Báo cáo Thực tập tại Công ty liên doanh việt pháp sản xuất thức ăn gia súc Proconco

Lời mở đầu Đối với môt công ty dù liên doanh hay nhà nước,dù là công ty lớn hay nhỏ thì điều đầu tiên phải quan tâm đó là lợi nhuận của công ty. Vậy muốn biết một công ty làm ăn như thế nào, lỗ lãi ra sao ta phải nắm dược tình hình tài chính và định hướng phát triển của công ty đó. Từ khi ra đời tới nay công ty liên doanh việt pháp sản xuất thức ăn gia súc Proconco đã đưa ra một nhận thức mới về cách thức chăn nuôi cho người dân. Những người dân nước ta trước kia chỉ quen với việc chăn nuôi th

doc19 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3013 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty liên doanh việt pháp sản xuất thức ăn gia súc Proconco, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủ công, hộ gia đình nhỏ từ việc chỉ biết tận dụng những thức ăn dư thừa trong gia đình ho gom lại làm thức ăn để chăn nuôi vì vậy hiệu quả kinh tế không cao. Nhưng từ khi công ty liên doanh việt pháp sản xuất thức ăn gia súc ra đời với sản phẩm đầu tiên mà người dân biết đến đó là thức ăn gia súc con co dành cho lợn, Từ đó nó đã làm thay đổi cách thức chăn nuôi của người dân từ chăn nuôi thủ công, hộ gia đình họ đã chuyển sang hình thức chăn nuôi công nghiệp với những máy móc thiết bị tiên tiến dã mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tới nay thương hiệu cám con co đã trở thành một phần không thể thiếu của người chăn nuôi. Sau đây tôi xin giới thiệu sơ qua về tinh hinh kinh doanh của công ty liên doanh Việt - Pháp sản xuất thức ăn gia súc proconco từ lúc thành lập cho tới nay. Bài viêt của tôi gồm 3 chương: Chương 1: tổng quan về công ty liên doanh việt pháp sản xuất thức ăn gia súc Proconco. Chương 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty trong 2 năm. Chương 3: Những đánh giá chung và kiến nghị. Chương I Tổng quan về công ty liên doanh việt pháp sản xuất thức ăn gia súc Proconco. 1. Giới thiệu về công ty. - Công ty liên doanh Việt - Pháp sản xuất thức ăn gia súc proconco được thanh lập căn cứ theo giấy phép đầu tư số 178/gp cấp ngày 02/04/1991và các giấy phép điều chỉnh số178/gpđc8 ngày14/02/2001và số 178/gpđc 10 ngày 14/04/2002 do bộ kế hoạch và đầu tư cấp cho công ty liên doanh việt pháp sản xuất thức ăn gia súc. - Doanh nghiệp có tên gọi là :CÔNG TY LIÊN DOANH VIệT PHáP SảN XUấT THứC ĂN GIA SúC. - Tên giao dịch: proconco - Trụ sở đặt tại:khu công nghiệp biên hoà I, tỉnh Đồng Nai. - Giấy phép đầu tư số 178/gp/ngay 2/4/1991 - Điện thoại : (04) 6441781- 6441782 - Fax : (04) 6441783 - Thời gian hoạt động : 20năm - Loại hình : công ty liên doanh - Vốn pháp định : 11.000.000 usd - Vốn đầu tư : 25.000.000 usd - Hoạt động kinh doanh : Proconco tham gia vào việc sản xuất nhiều mặt hàng phục vụ chăn nuôi tại Việt Nam. - Công ty liên doanh có tư cách pháp nhân,có con dấu riêng và phải mở tài khoản tại ngân hàng theo pháp luật việt nam. - Sản phẩm của công ty liên doanh xuất khẩu và tiêu thụ ở thị trường Việt nam. Công ty liên doanh phải tự đảm bảo hoạt động thu chi để duy trì hoạt động của công ty - Công ty liên doanh có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước Việt nam theo quy định của pháp luật - Những ngân hàng cộng tác:indosuez-crédit lyonnais-bfce-bnp-Ngân Hàng Nông Nghiệp Đồng Nai. 2. Chức năng nhiệm vụ của công ty. Sản xuất và phân phối trong cả nước thức ăn gia súc dưới nhãn mác concò,cung cấp dịch vụ và tư vấn kĩ thuật cho nghành sản xuất thức ăn gia súc và cho các nhà chăn nuôi Vấn đề chất lượng,giá thành hợp lý và lợi nhuận không chỉ là một mục tiêu lầu dài mà đã trở thành cấp thiết với công ty. Với hệ thống phân phối bao gồm: 200 đại lý độc quyền và 10 000 điểm bán lẻ rộng khắp trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. - Hiện nay công ty có 5 kho ở Hà Nội, Hải Phòng, Việt Trì, Thanh Hoá, Vinh. Đáp ưng đựơc các yêu cầu kĩ thuật đảm bảo sản phẩm giữ nguyên chất lượng khi rời kho, đồng thời đáp ứng yêu cầu của người chăn nuôi. Proconco tham gia vào việc phát triển nhiều mặt trong lĩnh vực chăn nuôi tại Việt Nam như: sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm (cung cấp giống, trợ giúp thành lập các cơ sở chăn nuôi, thực hiện chương trình bảo vệ sức khoẻ cho gia súc.... ) với phương châm của công ty là: Gia súc cần thức ăn- thức ăn cân kỹ thuật- kỹ thuật có con cò. 3.Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán. 3.1. Bộ máy quản lý. 3.1.1 Tổ chức bộ máy quản lý. Tại Miền Bắc GĐ nhà máy tại Hà Nội GĐ nhà máy tại Hải Phòng Phòng thương mại Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng tổ chức Phòng thương mại Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng tổ chức - Giám đốc công ty: Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ mua bán nguyên vật liệu, sản phẩm của công ty. Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm,thực hiện các công tác sau bán hàng. - Phòng thương mại: làm nhiệm vụ nắm bắt thông tin về thị trường, về khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Cung cấp thông tin cho lãnh đạo công ty đưa ra quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà công ty đã đề ra. - Phòng tổ chức: có chức năng và nhiệm vụ lập kế hoạch lao động tiền lương, tổ chức thực hiện công tác quản lý lao động, quản lý quỹ tiền lương và lập các phương án kinh doanh phù hợp. Giúp giám đốc công ty thực hiện công tác tuyển dụng lao động, đào tạo nâng bậc lương và các chế độ chính sách khen thưởng đối với người lao động theo đúng quy định của nhà nước và một số vấn đề hành chính khác. - Phòng kế toán: làm nhiệm vụ theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua hoạt động tài chính. Cung cấp thông tin về sản xuất kinh doanh về tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh cho lãnh đạo công ty để đưa ra những quyết định chính xác và hiệu quả. 3.2. Bộ máy kế toán. 3.2.1. Tổ chức bộ máy. Trưởng phòng kế toán Phó phòng kế toán Kế toán tổng hợp, ngân hàng Kế toán thanh toán tiền lương Kế toán bán hàng Kế toán nguyên vật liệu, tồn kho 3.2.2. Chức năng của kế toán trưởng và các nhân viên. - Kế toán trưởng là người điều hành phòng kế toán, chịu trách nhiệm về toàn bộ công việc của phòng, đồng thời làm công tác kế toán tài sản cố định kế toán xây dựng cô bản và kế toán nguồn vốn. - Phó phòng là người giúp đỡ kế toán trưởng trong việc điều hành công việc của phòng khi trưởng phòng vắng mặt đồng thời làm công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. - Một kế toán tổng hợp kiêm kế toán ngân hàng. Nhiệm vụ tổng hợp tài liệu của các bộ phận kế toán khác để lập bảng kê, sổ nhật kí chứng từ, tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm. Giao dịch và theo dõi công nợ với ngân hàng. - Một kế toán thanh toán kiêm kế toán tiền lương. Nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các bộ phận sản xuất và các phòng ban gửi lên để tính toán lương, các khoản trích, phụ cấp cho toàn bộ công nhân viên trong công ty. - Một kế toán bán hàng và tồn kho. Nhiệm vụ hạch toán chi tiết thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm, theo dõi các khoản phải thu, phải chi đối với khách hàng và nhà nước. - Môt kế toán nguyên vật liệu và hàng tồn kho. Nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, tập hợp số liệu về tình hình mua bán, vận chuyển, bảo quản, nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ. Đồng thời phải tính toán phân bổ chi phí vật liệu xuất dùng và tập hợp chi phí cho các đối tượng. 3.2.3. Hình thức kế toán. công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên va được đánh giá theo nguyên tắc: đối với hàng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tồn kho hạch toán theo giá bình quân bao gồm: giá mua, thuế nhập khẩu chi phí thanh toán, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản. Hạch toán sản phẩm dở dang và hàng hóa thành phẩm tồn kho đánh giá theo giá thành công xưởng. - Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chương II Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty trong 2 năm. 1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty. 1.1. Vốn. 1.2. Nguồn vốn. Công ty liên doanh Việt - Pháp sản xuất thức ăn gia súc proconco được thành lập với các bên tham gia góp số vốn ban đầu như sau: ĐVT: triệu đồng STT Các bên tham gia Số tiền Tỷ trọng I Phía Việt Nam 81.329,6 46,21% 1 Công ty chăn nuôi Đồng Nai 27.843,2 15,82% 2 Công ty seaprodex 20.416 11,60% 3 Công ty bihimex 26.118,4 14,84% 4 Ông Đặng Hữu Nghĩa 5.104 2,90% 5 Viện khoa học nông nghiệp miền nam 1.848 1,05% II Phía Pháp 94.670,4 53,79% 1 Công ty scpa 94.670,4 53,79% Tổng vốn pháp định 176.000 100% Tổng vốn kinh doanh năm 2004 là 261.000 triệu đồng, nhưng năm 2005 là 443.505 triệu đồng. Tổng mức vốn tăng thêm 182.505 triệu đồng, tương đương với độ tăng 78.31 %. Trong đó: - Vốn lưu động: năm 2004 là 195.750 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 75% trong tổng vốn kinh doanh. Năm 2005 là 349.038,43 triệuđồng, chiếm tỷ trọng là 78.7 và tăng lên 49,92% so với năm 2004 với số tuyệt đối là 153.288,43 triệu đồng. - Vốn cố định: Năm 2004 là 65.250 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 25% trong tổng vốn kinh doanh, năm 2005 là 94.466,57 triệu đồng. Tổng mức tăng là 29.216,57 triệu đồng, tương ứng tỷ trọng tăng 44.78% so với năm 2004. Qua 2 năm, vốn kinh doanh của Công ty không ngừng gia tăng về quy mô. Qua ta thấy, vốn cố định của Công ty chiếm 21.3 % tổng vốn kinh doanh năm 2005 trong khi vốn lưu động chiếm tới 78.7 % tổng vốn kinh doanh. Việc tăng lên của vốn lưu động trong năm là do giá thành nguyên liệu đầu vào tăng và chi phí quản lí doanh nghiệp tăng nhanh, sự tăng lên của các khoản phải thu và hàng tồn kho. Điều này được coi là một dấu hiệu tốt vì nó cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính ngày càng tăng lên của công ty. 2. Qúa trình sản xuất kinh doanh. Trước năm 1975 tập đoàn scpa có mặt tại việt nam tham gia sản xuất phân bón Con cò nổi tiếng ở Đồng bằng sông cửu long. Sau giải phóng do vấn đề chính trị tập đoàn tạm rút về nước.Đến khi có luật đầu tư nước ngoài tại việt nam, tập đoàn scpa trở lại Việt nam nghiên cứu thị trường và quyết định liên doanh sản xuất mặt hàng thức ăn gia súc. Công ty thành lập đầu năm 1991 lúc đầu có 1 nhà máy sản xuất 40tấn/1 ngày.Sau do sự tín nhiệm của bà con chăn nuôi công ty dần xây dựng các nhà máy tiếp theo để sản xuất phục vụ nhu cầu của người chăn nuôi của ba con cô bác. + Có hai dạng thức ăn chính là: thức ăn đậm đặc cao đạm,thức ăn hỗn hợp. + Với nguyên liệu tốt , hệ thống máy móc hiện đại + công thức pha chế sử dụng hệ thống vi tính thực hiện công ty đã sản xuất ra các loại thức ăn đảm bảo chất lượng, có uy tín với bà con nông dân, tạo cho người chăn nuôi có lợi nhuận cao. Mục đích của công ty là: phòng bệnh hơn chữa bệnh. Hiện tại công ty Proconco là công ty đứng đầu cả nước về thị trường và thị phần trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ thức ăn gia súc. Tuy vậy trong quá trình phát triển của mình công ty luôn vấp phải sự cạnh tranh hết sức mạnh mẽ từ các đối thủ như : tập đoàn Cargill (một tập đoàn của Mĩ chuyên về lương thực thực phẩm-rất mạnh trong lĩnh vực cám lợn và cám cá), CPI (Thái Lan-rất mạnh về cám cá và cám gà),...vì vậy muốn duy trì vị trí vốn có và phát triển hơn nữa toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty phải không ngừng nỗ lực làm việc. Hiện tại trên thị trường đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty gồm có Cargill của Mỹ (tập đoàn đứng đầu thế giới về các sản phẩm ngũ cốc), CPI của Thái Lan(tập đoàn tài chính mạnh thứ 5 thế giới) với những ưu thế như vậy sản phẩm của hai tập đoàn này luôn luôn tạo được tính cạnh tranh rất cao trên thị trường so với sản phẩm của công ty.Đặc biệt mỗi công ty đều có thế mạnh riêng nên sản phẩm của mỗi công ty cũng có nhưng thế mạnh riêng như Cargill rất mạnh về cám lợn đậm đặc và cám cá còn CPI rất mạnh về cám lợn hỗn hợp và cám gà. Công ty Proconco chiếm thị phần lớn nhất so với các đối thủ cạnh tranh trong đó mạnh nhất về sản phẩm về thuỷ cầm(vịt ngan); đứng thứ hai về cám lợn đậm đặc (sau Cargill),và cám lợn hỗn hợp(sau CPI);đứng thứ ba về cám cá (sau Cargill, CPI);đứng thứ nhất về cám gà(cùng với CPI). - Mạng lưới phân phối được chia theo khu vực địa lý các tỉnh,mỗi tỉnh tuỳ theo quy mô ,mật độ dân số để lập nên số lượng các đại lý cấp I. - Vận hành kênh : đại lý cấp I trực tiếp lấy hàng từ công ty sau đó phân phối tới các đại lý cấp II sau đó rồi mới tới tay người chăn nuôi hoặc cũng có thể trực tiếp từ đại lý cấp I đến các trang trại dưới sự hỗ trợ của bộ phận thương mại của công ty giúp giải quyết những khúc mắc phát sinh của đoạn kênh phân phối. - Các đại lý cấp I trực tiếp vận chuyển hàng hoá từ kho sau khi đã thanh toán bằng tiền mặt ,tuỳ theo số lượng của từng đại lý mà có thể có lượng hàng vận chuyển khác nhau có đại lý nhập khoảng 30 tấn/lần/ngày hoặc cũng có thể 30 tấn/lần/5 ngày...tuỳ theo sản lượng. Kho công ty Đại lý cấp I Đại lý cấp II Các trang trại Người chăn nuôi Sơ đồ mạng lưới phân phối của công ty. 3. Kết quả sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của công ty. Để biết được một doanh nghiêp, một công ty hay môt tổ chức kinh tế nào đó làm ăn cố hiệu quả hay không lỗ lãi ra sao chúng ta phải biết được tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp đó từ đó mới có thể dưa ra được những kết luận chính xác. Điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty liên doanh Việt Pháp Công ty có cơ sở vật chất được đầu tư mạnh ,công ty co rất nhiều nhà máy và các xưởng chế biến nguyên liệu được xây dựng với quy mô lớn đảm bảo được tính ổn định cho nguồn hàng,bên cạnh đó phòng phân tích của các nhà máy còn trang bị các thiết bị hiện đại,có khả năng phân tích nhanh chỉ sau một giờ cho kết quả chính xác về các chỉ tiêu ẩm,đạm,béo,xơ và amidon....các sản phẩm trước khi xuất xưởng. Các nhà máy của công ty với dây chuyền và trang thiết bị hiện đại nhất về sản xuất thức ăn gia súc gia cầm.Tại các nhà máy của công ty còn sử dụng các chương trình phần mềm chuyên dụng SERA của Pháp, từ khâu đầu nhập nguyên liệu đến khâu cuối ra sản phẩm.Các số liệu sản xuất được lưu trữ trong máy tính,giúp cho việc truy cập các số liệu sản xuất chính xác và nhanh chóng,làm cơ sở cho việc truy tìm nguồn gốc sản phẩm.Tất cả các lỗi trong quá trình sản xuất cũng được chương trình thông báogiúp cho việc sử lý được thuận lợi và góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất cũng như bảo trì trang thiết bị. Khu xử lý nguyên liệu dự trữ, khu sản xuất, phương tiện vận chuyển và hệ thống phân phối, tối ưu các nguồn nguyên liệu và năng xuất cao : công ty có trong tay những phương tiện cần thiết để có được một sản phâm với giá cạnh tranh trên thị trường. Nhìn chung các cơ sở sản xuất của công ty ở các địa điểm khác nhau nhưng đều được trang bị cơ sở vật chất hiện đại đáp ứng yêu cầu: năng xuất lao động cao nhưng chất lượng sản phẩm phải tuyệt đối đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật,đảm bảo nguyên liệu tốt đúng tỷ lệ quy định. Chính vì vậy khu sản xuất,khu xử lý ,hệ thống phân phối và phương tiện vận tải của công ty đều hiện đại đáp ứng ngày càng cao những yêu cầu trên. Hiện nay công ty proconco có : .Hai nhà may sản xuất thức ăn đậm đặc tại biên hoà: ( công suất 1000 tấn/ngày) . Hai nhà máy sản xuất bột cá công nghiệp:1 ở Minh Hải va 1 ở Vũng Tàu ( công suất 5000 tấn/năm) .Một nhà máy sản xuất thức ăn hỗn hợp ở Cần Thơ ( công suất 300 tấn/ngày) .Một nhà máy sản xuất thức ăn hỗn hợp tại vigata ( công suất 250 tấn/ngày . Một nhà máy sản xuất thức ăn tại Khuyến Lương Hà Nội ( công suất 500 tấn/ngày) . Một nhà máy sản xuất thức ăn tại Hải Phòng:nhà máy Proconco Đình Vũ ( công suất 1000 tấn/ngày). *Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm có nhiều biến động. Cụ thể là: Năm 2005 so với năm 2004 tổng doanh thu của công ty tăng 60.835 triệu đồng chiếm tỷ lệ 69,93%. Tổng doanh thu năm 2005 tăng phần lớn là do công ty đã phát triển hệ thống đại lí phân phối sản phẩm cấp I và II trên phạm vi toàn quốc dẫn đến sản lượng hàng bán tăng lên làm tổng doanh thu tăng. Do tình hình cạnh tranh của các đối thủ khác trên thị trường là rất quyết liệt, vì vậy để giữ được thị phần công ty đã phải có những biện pháp giảm giá hàng bán cũng như khuyến mãi. Điều đó dẫn đến các khoản giảm trừ năm 2005 tăng 251 triệu đồng hay 100,4% so với năm 2004. Giá vốn hàng bán tăng 52.960 triệu đồng tương ứng 62,94% là do giá nguyên liệu đầu vào tăng và do chạy theo mục tiêu doanh số nên chất lượng một số mặt hàng không đảm bảo bị khách hàng trả lại. Đây là những nguyên nhân chính dẫn đến việc tăng giá vốn hàng bán. Các khoản chi phí bán hàng trong năm 2005 tăng 2.694 triệu đồng tương ứng tỉ lệ 217.69% so với năm 2004 là do một số nguyên nhân sau: số lượng đại lí cấp I và II được mở rộng trên phạm vi cả nước; chi phí vận chuyển tăng (do giá xăng dầu trên thế giới tăng). Chi phí quản lí doanh nghiệp tăng đáng kể 2.690 triệu đồng tương ứng là 310.27 %.Do trong năm 2005, công ty đã xây dựng thêm một nhà máy có công suất lớn tại khu công nghiệp Đình Vũ, HảI Phòng vì vậy chi phí quản lí của công ty tăng lên đáng kể. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh tăng 1.969 triệu đồng tương ứng là 479.08 %. Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta có thể thấy mức tăng từ lợi nhuận HĐKD là cao nhất so với chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao. Tổng lợi nhuận trước thuế tăng 2.190 triệu đồng tương ứng 180.25 % và sau khi phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2005 so với 2004 tăng 1.577 triệu đồng tương ứng là 180.23 % so với năm 2004. Như vậy, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng gấp 3,5 lần so với năm 2004. Đây đánh dấu một bước ngoặt khả quan cho công ty tiếp tục tồn tại và đứng vững trên thị trường. Mặc dù tình hình chung của công ty là như vậy nhưng có những thời kì công ty không đủ hàng để cung cấp cho các thị trường của mình. 4. Những nhận thức mới sau khi thực tập. Thời gian đi thực tập là khoảng thời gian không dài so với thời gian học tập trên ghế nhà trường, nó chỉ có vỏn vẹn 2 tháng nhưng đã mang lại cho em rất nhiều kiến thức thực tế bổ ích mà từ trước tới nay em chưa có được. Qua quá trình đi thực tập em đã có được thêm nhiều kiến thức thực tế về công việc, về sự tiếp xúc với một môi trường làm việc theo đúng nghĩa của nó. Đặc biệt đơn vị nơi em thực tâp là một công ty liên doanh nên áp lực công việc lại càng lớn. Những kiến thức về nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty là những kiến thức mà khi còn ngồi trên ghế nhà trường em chỉ được hiểu qua lý thuyết mà các thầy các cô truyền đạt nhưng khi đi thực tập ở đây em đã hiểu biết được cụ thể hơn về từng nghiệp vụ. Hai tháng là thời gian không dài nhưng nó là bước đệm quan trọng trong cho công việc cũng như trong cuộc sống sau này của em. Chương III. Đánh giá chung và kiến nghị. 1. Đánh giá chung. 1.1. Ưu điểm. Trong 2 năm qua, tuy có những khó khăn nhất định trong quá trình hoạt động nhưng công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ và từng bước khẳng định mình trên thị trường. Qua những số liệu về tình hình hoạt động của công ty trong 2 năm qua ta có thể thấy rằng quy mô kinh doanh ngày càng được mở rộng, tổ chức bộ máy đơn giản, gọn nhẹ nhưng hiệu quả. Tổng doanh thu và lợi nhuận của năm sau đều cao hơn năm trước so với năm 2004 thì tổng doanh thu năm 2005 tăng 60.835 triệu đồng tương ứng với 69.93 %, lợi nhuận năm 2005 tăng 1.577 triệu đồng tương ứng 180,23 % so với năm 2004. 1.2. Tồn tại. Bên cạnh những thành tích khả quan đã nêu trên, không thể không kể tới những mặt còn tồn tại như chi phí quản lý tăng quá nhanh, nhìn vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây ta có thể thấy chi phí quản lý của năm 2005 so với năm 2004 tăng 310.37 %. Chi phí bán hàng của năm 2005 cũng tăng 217.69% so với 2004 đây là một dấu hiệu đáng lo ngại dẫn đến sụt giảm lợi nhuận HĐKD. 1.3. Nguyên nhân. 1.3.1. Khách quan. Do trong một vài năm gần đây ở nước ta cũng như trên thế giới bỗng nhiên xuất hiện một số căn bệnh lạ ở gia súc và gia cầm, cụ thể là bệnh cúm gia cầm ở gà vịt, bệnh lở mồm long móng ở lợn đã ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của ngành chăn nuôi nói chung và sự phát triển của công ty nói riêng. Giá xăng dầu trên thế giới đạt mức tăng kỉ lục khiến giả cả nguyên liệu đầu vào cũng như chi phí vận chuyển tăng cao làm lợi nhuận giảm. 1.3.2. Chủ quan. Là một công ty lớn với nhiều nhà máy cũng như hệ thống đại lí phân phối trên toàn quốc. Dù rất nỗ lực trong thời gian qua nhưng chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp còn ở mức cao, điều đó là do tình trạng lãng phí cũng như sử dụng nguồn vốn bất hợp lí mà công ty chưa kiểm soát được. Do dịch cúm gia cầm tăng nhanh và có xu hướng bùng phát nên công ty đã phải tuyển dụng thêm nhân viên do vậy chi phí cho quản lý và đào tạo cũng tăng nhanh. Bên cạnh đó việc phòng và trị các bệnh cho gia súc gia cầm chưa triệt để cũng là nguyên nhân khiến công ty phải đầu tư thêm kinh phí để tiêm chủng phòng bệnh cho gia súc gia cầm của bà con nông dân, đây cũng là một khoản chi phí không nhỏ. 2. Biện pháp. Nâng cao khả năng quản lí và giám sát để tránh lãng phí nguyên vật liệu trong sản xuất cũng như sử dụng hợp lí các chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp Công ty nên phát triển mạnh hơn nữa những chủng loại mặt hàng thức ăn dành cho cá, đây là môt mảng thị trường giàu tiềm năng mà công ty chưa tập trung khai thác hết. Công ty nên có những biện pháp cụ thể nhằm cung cấp cho thị trường những loại văc xin co khả năng kháng bệnh cao nhằm xử lý triệt để dịch bệnh ở gia súc gia cầm tạo niềm tin cho người chăn nuôi. Mục lục Danh mục một số mặt hàng của công ty. Thức ăn gia súc (Đậm đặc) Heo Thức ăn cho heo con từ 15kg- suất thịt Siêu đậm đặc lợn porcy Thức ăn cho heo nái nọc Siêu đậm dặc heo thịt số 1 Champion heo thịt Heo con sau cai sữa (15-30 kg) Heo thịt lai từ 30- 60 kg Heo thịt từ 60- 100 kg Heo thịt lai kinh tế F100 Heo nai nuôi con Heo đực giống Delice HH heo con thịt mẹ (Đậm đặc) Gà Gà thịt từ 1 ngày - xuất thịt Gà đẻ siêu chứng Gà hậu bị Gà thịt vàng từ 1- 12 ngày tuổi Gà thịt vàng từ 13- 24 ngày tuổi Gà thịt vàng từ 25 ngày đến xuất thịt Thúc ăn cho gà đẻ (Đậm đặc) Hỗn hợp Cút dẻ Thức ăn cho cút hậu bị từ 1- 35 ngày tuổi Thức ăn cho bò sữa (Đậm đặc) vịt ĐĐ cho vịt đẻ Vịt con từ 1- 21 ngày tuổi Thức ăn cho vịt chạy đồng từ 1- 21 ngày tuổi Thức ăn cho vịt chạy đồng từ 22 ngày -xuất thịt Cám cá Thức ăn cho cá > 3000 gr Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ ghi sổ và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ, sổ kế toán chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu kiểm tra Bảng cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty năm 2004 và 2005. ĐVT: Triệu đồng S TT Các chỉ tiêu 2004 2005 So sánh Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ lệ % I Tổng tài sản 261.000 100 443.505 100 182.505 69,92 1 Tài sản cố định 65.250 25 94.466,57 21.3 29.216,57 44.78 2 Tài sản lưu động 195.750 75 349.038,43 78.7 153.288,43 78.31 II Tổng nguồn vốn 261.000 100 443.505 100 182.505 69.92 1 Nợ phải trả 50.895 19.5 82.048,42 18.5 31.153,42 61.21 Nợ ngắn hạn 40.695 79.9 68.548,42 83.5 27.853,42 68.4 Nợ dài hạn 10.200 21.1 13.500 16.5 3.300 32.3 2 Vốn chủ sở hữu 210.105 80.5 361.456,58 81.5 151.351,58 72.04 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một vài năm gần đây. ĐVT: triệu đồng Các chỉ tiêu 2004 2005 So sánh tăng giảm 2005/2004 Số tiền Tỷ lệ % 1. Tổng DT 87000 147835 60835 69.93 2. Các khoản giảm trừ 250 501 251 100.4 3. Doanh thu thuần 86750 147331 60584 69.84 4. Giá vốn hàng bán 84147 137107 52960 62.94 5. Lợi nhuận gộp 2603 10227 7624 292,89 6. Chi phí bán hàng 1238 3933 2694 217,69 7. Chi phí QLDN 954 3914 2960 310,27 8. Lợi nhuận HĐKD 411 2380 1969 479,08 9. Thu nhập khác 823 956 133 16,16 10. CF khác 19 69 50 263,16 11. LN khác 804 1025 221 27,49 12.Tổng LN trước thuế 1215 3405 2190 180,25 13. Thuế TN phải nộp 340 953 613 180,29 14. LN sau thuế 875 2452 1577 180,23 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC294.doc
Tài liệu liên quan