng chế độ tài chính kế toán Phòng tài chính kế toán của công ty theo dõi tổng hợp về tài sản cố định , vốn, BHXH, BHYT , theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất , kế hoạch giá thành và tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các xí nghiệp. Bộ máy kế toán của công ty gồm 7 người, cơ cấu như sau : - Kế toán trưởng : Là người đứng đầu bộ máy kế toán kiêm trưởng phòng tài chính kế toán . Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp, tổ chức kiểm tra việc ghi chép ban đầu. Kế toán trưởng là người trực tiếp chịu trách nhiệm công tác quản lý hạch toán của phòng với giám đốc công ty. Kế toán trưởng còn kiêm một số tài khoản như TK 711, 811 , 911, 421... - Kế toán tiền gửi Ngân hàng công nợ , bảo hiểm : Có nhiệm vụ theo dõi công nợ với người bán, tình hình biến động của tiền gửi ngân hàng, bảo hiểm. Kế toán tiền gửi ngân hàng kiêm kế toán thuế và công nợ phụ trách theo dõi một số tài khoản như TK 331, 338 , 112 . - Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ và tài sản : Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tăng giảm TSCĐ, tình hình đầu tư tài sản cố định, tình hình trích và phân bổ khấu hao TSCĐ đồng thời có nhiệm vụ hạch toán tình hình tăng giảm công cụ dụng cụ, vật liệu. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ và tài sản phụ trách các tài khoản như TK 211, 214, 152, 153. - Kế toán thành phẩm kiêm nguồn vốn , thanh toán với các xí nghiệp: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập kho, tiêu thụ thành phẩm đồng thời lập báo cáo tài chính ứng với một số tài khoản như TK 155, 511......... - Kế toán tổng họp: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình các nghiệp vụ từ các phần hành kế toán khác để lập các báo cáo tài chính . - Kế toán thanh toán nội bộ , thanh toán lương : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán lương và các khoản trích theo lương , đồng thòi theo dõi tình hình thanh toán nội bộ. Kế toán thanh toán nội bộ và thanh toán lương có nhiệm vụ theo dõi các tài khản 136, 336, 334, 138, 141. - Thủ quỹ: Phụ trách các nghiệp vụ thu chi, các khoản tiền được duyệt theo quyết định của Ban giám đốc, Kế toán trưởng. Nhìn chung thì bộ máy kế toán của công ty tương đối gọn nhẹ và khá chặt chẽ. Mỗi bộ phận đều có chức năng quyền hạn riêng của mình và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong phạm vi của mình . SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY MAY 19-5 BỘ CÔNG AN Kế toán trưởng Kế toán ngân hàng, công nợ , bảo hiểm Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định Kế toán thành phẩm, nguồn vốn, thanh toán Kế toán tiền lương và thanh toán nội bộ Thủ quỹ Kế toán tổng hợp Bộ máy kế toán các xí nghiệp Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ cung cấp số liệu : II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY MAY 19-5 BỘ CÔNG AN. 1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty may 19-5 Bộ Công an. Chế độ kế toán áp dụng : Chế độ kế toán công ty đang áp dụng hiện nay là theo quyết định số 1141 - TC/QĐ/CĐKT . Niên độ kế toán : Bắt đầu tính từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hằng năm. Kỳ kế toán : Quý . Phương pháp tính thuế GTGT: Đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ . Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : VNĐ . Phương pháp kế toán tài sản cố định : + Nguyên giá tài sản cố định được đánh giá theo giá thực tế . + Phương pháp tính khấu hao được đơn vị áp dụng : tính khấu hao theo đường thẳng . Phương pháp kế toán hàng tồn kho : + Nguyên tắc đánh giá theo giá trị nhập . + Sử dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên để xác định giá trị hàng tồn kho. + Sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh để xác định giá vốn hàng xuất kho . 2 . Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ tại công ty may 19-5 Bộ Công an. Công ty thực hiện chế độ theo nguyên tắc : Mọi số liệu ghi trong sổ kế toán bắt buộc phải chứng minh bằng các chứng từ kế toán hợp pháp và hợp lệ. Do đó, công ty đã sử dụng các chứng từ theo đúng quy định của chế độ kế toán , bao gồm : + Phiếu thu . + Phiếu chi . + Phiếu xuất kho . + Phiếu nhập kho . + Giấy báo nợ . + Giấy báo có . + Hóa đơn thuế GTGT ( Đầu vào ). + Hóa đơn thuế GTGT ( Đầu ra ). + Bảng kê chứng từ . Quá trình luân chuyển chứng từ : Hằng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, kế toán lập các chứng từ hợp lệ. Phiếu thu được lập thành 3 liên :liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho người nộp, liên 3 giao cho thủ quỹ thu tiền và ghi sổ. Phiếu chi được lập thành 2 liên : liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho thủ quỹ chi tiền. Thủ quỹ căn cứ vào chứng từ gốc đã được kế toán trưởng và giám đốc phê duyệt làm căn cứ thu chi Phiếu nhập kho , xuất kho được lập thành 3 liên : liên 1 lưu tại quyển , liên 2 kèm hóa đơn bán hàng để làm căn cứ thanh toán , liên 3 giao cho thủ kho kiểm hàng và ghi vào sổ kho . Hóa đơn thuế GTGT cũng được lập thành 3 liên : liên 1 lưu tại quyển , liên 2 giao cho phòng kinh doanh , liên 3 giao cho thủ kho. Định kì, phòng kế toán, thủ kho và phòng kinh doanh đối chiếu số liệu hàng nhập xuất trong kỳ. 3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán . Công ty sử dụng các tài khoản kế toán sau : * Tài khoản loại 1 gồm có : TK 111,112,13,133…. * Tài khoản loại 2 gồm có : TK 211,213…. * Tài khoản loại 3 gồm có : TK 311,333,334…. * Tài khoản loại 4 gồm có : TK 411,413,414…. * Tài khoản loại 5 gồm có : TK 511,515….. * Tài khoản loại 6 gồm có : TK 632,621,622,627….. * Tài khoản loại 7 gồm có : TK 711. * Tài khoản loại 8 gồm có : TK 811. * Các tài khoản ngoài bảng : TK 004,007,009. 4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán . Công ty áp dụng hình thức kế toán máy và phần mềm kế toán được công ty sử dụng là phần mềm ACCESS. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý ,hiện nay công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ và hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song . Đơn vị hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ nên có các sổ số liệu : + Sổ quỹ . + Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ . + Sổ cái . + Sổ thẻ kế toán chi tiết . + Bảng tổng hợp chi tiết . + Chứng từ ghi sổ . + Bảng cân đối phát sinh . Sổ kế toán chi tiết : được mở cho tất cả tài khoản cấp 1 cần ghi chép chi tiết, nhằm cung cấp thông tin kế toán cụ thể phục vụ yêu cầu quản lý tài chính nội bộ công ty . TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ gốc Sổ quỹ Bản kê chứng từ gốc Sổ ( thẻ ) kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái Sổ đăng kí CT-GS Bản tổng hợp số liệu chi tiết Bảng cân đối số PS các TK BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi chú : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Kiểm tra đối chiếu số liệu : 5 . Tổ chức vận dụng hế thống báo cáo kế toán . Hiện nay ,công ty đang sử dụng các loại báo cáo sau đây : + Bảng cân đối kế toán - Mẫu B01- DN . + Báo cáo kết quả kinh doanh - Mẫu B02- DN . + Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu B03 - DN . + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu B03 - DN . Công ty lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp. Công ty thực hiện lập báo cáo hằng năm theo đúng chế độ kế toán hiện hành .Nơi nhận báo cáo : sau khi được lập và kiểm tra , các báo cáo trên sẽ được gửi đến : Cục thuế Hà Nội, Bộ Công an, ngân hàng nơi công ty mở tài khoản giao dịch. Ngoài các báo cáo tài chính trên, công ty còn có các báo cáo quản trị nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho lãnh đạo công ty ra quyết định kinh doanh. Chúng gồm có : + Báo cáo hàng tồn kho. + Báo cáo tăng giảm doanh thu lợi nhuận . + Báo cáo tình hình công nợ . + Báo cáo tình hình các khoản thu . Báo cáo quản trị được lập tùy theo yêu cầu của lãnh đạo công ty nên không cố định kỳ lập báo cáo. Bộ phận chịu trách nhiệm lập báo cáo quản trị là Phòng kế hoạch và Phòng kế toán . (Mẫu Báo cáo quản trị và Báo cáo tài chính của công ty xem phụ luc 3 và 4 ) III . ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN 1 SỐ PHẦN HÀNH CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY MAY 19-5 BỘ CÔNG AN . 1. Hạch toán tiền mặt - tiền gửi ngân hàng . a. Hạch toán tiền mặt : * Khi thu tiền mặt tại quỹ: Căn cứ vào phiếu thu chứng từ khác, kèm theo báo cáo quỹ do thủ quỹ chuyển đến, kế toán ghi : Nợ TK 111 : Thu tiền mặt tại quỹ . Có TK có liên quan . Ví dụ : Ngày 12-1-2008, cô Cúc rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ, với số tiền là 50.000.000 đ ( Séc chuyển tiền số 080669 ngày 12-1-2008 ). Khi đó kế toán lập phiếu thu như sau : Công ty may 19-5 Quyển số : Mẫu số 01 - TTQĐ. Bộ Công an PHIẾU THU Số : 1141-TC/QĐ/CĐKT. TXB-TX-HN Ngày 1/11/1995 của BTC. Ngày 18 tháng 01 năm 2007 . Nợ TK : 111. Có TK : 112. Họ tên người nộp tiền..................................................................................... Địachỉ: ........................................................................................................... Lý do nộp : Rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt. Số tiền : Bằng số :50.000.000 đ Bằng chữ : Năm mươi triệu đồng chẵn. Kèm theo chứng từ gốc : Séc chuyển tiền số 080669 ngày 12-1-2008. Đã nhận đủ số tiền ( bằng chữ ) : Năm mươi triệu đồng chẵn. Ngày 12 tháng 1 năm 2008. Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp Thủ quỹ. (ký,đóng dấu) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) Sau khi lập phiếu thu, kế toán tiến hành định khoản: Nợ TK 111 : 50.000.000 d Có TK 112 : 50.000.000 đ Phiếu thu sau khi được lập phải được trình cho kế toán trưởng và giám đốc duyệt, sau đó chuyển cho thủ quỹ kí và vào sổ theo dõi tiền mặt. Sau khi vào sổ quỹ, thủ quỹ chuyển phiếu thu kèm chứng từ gốc cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp căn cứ vào phiếu thu và chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, vào sổ cái các tài khoản và sổ chi tiết có liên quan. * Khi chi tiền mặt tại quỹ: Kế toán căn cứ vào chứng từ để xác định mục đích chi. Thông thường công ty hay chi cho các đối tượng sau : gửi tiền vào ngân hàng, trả lương cho công nhân viên, mua sắm TSCĐ, trả tiền điện nước, điện thoại, tạm ứng cho cán bộ công nhân viên...... Ví dụ : Khi có nghiệp vụ chi tiền, kế toán định khoản như sau : Nợ TK 112: gửi tiền vào ngân hàng. Nợ TK 334: trả lương cho công nhân viên. Nợ TK 211: mua sắm TSCĐ. Nợ TK 642: trả tiền điện thoại. Nợ TK 141: tạm ứng cho cán bộ CNV. Có TK 111 : tiền mặt tại quỹ. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN MẶT TK 511,512 TK 111 TK 151,152,153 TK 3331 TK 133 TK 511, 711 TK 622,641,642 TK 133,138 TK 311,315,331,334,341 TK 411,414,441 TK 121,128,221 TK 112 TK 112 TK 331,341,121,128 TK 141,331 b, Hạch toán tiền gửi ngân hàng : Khi nhận được giấy báo nợ của ngân hàng gửi đến, kế toán ghi : Nợ : TK có liên quan. Có TK 112 Khi nhận được giấy báo có của ngân hàng gửi đến, kế toán ghi : Nợ TK 112 Có : TK có liên quan. Căn cứ chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi vào sổ sách có liên quan . Ví dụ: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 10 Từ ngày 01-01-2008 đến ngày 31-01-2008. Đơn vị tính : VNĐ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Nợ Có Ngày 03/01 mua tài sản cố định bằng tiền gửi ngân hàng (giấy báo có số 05). 211 112 40.000.000 Ngày 27/1 rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ(giấy báo nợ số 10) 111 112 120.000.000 .................................... Cộng : Kèm theo...chứng từ gốc. Người lập chứng từ Kế toán trưởng ( ký , họ tên ) (ký, họ tên ) SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG TK 511,512 TK 112 TK 151,152,153 TK 3331 TK 133 TK 515, 711 TK 622,641,642 TK 133,138 TK 311,315,331,334,341 TK 411,414,441 TK 121,128,221 TK 111 TK 111 TK 331,341,121,128 TK 141,411 2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương . Hiện nay công ty có 1410 lao động .Xét về mặt chức năng thì số lao động trong công ty được chia thành : + Số lao động thuộc chức năng quản lý hành chính, lãnh đạo công ty . + Số lao động thuộc chức năng trực tiếp sản xuất. Số lao động trực tiếp sản xuất bao gồm : Công nhân viên sản xuất khinh doanh cơ bản và công nhân viên thuộc các hoạt động khác ( Gồm cả số hợp đồng dài hạn và ngắn hạn ). + Số lao động gián tiếp là những lao động phục vụ cho lao động sản xuất chính hay chỉ tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất. + Còn lại là một số lao động tạm thời và mang tính thời vụ. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ và yêu cầu công tác quản lý, Hiện nay, công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên dưới các hình thức sau : Trả lương theo thời gian ( Đối với khối văn phòng quản lý ). Trả lương theo sản phẩm ( Đối với công nhân trực tiếp sản xuất ). Trả lương khoán ( Đối với thuê ngoài ). Công ty quy định làm việc 22 ngày trong tháng, cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công để thanh toán lương . Trong tháng còn tính thêm các khoản phụ cấp như : phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp an ninh quốc phòng; tiền công nghĩ lễ, ăn ca . Cụ thể : Phụ cấp trách nhiệm = Lương thực tế x hệ số trách nhiệm x 2 . Phụ cấp an ninh quốc phòng = Tổng lương x hệ số lương x hệ số an ninh quốc phòng . Lương thực tế x hệ số Lương tháng = x số ngày làm việc Số ngày làm việc theo chế độ thực tế Số lương được lĩnh = Tổng lương - ( BHXH + BHYT ) * Phương pháp hạch toán : Hàng tháng , căn cứ vào bảng chấm công và số lượng sản phẩm làm ra, kế toán tính lương phải trả cho cán bộ công nhân viên. Nợ TK 622 : Lương CNTTSX và NVQLPX. Nợ TK 641,642 : Lương phải trả nhân viên QLDN và BH. Có TK 334 : Tổng tiền lương phải trả . Khi trích BHXH, BHYT, kế toán ghi : Nợ TK 334 : 6 % của số lưong đã tính . Có TK 338 : 6 % của số lưong đã tính . Khi trả lương ,kế toán ghi : Nợ TK 334 : (tổng lương - BHXH + BHYT ) Có TK 111, 112 : (tổng lương - BHXH + BHYT ) Sau khi trả lương cho cán bộ công nhân viên và công nhân , kế toán nộp lại toàn bộ bảng tính lương cho thủ quỹ cùng đầy đủ chữ kí của người nhận . Căn cứ vào chứng từ trên, kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ. 3. Hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Công ty may 19-5 Bộ Công an luôn coi trọng việc hạch toán nguyên vật liệu cũng như công cụ dụng cụ vì chúng là một trong những yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất. Công ty luôn ghi chép , tính toán, phản ánh chính xác trung thực và kịp thời số lượng và chất lượng thực tế nhập kho. Phương pháp tính giá mà công ty đang áp dụng là phương pháp nhập trước - xuất trước. Hiện nay, trong hạch toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ , Công ty may 19-5 đang áp dụng phương pháp ghi thẻ song song, Đây là phương pháp mà cả thủ kho và kế toán cùng mở thẻ theo dõi : Ở kho, thủ kho hàng ngày phải căn cứ vào phiếu nhập ,phiếu xuất để ghi rõ số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan ( mỗi thẻ được mở theo từng danh điểm vật liệu ). Sau khi vào thẻ kho, thủ kho chuyển chứng từ nhập xuất cho kế toán .Thủ kho thường xuyên đối chiếu số tồn kho trên các thẻ kho với số tồn kho của từng loại vật liệu trên sổ chi tiết vật liệu (thủ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng ). Ở phòng kế toán, kế toán viết phiếu nhập ,phiếu xuất vật tư theo đúng chế độ qui định .Căn cứ vào chứng từ hợp lệ mà thủ kho chuyển tới, kế toán ghi vào sổ chi tiết vật tư theo dõi cả số lượng và giá trị. Cuối tháng, kế toán phải tính ra số lượng nhập - xuất - tồn, trên sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu, đối chiếu với thủ kho đồng thời lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn . a . Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu . Các chứng từ ,sổ sách dựoc công ty sử dụng để hạch toán nguyên vật liệu gồm có : phiếu nhập kho, xuất kho, các biên bản kiểm nghiệm,hóa đơn mua hàng, phiếu thu, chi, giấy báo nợ, có của ngân hàng..... Nguyên tắc hạch toán : Ở kho ghi chép về mặt số lượng , còn ở phòng kế toán theo dõi cả về số lượng và chất lượng Phương pháp hạch toán : Hạch toán tăng nguyên vật liệu : - Khi nguyên vật liệu và hóa đơn cùng về, kế toán ghi Nợ TK 152 : trị giá NVL nhập kho ( giá chưa thuế ). Nợ TK 133 : thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Có TK 111,112,331 : tổng giá thanh toán. - Chi phí vận chuyển thì hạch toán như sau : Nợ TK 152 : chi phí vận chuyển chưa thuế . Nợ TK 133 : thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Có TK 111,112,331 : tổng chi phí . Hạch toán giảm nguyên vật liệu : kế toán định khoản như sau : Nợ TK 621 : trị giá NVL xuất dùng cho sx sản phẩm . Nợ TK 627 : trị giá NVL xuất dùng cho quản lý phân xưởng. Nợ TK 641 : trị giá NVL xuất dùng cho bộ phận bán hàng . Nợ TK 642 : trị giá NVL xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp . Có TK 152 : tổng giá trị vật liệu xuất dùng . b. Hạch toán công cụ dụng cụ . Hạch toán tăng công cụ dụng cụ : - Khi công cụ dụng cụ và hóa đơn cùng về, kế toán ghi Nợ TK 153 : trị giá CCDC nhập kho ( giá chưa thuế ). Nợ TK 133 : thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Có TK 111,112,331 : tổng giá thanh toán. - Chi phí vận chuyển thì hạch toán như sau : Nợ TK 153 : chi phí vận chuyển chưa thuế . Nợ TK 133 : thuế giá trị gia tăng được khấu trừ. Có TK 111,112,331 : tổng chi phí . Hạch toán giảm công cụ dụng cụ : kế toán định khoản như sau : Nợ TK 621 : trị giá CCDC xuất dùng cho sx sản phẩm . Nợ TK 627 : trị giá CCDC xuất dùng cho quản lý phân xưởng. Nợ TK 641 : trị giá CCDC xuất dùng cho bộ phận bán hàng . Nợ TK 642 : trị giá CCDC xuất dùng cho quản lý doanh nghiệp . Có TK 153 : tổng giá trị CCDC xuất dùng . Mẫu phiếu nhập kho, xuất kho và thẻ kho của công ty may 19-5 : Công ty may 19-5 Số :1141-TC/QĐ/CĐKT Bộ Công an PHIẾU NHẬP KHO Mẫu số 01- TTQĐ TXB-TX-HN Ngày1/11/1995-BTC Ngày 2/4/2007 Nợ TK : Có TK : Người giao hàng : Nguyễn Đức Chí . Lý do nhập : Nhập vật tư phục vụ sản xuất . Nhập tại kho : số 03- xí nghiệp Chiến Thắng . Theo hóa đơn số 00877107 . Số sơri : 2006B Đơn vị tính : VNĐ STT Tên hàng Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Vải kaki VKK m 1200 30.000 36.000.000 Cộng 36.000.000 Thuế GTGT 3.600.000 Tổng cộng 39.600.000 Cộng thành tiền : 39.600.000 đ ( Ba mươi chín triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn ) Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho (ký,họ tên, ( ký,họ tên ) ( ký,họ tên) ( ký, họ tên ) (ký,họ tên) đóng dấu ) Công ty may 19-5 Số :1141-TC/QĐ/CĐKT Bộ Công an PHIẾU XUẤT KHO Mẫu số 01- TTQĐ TXB-TX-HN Ngày1/11/1995-BTC Ngày 25/4/2007 Nợ TK : Có TK : Người nhận hàng : Nguyễn Văn Lợi . Lý do nhập : Xuất vật tư phục vụ sản xuất . Xuất tại kho : số 03- xí nghiệp Chiến Thắng . Đơn vị tính : VNĐ STT Tên hàng Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Vải kaki VKK m 1200 30.000 36.000.000 Cộng 36.000.000 Cộng thành tiền : 39.600.000 đ ( Ba mươi chín triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn ) Phụ trách BPSD Phụ trách CT Người nhận Thủ kho Giám đốc (ký,họ tên ) ( ký,họ tên ) ( ký,họ tên) ( ký, họ tên ) (ký,họ tên) Công ty may 19-5 Mẫu số : 1117-TC/QĐ/CĐKT Bộ Công an Ngày 23/12/1996-BTC TXB-TX-HN THẺ KHO Tháng 4 năm 2007 Tên vật liệu : Dụng cụ ( sản phẩm ) vải kaki . Đơn vị ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12661.doc
Tài liệu liên quan