lời mở đầu
Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế toàn cầu. Việt Nam đang dần khẳng định mình với việc đa dạng hoá nhiều thành phần kinh tế. Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường tạo ra cho doanh nghiệp nhiều khó khăn và thách thức để tồn tại và phát triển. Đặc biệt khi Việt Nam chuẩn bị tham gia vào AFTA và đang đàm phán để tham gia vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì thách thức đối với các doanh nghiệp lại càng lớn. Một doanh nghiệp muốn tồn tại trong cơ chế thị trường thì cần
24 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1459 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty lắp máy & thí nghiệm cơ điện Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phải quan tâm đến các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ,hạ giá thành sản xuất, giữ chữ tín với khách hàng. Và ngành xây dựng cơ bản không tránh khỏi những thách thức đó. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của ngành xây dựng cơ bản nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những tiêu cực đặc biệt là vấn đề thất thoát trong xây dựng cơ bản “rút ruột công trình” đang là một vấn đề “nan giải ”như hiện nay.
Bằng sự nỗ lực không mệt mỏi, tinh thần sáng tạo, Công ty cổ phần lắp máy và thí nghiệm Cơ Điện không ngừng nâng cao chất lượng công trình,giá thành hợp lý và được khách hàng tin tưởng từ đó khẳng định uy tín của công ty trên thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng hiệu quả hoạt động để chiếm lĩnh thị trường. Trong nền kinh tế thị trường muốn tồn tại và phát triển thì phải dựa vào chính bản thân mình. Đó là điều mà Công ty Lắp máy và thí nghiệm cơ điện luôn tâm niệm và phấn đấu thực hiện.
Qua thời gian thực tập kết hợp với việc tìm hiểu thực tế tại công ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện, được sự giúp đỡ tận tình của các cô trong phòng kế toán đã quan tâm giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu về hoạt động sản xuất của công ty và cách thức tổ chức công tác kế toán. Đồng thời giúp em có thêm nhiều kiến thức và có cái nhìn đầu tiên về chuyên ngành học của mình. Qua đó em đã tập hợp báo cáo thực tập tổng hợp gồm 3 phần:
Phần 1: Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu cuả công ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện Hà Nội
Phần 2: Thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Phần 3: Nhận xét và kết luận
phần I
Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần lắp máy và thí nghiệm cơ điện
Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện
Công ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với chức năng xây lắp và thí nghiệm cơ điện, là doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công ty Lắp Máy Việt Nam, hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập.
Tên giao dịch của công ty: Công ty Lắp máy và thí nghiệm cơ điện
Địa chỉ: 124 Minh Khai – Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội
Qua hơn 20 năm phấn đấu không ngừng, cùng với sự đi lên của đất nước, công ty đã vượt qua mọi khó khăn và thách thức để có được diện mạo như ngày hôm nay. Công ty đã tạo dựng được uy tín lớn trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và đã được tham gia vào nhiều công trình quan trọng của đất nước như: công trình(CT) thuỷ điện Hoà Bình, CT thuỷ điện Yaly, CT thuỷ điện Hàm Thuận Đa Mỹ, CT nhiệt điện Phả Lại, CT xi măng Bỉm Sơn, CT nhà máy giấy Tân Mai, CT đường ống dẫn dầu và kho chứa Dầu Vũng Tàu, cung cấp và lắp thiết bị điện SHOWLA, gia công lắp đặt dây chuyền mạ Crom…Có được những thành công như ngày hôm nay phải kể đến sự nỗ lực không mệt mỏi của thế hệ cán bộ công nhân viên Công ty Lắp máy và thí nghiệm Cơ điện. Quá trình hình thành và phát triển của công ty được đánh dấu bởi 4 mốc thời gian quan trọng: năm 1980 (thành lập Trung tâm nghiên cứu Kinh tế Kỹ thuật Lắp Máy), năm 1992 (đổi tên thành xí nghiệp Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện), năm 1996 (đổi tên thành công ty Lắp máy và Thí nghiệm Cơ điện), năm 2004 (đổi tên thành công ty cổ phần Lắp máy và thí nghiệm cơ điện)
Trung tâm nghiên cứu Kinh tế Kỹ thuật Lắp máy(sau đây gọi tắt là Trung tâm) được thành lập theo quyết định số 133/BXD-TCLĐ ngày 19/1/1980 do Bộ Xây Dựng ký. Trung tâm trực thuộc Liên Hiệp các xí nghiệp lắp máy. Trụ sở của trung tâm đặt tại Hà Nội. Tại thời điểm thành lập công ty có số vốn ban đầu là 355 triệu đồng và số lượng lao động khoảng 80 người. Trong thời bao cấp Công ty Lắp máy (nay là Tổng công ty Lắp máy Việt Nam) được Bộ Xây Dựng giao cho lắp đặt toàn bộ dây chuyền công nghệ cuả các công trình công nghiệp và dân dụng. Do vậy để phục vụ cho hoạt động của công ty Lắp máy thì Trung tâm đã ra đời. Chức năng chủ yếu của trung tâm trong thời kỳ này là:
+Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch nghiên cứu kinh tế kỹ thuật, nghiên cứu xây dựng bổ sung hệ thống tiêu chuẩn định mức, quy trình quy phạm về công tác lắp máy.
+Tổ chức chỉ đạo và kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa nghiên cứu kinh tế với kỹ thuật, với tổ chức quản lý để đảm bảo tính thực tiễn, hiệu quả của việc nghiên cứu, đảm bảo an toàn va tiết kiệm trong tổ chức thực hiện.
+Ký kết các hợp đồng kinh tế về nghiên cứu kinh tế kỹ thuật, tổ chức quản lý với các đơn vị sản xuất kinh doanh, các tổ chức, cơ quan nghiên cứu kinh tế, kỹ thuật trong và ngoài ngành.
Theo nghị định 338/HĐBT nay là chính phủ ngày 20/11/1991 về việc tổ chức sắp xếp laị doanh nghiệp nhà nước theo hướng phù hợp với tình hình mới. Trung tâm nghiên cứu Kinh tế Kỹ thuật Lắp Máy được đổi tên thành Xí nghiệp Lắp máy và thí nghiệm cơ điện theo quyết định số 189/BXD-TCLĐ ngày 30/4/1992 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng. Xí nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Liên hiệp các xí nghiệp Lắp máy, hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập. Xí nghiệp chịu sự chỉ đạo trực tiếp của liên hiệp các xí nghiệp Lắp máy. Vốn ban đầu của Xí nghiệp là 426.000.000 đồng trong đó vốn ngân sách cấp là 188.000.000 đồng và vốn tự bổ sung là 238.000.000 đồng. Số lượng lao động của Xí nghiệp khoảng 100 người. Chức năng của Xí nghiệp là:
-Nhận thầu thi công các công trình công nghiệp điện dân dụng, lắp đặt các thiết bị công nghệ, hệ thống điện, nước,hệ thống trạm và đường dây cao hạ thế. Lắp đặt sửa chữa điện lạnh, hệ thống thông gió, điều hoà và gia công kết cấu phi tiêu chuẩn.
-Kiểm tra, thí nghiệm, hiệu chỉnh các thiết bị điện, kiểm tra chất lượng các mối hàn, Thí nghiệm dầu máy biến thế và các loại dầu bôi trơn.
Năm 1996 theo chủ trương sắp xếp lại doanh nghiệp để phù hợp với tình hình đáp ứng nhu cầu phát triển. Ngày 02/01/1996 theo quyết định số 05/BXD- TCLĐ đổi tên Xí nghiệp lắp máy và Thí nghiệm cơ điện thành Công ty Lắp máy và thí nghiệm cơ điện với số vốn ban đầu là 1.057.000.000 đồng. Chức năng của Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện bao gồm: các lĩnh vực thi công lắp đặt thiết bị, dịch vụ kiểm định chất lượng kỹ thuật về cơ, điện, nhiệt, áp lực, mối nối, khả năng chịu tải … và sửa chữa cơ khí xây dựng, kiểm tra các loại mối hàn bằng phương pháp không phá huỷ (X-quang, tia Gama, siêu âm…). Lắp đặt đường dây và trạm biến thế điện 35 KV. Công ty có thể tham gia đấu thầu trực tiếp hoặc nhận công trình do Tổng Công ty phân xuống, liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài phù hợp với luật pháp, chính sách của Nhà nước và sự phân cấp, uỷ quyền của Tổng Công ty Lắp Máy Việt Nam (là cơ quan quản lý cấp trên). Số lượng lao động trong thời kỳ này gần 300 người trong đó có 100 người là lao động trong danh sách dài hạn, còn lại là lao động hợp đồng.
Thực hiện theo chủ trương cổ phần hoá các công ty nhà nước để phù hợp với xu thế phát triền. Theo quyết định số 54/BXD-QD-ngày 08/01/2004 chuyển công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện thành Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện, trực thuộc Tổng Công ty Lắp máy Việt Nam và góp vốn theo tỷ lệ 52% cuả tổng công ty và 48% là cổ đông mua cổ phiếu. Số lượng lao động khoảng hơn 300 người (lao động trong danh sách dài hạn là 158 người). Chức năng và nhiệm vụ của Công ty thời kỳ này:
Tiếp tục tham gia đấu thầu các công trình, Lắp đặt thiết bị cho các công trình công nghiệp và dân dụng, nhận thầu kiểm tra hiệu chỉnh và thí nghiệp thiết bị, hệ thống thiết bị được lắp đặt về các chỉ tiêu cơ đi ện - nhiệt - áp lực - liên kết, khả năng chịu tải… thi công lắp đặt thiết bị và cấu kiện công trình và dân dụng với quy mô vừa và nhỏ, thí nghiệm, kiểm tra hiệu chỉnh hệ thống thiết bị điện, điều khiển hệ thống truyền dẫn 35KV, 110 KV, 220 KV, 500KV.
Cùng với sự nỗ lực của mình, trải qua thách thức của nền kinh tế thị trường. Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện đã thực sự trưởng thành, từ một doanh nghiệp có quy mô nhỏ đã vươn lên trở thành một doanh nghiệp có quy mô vừa là một hành trình không dễ dàng. Trong quá trình khẳng định mình Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng công trình, tạo niềm tin cho khách hàng và có uy tín trên thị trường.
Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện
Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công ty Lắp Máy Việt Nam nên cơ cấu tổ chức của công ty phải được sự phê duyệt của Bộ chủ quản (Bộ Xây Dựng) và đơn vị quản lý cấp trên (Tổng công ty). Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng, đứng đầu là Ban Giám đốc.
Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận được quy định như sau:
+ Giám đốc: là người có quyền cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm cao nhất trước Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và trước pháp luật về việc quản lý điều hành công ty.
+Phó giám đốc thi công: là người được uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về các lĩnh vực: nghiên cứu, xây dựng kế hoạch nhằm hoàn thành công trình được giao; theo dõi hướng dẫn thi công, điều động máy móc thi công cho công trình, chỉ đạo sự phối hợp giữa các phòng ban liên quan để đảm bảo cung ứng vật tư, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ thi công.
+Phó giám đốc kinh tế - nội chính: là người được uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mặt kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng, tiến độ thi công các công trình, phụ trách lĩnh vực tài chính của Công ty, theo dõi quan hệ thanh toán với chủ đầu tư.
+Kế toán trưởng: Tổ chức hướng dẫn thực hiện những quy định mới về công tác kế toán, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện hạch toán kế toán trong doanh nghiệp phục vụ nhu cầu quản lý; nghiên cứu, tham mưu cho Giám đốc hoạch định chiến lược kinh doanh, dự báo thông tin kinh tế xã hội nhằm định hướng và điều chỉnh hoạt động kinh doanh theo mục tiêu đã định…
Các phòng ban chức năng do Trưởng phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về việc thực thi nhiệm vụ được giao:
- Phòng kinh tế kỹ thuật:Lập kế hoạch về khối lượng thi công, theo dõi khối lượng thực hiện, chủ trì xây dựng định mức, đơn giá, lập dự toán, lập hồ sơ thầu, tổ chức áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới, những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, phối hợp cùng các đơn vị thi công làm tốt công tác nghiệm thu kỹ thuật, chạy thử- bàn giao công trình. Chuẩn bị đầy đủ tài liệu để Giám đốc ký hợp đồng với đối tác, lập các thanh lý hợp đồng theo quy định.
- Phòng Tổ chức hành chính: có chức năng quản lý nhân sự theo sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc bao gồm: tổ chức tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, điều chuyển nhân sự cho phù hợp với tính chất và yêu cầu của công việc. Theo dõi đề bạt nâng lương, đi học, khen thưởng, kỉ luật, nghỉ hưu, đóng bảo hiểm của người lao động(đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế).
- Phòng tài chính kế toán: có chức năng tính toán, ghi chép, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp, kiểm tra, kiểm soát việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, việc thực hiện các chính sách tài chính của Nhà nước tại Doanh nghiệp, cung cấp các thông tin kinh tế cho lãnh đạo Công ty và các cơ quan quản lý Nhà nước.
- Phòng thiết bị vật tư: có chức năng phối hợp với các phòng ban lập dự trù cung cấp vật tư cho công trình, mua sắm vật tư, thiết bị vận chuyển, sắp xếp kho bãi bảo quản vật tư, thiết bị, máy móc, sửa chữa trang thiết bị hỏng, kém phẩm chất, quản lý tình hình sử dụng máy móc thiết bị.
- Các đội thi công: là đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm thi công công trình,đảm bảo hoàn thành và bàn giao đúng thời hạn. Các đội thi công được thành lập theo công trình và do phòng tổ chức thực hiện theo sự chỉ đạo của Giám đốc.
sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty lắp máy và thí nghiệm cơ điện
Giám đốc
(phụ trách chung)
kế toán trưởng
TRưởng phòng kế toán tàI chính
phó giám đốc
thi công
phòng
kinh tế kỹ thuật
phòng
Tổ chức hành chính
phòng
Thiết bị vật tư
phòng
kế toán tàI chính
các đội thi công thí nghiệm điện đo lường tự động hoá
các đội thi công ndt
các đội thi công
lắp đi ện chuyên ngành
các đội thi công lắp đặt
cơ điện lạnh, cấp nước, thông gió, pccc…
phó giám đốc
kinh tế – nội chính
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Đặc điểm công tác kế toán tại công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện
Công ty Lắp máy và thí nghiệm cơ điện đang áp dụng mô hình kế toán tập trung. Theo đó, Công ty chỉ mở một hệ thống sổ kế toán, tổ chức một bộ máy nhân sự kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn ở mọi phần hành kế toán.
Hiện tại công ty đang sử dụng hình thức ghi sổ nhật ký chung và áp dụng phần mềm kế toán vào công tác kế toán.
Năm tài chính của công ty bắt đầu vào ngày 1 tháng 1 hàng năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 của năm đó. Do hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, nên thời gian thi công công trình kéo dài, ở các nơi khác nhau, chứng từ chuyển về chậm do đó công ty chọn kỳ kế toán theo từng quý. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán chi tiết vật liệu, dụng cụ theo phương pháp sổ số dư.
Bộ máy kế toán chia thành các bộ phận:
+Kế toán trưởng đồng thời là trưởng phòng kế toán: là người tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động của phòng kế toán, lập báo cáo tài chính chung cho toàn công ty và chịu trách nhiệm về tính trung thực hợp pháp hợp lý của các thông tin tài chính được tham mưu. Nhiệm vụ quan trọng của Kế toán trưởng là giúp các nhà quản trị quản lý, bảo toàn và phảt triển nguồn vốn kinh doanh hiện có thông qua việc phân tích tình hình tài chính thể hiện trong các thông tin thu được để đưa ra các quyết định đúng đắn.
+Một kế toán viên là kế toán tổng hợp đồng thời được phân công thực hiện kế toán các phần hành: tiền ngân hàng, chi phí và tính giá thành, lương và các khoản trích theo lương, công nợ phải thu, công nợ phải trả, doanh thu và kết quả.
+Một kế toán viên chịu trách nhiệm thực hiện phần hành kế toán thanh toán và kế toán tiền mặt.
+Một kế toán viên được phân công đảm nhiệm phần hành kế toán vật tư, kế toán tài sản cố định đồng thời là thủ quỹ của Công ty.
Sơ đồ bộ máy kế toán:
Sơ đồ bộ máy kế toán Công ty cổ phần Lắp máy và thí nghiệm cơ điện
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng kế toán)
Kế toán tiền mặt kiêm kế toán thanh toán
Kế toán TSCĐ, vật tư kiêm thủ quỹ
Kế toán lương và các khoản trích theo lương, chi phí và giá thành, công nợ, tiền NH, doanh thu và kết quả kiêm kế toán tổng hợp
( Nguồn : Phòng Tài chính kế toán)
phần ii
Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Lắp máy và thí nghiệm cơ điện
Một số đặc điểm khái quát về ngành nghề kinh doanh, quy trình chung của công ty
Khái quát về ngành nghề kinh doanh
Công ty Lắp máy và thí nghiệm cơ điện là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng xây dựng cơ bản. Chức năng cuả công ty là xây lắp và thí nghiệm cơ điện nhưng chủ yếu là lĩnh vực thí nghiệm cơ điện như kiểm tra mối hàn bằng phương pháp không phá huỷ (sử dụng sóng siêu âm, chụp X-quang…) và thí nghiệm hiệu chỉnh tất cả các thiết bị điện…được lắp đặt trong các công trình công nghiệp và dân dụng nhằm bảo đảm các thông số kỹ thuật cho quá trình sử dụng sản xuất vận hành. Đây là một đặc điểm đặc biệt mà các công ty thành viên trong Tổng Công ty không có. Công ty không chỉ tiến hành kiểm tra thí nghiệm các công trình tại Tổng Công ty Lắp Máy và Bộ Xây Dựng mà còn kiểm tra các công trình thuộc các ngành chức năng khác, các tỉnh khác trên khắp mọi miền đất nước.
Sản phẩm của Công ty Lắp máy và Thí nghiệm cơ điện bao gồm hoạt động xây lắp và các hoạt động thí nghiệm cơ điện:
+Hoạt động xây lắp: là các công trình xây dựng, lắp đặt các thiết bị cho các công trình công nghiệp và dân dụng, mang tính đơn chiếc.
+Hoạt động thí nghiệm cơ điện: là các dịch vụ kiểm định chất lượng kỹ thuật, kiểm tra mối hàn, kiểm tra hiệu chỉnh và thí nghịêm thiết bị…được gắn liền với các công trình xây dựng. Đây là một hoạt động cung cấp dịch vụ, giá thành được hạch toán riêng và không tính vào giá quyết toán của công trình, trừ trường hợp doanh nghiệp nhận thầu thi công bao gồm cả kiểm tra thí nghiệm cơ điện.
Hiện nay các công trình của Công ty hình thành từ hai nguồn: Do Tổng Công ty giao theo phân cấp công việc(chủ yếu) và tự tìm kiếm (do tham gia đấu thầu hoặc do công nhân viên đưa về)
Sơ lược về quy trình chung của công ty cổ phần Lắp máy và thí nghiệm cơ điện
Quy trình chung của công ty
Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lắp máy và thí nghiệm cơ điện bao gồm 3 giai đoạn: cung ứng yếu tố đầu vào, sản xuất (thi công công trình), tiêu thụ (hoàn thành, bàn giao). Quy trình được tiến hành như sau:
Khi doanh nghiệp nhận được công trình do Tổng công ty giao xuống hoặc do tham gia đấu thầu. Sau đó căn cứ vào bản kế hoạch trong năm và dự toán công trình, phòng Thiết bị - Vật tư lập kế hoạch cung ứng vật tư thiết bị và tiến hành thu mua, kiểm tra vật tư thiết bị hiện có tại công ty. Công ty xuất kho vật liệu chính, máy móc thiết bị thi công chuyển tới chân các công trình hoặc điều chuyển giữa các công trình. Vật liệu phụ các đội có thể tự mua. Nếu trong trường hợp công ty chưa thể đáp ứng, các đội thi công có thể sử dụng phương án mua, thuê ngoài được duyệt. Tuỳ theo quy mô của từng công trình mà số lượng lao động sử dụng khác nhau. Lao động trong biên chế sẽ được phòng Tổ chức chuyển đến công trình. Còn lao động thuê ngoài ngắn hạn (từ 1 đến 6 tháng) sẽ thuê ngay tại nơi có công trình hoặc do phòng Tổ chức tuyển dụng và điều chuyển tới công trình. Sau khi vật tư thiết bị, lao động đã được chuyển xuống công trình, các đội thi công sẽ tiến hành thi công công trình. Khi công trình đã hoàn thành thì sẽ tiến hành bàn giao cho chủ đầu tư. Sản phẩm hoàn thành là sản phẩm xây lắp hoặc dịch vụ thí nghiệm cơ điện.
Kho công
ty
Nhà cung cấp
Lao động trong biên chế
Thị trường lao động
Tư liệu sản xuất
Đội thi công
Chủ đầu tư
Sơ đồ quy trình sản xuất:
Xuất vật tư, máy
móc, thiết bị SP xây lắp
Tự cung ứng
Hoàn
Điều thành
chuyển DV thí nghiệm
Thuê cơ điện
ngắn hạn
Mô tả chi tiết một công việc trong công ty
Do Công ty áp dụng quy chế khoán nội bộ bao gồm khoán gọn và khoán từng phần công việc tuỳ theo công trình. Do đó việc mô tả một công đoạn công trình lại được tiến hành theo hai hình thức (công trình không áp dụng khoán gọn và công trình áp dụng khoán gọn) do đó em chỉ xin mô tả chi tiết một phần việc đối với các công trình không áp dụng khoán gọn.
-Mô tả quá trình cung cung cấp vật tư đối với các công trình không áp dụng khoán gọn.
Căn cứ bản kế hoạch công việc trong năm và dự toán công trình (do Phòng Kinh tế – kỹ thuật lập), phòng Thiết bị-Vật tư lập kế hoạch cung ứng vật tư, thiết bị và đối chiếu với tình hình thiết bị, vật tư hiện có tại Công ty để đề xuất mua thêm hoặc điều chuyển giữa các công trình thi công và trình lên Ban Giám Đốc duyệt. Sau đó, tổ chức thu mua vật tư. Công ty thu mua thiết bị, vật tư bằng cách tìm kiếm nguồn mua theo giá cạnh tranh trên thị trường, dựa trên các bảng báo giá vật tư, thiết bị của các công ty cung cấp, doanh nghiệp sẽ lựa chọn mua của công ty có giá hợp lý nhất và đảm bảo chất lượng công trình. Thiết bị, vật tư bao gồm các vật liệu chính như sắt, thép… và các vật liệu phụ phục vụ cho công trình. Sau khi lựa chọn được nhà cung cấp thì tiến hành ký hợp đồng mua bán và tiến hành giao hàng.
Quá trình giao hàng: Khi nhà cung cấp đem hàng đến, cán bộ cung ứng lập Phiếu nhập kho theo đề nghị nhập kho của người giao hàng. Phiếu này được lập thành 3 liên: liên 1 lưu tại cuống (ở phòng Thiết bị – Vật tư), liên 2 giao cho người giao hàng, liên 3 thủ kho giữ để ghi thẻ kho và luân chuyển. Phiếu nhập kho có đủ chữ ký của người giao hàng, cán bộ cung ứng, phụ trách phòng Thiết bị – vật tư sau đó sẽ chuyển cho thủ kho. Sau đó thủ kho kiểm tra phiếu nhập, tiến hành nhập hàng và ký xác nhận vào Phiếu nhập kho (Công ty không thành lập Ban kiểm nhận hàng mua).
Khi các đội thi công có nhu cầu về vật tư, thiết bị đề nghị cung ứng và chuyển về Phòng Thiết bị – vật tư. Dựa trên dự toán công trình và khả năng thực tế của công ty, cán bộ phụ trách cung tiêu xem xét, điều chỉnh mức cung ứng và đề nghị Giám đốc duyệt. Sau khi có sự phê duyệt của Giám đốc thì cán bộ cung tiêu tiến hành thủ tục xuất vật tư cho công trình. Trong trường hợp các công trình yêu cầu phải hoàn thành gấp rút thì thiết bị, vật tư sau khi thu mua sẽ được chuyển trực tiếp đến chân công trình mà không cần phải nhập kho.
Thuận lợi của quá trình cung ứng vật tư đối với công trình không áp dụng khoán gọn:
Quá trình luân chuyển về công ty nhanh do trực tiếp thu mua ( đối với hình thức khoán gọn đội thi công phải tự mua do đó chứng từ hàng quý mới được chuyển về)
Do dựa vào dự toán công trình và dự toán thiết bị, vật tư cần dùng cho công trình nên doanh nghiệp chỉ nhập những loại vật tư có trong dự toán nên tránh được tình trạng ứ đọng vốn.
Do công tác thu mua được tiến hành theo phương thức tìm kiếm trên thị trường do đó sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn để tìm ra được nguồn mua hợp lý nhất. Giảm giá thành công trình, tăng lợi nhuận cho công ty.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có những mặt hạn chế trong quá trình này:
Đối với một số công trình đòi hỏi tiến độ thi công nhanh nên công ty không chủ động được trong việc tìm nguồn mua thiết bị, vật tư. Trong khoảng thời gian ngắn nên công ty không tìm được nguồn mua có giá hợp lý do đó giá thành của công trình bị đội lên làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Vật tư thiết bị đã mua nhưng chưa về hoặc bị hỏng không sử dụng được mà thời gian thi công gấp rút do đó phải tiến hành mua hoặc thuê ngoài do đó làm giá thành của công trình tăng, lợi nhuận giảm.
Đánh giá khái quát về tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Lắp máy và thí nghiệm cơ điện.
Đánh giá khái quát về công ty
Công ty cổ phần Lắp máy và thí nghiệm cơ điện là một công ty vừa mới chuyển từ công ty nhà nước thành công ty cổ phần, với hình thức nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối (52% cuả Tổng công ty và 48% cổ đông mua cổ phiếu). Công ty tổ chức hạch toán độc lập và hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh xây dựng cơ bản. Tổng số nhân viên là 340 người trong đó: Công nhân viên trong danh sách dài hạn là 158 người (nhân viên quản lý là 33 người), lao động thuê ngắn hạn là 182 người. Tuy là một công ty vừa và nhỏ nhưng trong mấy năm qua Công ty cổ phần Lắp máy và thí nghiệm cơ điện đã khẳng định được mình trên thị trường, nâng cao chất lượng công trình, tạo được uy tín trên thị trường, tham gia vào nhiều công trình trọng điểm của nhà nước, tạo tiền đề cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh và sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của công ty.
Bảng 1: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty trong 2 năm 2003 - 2004
Đơn vị tính: Đồng
stt
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
Mức tăng giảm
Tỷ lệ (%)
Tài sản
A
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
9.472.393.563
9.461.145.433
-11.248.130
(0,12)%
I
Tiền
289.624.025
99.955.134
-189.668.891
(65,49)%
1
Tiền mặt
65.146.150
15.826.097
-49.320.053
(75,71)%
2
TGNH
224.477.875
84.129.037
-140.348.838
(62,52)%
II
Các khoản phải thu
6.759.810.785
5.508.744.704
-1.251.066.081
(18,51)%
III
Hàng tồn kho
1.688.373.686
2.893.582.000
1.205.208.314
71,38%
IV
Tài sản lưu động khác
734.585.067
958.863.595
224.278.528
30,53%
B
Tài sản cố định, đầu tư dài hạn
1.599.690.702
2.217.836.845
618.146.143
38,64%
I
Tài sản cố định
1.599.690.702
1.754.997.325
155.306.623
9,71%
1
TSCĐ hữu hình
1.365.690.702
1.334.171.303
-31.519.399
(2,31)%
2
TSCĐ thuê tài chính
212.826.022
212.826.022
3
TSCĐ vô hình
234.000.000
208.000.000
-26.000.000
(11,11)%
II
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
5.401.511
5.401.511
III
Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
412.000.000
412.000.000
IV
Chi phí trả trước dài hạn
45.438.009
45.438.009
Tổng cộng tài sản
11.072.084.265
11.678.982.278
606.898.013
5,48%
Nguồn vốn
A
Nợ phải trả
6.121.423.413
5.633.541.559
-487.881.854
(7,97)%
I
Nợ ngắn hạn
5.878.945.785
5.340.449.268
-538.496.517
(9,16)%
II
Nợ dài hạn
230.000.000
106.963.485
-123.036.515
(53,49)%
III
Nợ khác
12.477.628
186.128.806
173.651.178
1391,7%
B
Nguồn vốn chủ sở hữu
4.950.660.852
6.045.440.719
1.094.779.867
22,11%
I
Nguồn vốn, quỹ
4.717.853.490
6.127.975.719
1.410.122.229
29,89%
II
Nguồn kinh phí, quỹ khác
232.807.362
-82.535.000
-315.342.362
(135,45)%
Tổng cộng nguồn vốn
11.072.084.265
11.678.982.278
606.898.013
5,48%
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty năm 2003- 2004)
+Về cơ cấu tài sản: Theo số liệu Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần Lắp máy và thí nghiệm cơ điện năm 2004, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là 9.461.145.433 đồng, chiếm 81% trên tổng tài sản, tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 2.217.836.845 chiếm 19 % trên tổng tài sản. Đối với doanh nghiệp xây lắp có cơ cấu tài sản này vẫn chưa cân đối, do đó cần phải đầu tư thêm TSCĐ. Năm 2004 tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng 38,64% so với năm 2003, điều này là do doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá và đang dần mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Tổng tài sản đã tăng 5,48% so với năm 2003.
+Về cơ cấu nguồn vốn: Theo số liệu ở bảng cân đối kế toán năm 2004, Tổng nợ phải trả là 5.633.541.559 đồng chiếm 48% tổng nguồn vốn, nguồn vốn chủ sở hữu là 6.045.440.719 đồng chiếm 52% trên tổng nguồn vốn. Nợ phải trả giảm 7,97% và nguồn vốn chủ sở hữu tăng 22,11% so với năm 2003, điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang phát triển tốt và có khả năng chi trả các khoản nợ của công ty.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Kết quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn. Thông qua kết quả hoạt động kinh doanh trước tiên ta có thể biết được doanh thu và lãi mà doanh nghiệp thu được trong kì.
Bảng 2 :Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm 2003-2004 như sau:
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
So sánh
Mức tăng giảm
Tỷ lệ(%)
Tổng doanh thu
9.969.382.122
15.054.512.090
5.085.129.968
51%
Giá vốn hàng bán
7.647.069.865
12.668.989.650
5.021.919.785
66%
Lợi nhuận gộp
2.322.312.257
2.385.522.440
63.210.183
3%
Chi phí quản lý DN
1.716.050.380
1.458.421.791
(257.628.589)
(15)%
Lợi nhuận thuần từ
291.585.051
589.963.947
298.378.896
102%
hoạt động kinh doanh
Tổng lợi nhuận trước thuế
292.186.304
597.999.220
305.812.916
105%
Nộp ngân sách
93.499.617
167.439.782
73.940.165
79%
Tổng lợi nhuận sau thuế
198.686.687
430.559.438
231.872.751
117%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003-2004)
Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm gần đây ta thấy doanh thu và lợi nhuận của năm nay cao hơn năm trước và được thể hiện cụ thể như sau:
+ Về doanh thu: năm 2004 đạt 15.054.512.090 đồng tăng 5.085.129.968 đồng tương ứng tăng 51%. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất của công ty đang phát triển rất tốt.
+ Về lợi nhuận gộp: năm 2004 đạt 2.385.522.440 đồng tăng 63.210.183 đồng so với năm 2003 ( 2.322.312.257 đồng) tương ứng tăng 3% so với năm 2003.
Bên cạnh đó, nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của 2 năm 2003-2004 ta thấy: năm 2004 chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 257.628.589 đồng tương ứng với 85% so với năm 2003 (1.716.050.380 đồng). Như vậy doanh nghiệp đã giảm được chi phí so với năm trước để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu và lợi nhuận tăng dẫn đến các khoản nộp cho nhà nước tăng đáng kể. So với năm 2003, năm 2004 khoản nộp ngân sách đạt 167.439.782 đồng tăng 73.940.165 đồng tương ứng tăng 79% so với năm 2003. Điều này cho thấy doanh nghiệp đang kết hợp các nguồn lực một cách hiệu quả.
Phân tích một số chỉ tiêu tài chính đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Lắp máy và thí nghiệm cơ điện được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu tài chính sau:
Bảng 4
Phân tích một số chỉ tiêu tài chính đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Chỉ tiêu
ĐVT
2002
2003
2004
1.Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
-
1.1 Bố trí cơ cấu tài sản
-
-TSCĐ và ĐT dài hạn/ Tổng tài sản
%
8,8
14,4
19
-TSLĐ và ĐT ngắn hạn/ Tổng tài sản
%
91
85,6
81
1.2 Bố trí cơ cấu nguồn vốn
-
- Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn
%
61
55,3
48
- Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn
%
38,8
44,7
52
2.Khả năng thanh toán
-
2.2 Khả năng thanh toán hiện hành
lần
1,48
1,6
1,7
2.3 Khả năng thanh toán nhanh
lần
0,01
0,05
0,1
3.Tỷ suất sinh lợi
-
3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
-
-Tỷ suất lợi nhuận twớc thuế trên doanh thu
%
1,7
2,93
3,9
-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
%
1,15
2
3,4
3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng tài sản
-
- Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản
%
1,39
2,63
5,12
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản
%
0,94
1,8
4,52
3.3 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên NV chủ sở hữu
%
2,46
4
8,73
Trong đó:
Tổng TSLĐ
Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tổng TSLĐ - Giá trị lưu kho
Tổng nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh =
Qua bảng phân tích một số chỉ tiêu tài chính của Công ty cổ phần Lắp máy và thí nghiệm cơ điện ta có một số nhận xét sau:
+ Về cơ cấu tài sản: Tài sản cố định chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản. Năm 2002 chiếm 8,8%, 14,4% vào năm 2003, tăng lên 19% vào năm 2004. Tỷ lệ này hàng năm đều tăng lên đáng kể và điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt. Tuy nhiên vẫn còn quá nhỏ đối với một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và vẫn chưa cân đối về cơ cấu. Do đó cần phải đầu tư thêm tài sản cố định để nâng cao năng lực sản xuất.
+ Về cơ cấu nguồn vốn: Tỷ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn vốn cao. Năm 2002, tỷ lệ này là 61%, năm 2003 tỷ lệ này giảm còn 55% nhưng vẫn rất cao. Năm 2004 tỷ lệ này đã giảm xuống rõ rệt chỉ còn 48% trên tổng nguồn vốn nhưng vẫn cao. Qua đó ta thấy khả năng tự cân đối tài chính của doanh nghiệp không cao do các công ty còn phụ thuộc vào các khoản vốn vay nhiều.
+ Khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán hiện hành được đảm bảo và tăng lên qua các năm. Năm 2002 là 1,48 lần, năm 2003 là 1,6 lần và năm 2004 là 1,7 lần. Doanh nghiệp đang sử dụng chiến lược quản lý vốn thận trọng tức là dự trữ tài sản dư thừa để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn và đảm._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC004.doc