PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20
Trung tâm nghiên cứu kinh tế - kỹ thuật thi công cơ giới (sau này là Công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20) được ra đời theo Quyết định số 194/BXD-TCCB ngày 29 tháng 1 năm 1980 của Bộ trưởng Bộ xây dựng và đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển.
Năm 1992 đánh dấu một
49 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2174 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty kỹ thuật nền móng và xây dựng 20, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sự kiện quan trọng của Trung tâm đổi tên thành Xí nghiệp xử lý nền móng và thiết kế - xây lắp thuộc Liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới theo Quyết định 154/BXD-TCLĐ ngày 06 tháng 4 năm 1992 của Bộ trưởng Bộ xây dựng, có nhiệm vụ chủ yếu: Nhận thầu khảo sát thiết kế, lập luận chứng kinh tế kỹ thuật; san lấp mặt bằng; gia cố nền móng; thi công xây lắp các công trình công nghiệp; dân dụng và công trình đô thị.
Ngày 02 tháng 01 năm 1996, Bộ trưởng Bộ xây dựng đã ký quyết định số 01/BXD-TCLĐ đổi tên Xí nghiệp xử lý nền móng và thiết kế - xây lắp thành Công ty xây dựng số 20 và ngày 31 tháng 12 năm 2002, Bộ trưởng Bộ xây dựng đã ký quyết định số 1742/QĐ-BXD đổi tên Công ty xây dựng số 20 thành Công ty Kỹ thuật nền móng và xây dựng 20 (LICOGI 20).
Công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20 (Tên gọi tắt là LICOGI 20) trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng ( LICOGI) – Bộ xây dựng là doanh nghiệp hạng 1, được thành lập theo quyết định số 01 BXD/TCLĐ ngày 02/01/1996 của Bộ xây dựng và được cấp giấy phép hành nghề xây dựng.
Tên giao dịch chính thức của công ty:
Tên Việt Nam: CÔNG TY KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20
Tên quốc tế : Construction & Foundation Engineering Company 20
Tên viết tắt : LICOGI 20
Fax : +84437752168
Trụ sở công ty : 61E Đê La Thành, P.Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại : +8437754676
Email : licogi20.jsc@fpt.vn
Văn phòng đại diện: Phòng A0- 05 Chung cư Gia Phúc, số 94 Tô Vĩnh Diện, P.Linh Chiểu, Q.Thủ Đức, Tp.Hồ Chí Minh
Tài khoản số : 212 10 000 000 352
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Chi nhánh Tây Hồ
Mã số thuế : 0100106440010
Giám đốc : Thạc sỹ Quản lý đô thị NGUYỄN NGỌC
Trải qua quá trình xây dựng, phát triển LICOGI 20 đã có nhiều bước tiến mạnh mẽ về mọi mặt đặc biệt là việc mở rộng ngành nghề kinh doanh, nâng cao chất lượng, tăng cường hợp tác, tiếp cận công nghệ tiên tiến. LICOGI 20 đã được Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng chứng nhận đã phù hợp với tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000, ISO 9001:2000. Những năm gần đây, LICOGI 20 đã không ngừng phát triển, mở rộng thêm nhiều ngành nghề mới, như:
I.
Xử lý nền móng
1.
Cọc khoan nhồi các loại đường kính từ 300mm đến 3000mm
2.
Thi công cọc Barrette, tường chắn đất, tường chắn đất, neo trong đất
3.
Thi công cọc ép, cọc đóng bê tông cốt thép
4.
Thi công cọc ván thép, ống thép, cừ Larssen...
5.
Thi công cọc cát, cọc bấc thấm, cọc bản nhựa...
6.
Thi công phần ngầm và tầng hầm
7.
Nổ mìn, bốc xúc, vận chuyển, san nền các công trình
8.
Thi công hạ tầng kỹ thuật, cấp thoát nước
II.
Công trình dân dụng và công nghiệp
1.
Nhà văn phòng cao tầng
2.
Chung cư cao tầng
3.
Các công trình thể thao, văn hóa
4.
Nhà ở thấp tầng, biệt thự...
5.
Trang trí nội thất cho tất cả các loại công trình
6.
Thi công Nhà xưởng công nghiệp cho nhà máy
7.
Thi công nhà thép tiền chế, khung bê tông cốt thép, giàn không gian...
8.
Thi công hệ thống điện công nghiệp, trạm biến áp đến 35KVA
9.
Thi công hệ thống xử lý nước thải công nghiệp
III.
Công trình giao thông thủy lợi
1.
Công trình cầu, đường, sân bay, bến cảng
2.
Đập vật liệu địa phương, bê tông trọng lực, đập tràn, hệ thống đê chắn sóng, kè bờ sông
3.
Nhà máy thủy điện
4.
Hệ thống thoát nước thủy lợi như kênh, mương...
IV.
Sản xuất vật liệu xây dựng
1.
Khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng
2.
Kinh doanh vật liệu xây dựng (đá xây dựng, bê tông thương phẩm, cọc bê tông cốt thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn...)
3.
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm cơ khí
V.
Dịch vụ tư vấn xây dựng
1.
Tư vấn thiết kế các công trình xây dựng dân dụng
2.
Giám sát thi công các công trình xây dựng dân dụng
3.
Khảo sát địa hình, địa chất, địa chất thủy văn các công trình dân dụng
4.
Thí nghiệm và kiểm định các chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu xây dựng, đất đá nền móng công trình
5.
Thí nghiệm nén tĩnh cọc bê tông cốt thép, thí nghiệm động, thí nghiệm siêu âm cọc khoan nhồi...
VI.
Đầu tư
1.
Đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà ở
2.
Văn phòng cho thuê
3.
Chung cư cao tầng
VII.
Kinh doanh thiết bị - Xuất nhập khẩu
1.
Các loại cần trục bánh xích, bánh lốp, cần trục tháp...
2.
Các loại máy thi công cọc khoan nhồi SUMITOMO, HIATACHI, NIPPON SHAYO, BAUER...
3.
Lu rung, lu bánh lốp, lu bánh sắt, máy làm đường...
Hiện nay LICOGI 20 là một trong những doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, nhiều kinh nghiệm, năng lực máy móc thiết bị hiện đại với số lượng cán bộ ,kỹ thuật và công nhân gồm: 2 trình độ trên Đại học, 103 trình độ Đại học, 34 trình độ Cao đẳng và Trung cấp, 360 công nhân lành nghề. Có tổng số 14 máy thi công cọc khoan nhồi (6 máy khoan HITACHI KH15-3; 01 máy khoan SUMITOMO SD 307; 02 máy SUMITOMO SD507; 01 máy khoan SUMITOMO SD 510; 02 máy khoan NIPPON SHAYO ED 5500; 01 máy khoan nhồi KOBELCO 7065; 01 máy khoan đá BAUER BG22). Ngoài những thiết bị trên, LICOGI 20 còn có các máy móc thiết bị khác như: 02 máy ép cừ larssen KGK 130; 02 máy đào tường KOBELCO 7055, 7065; 02 búa rung 120KW; 02 búa rung 90KW, búa rung 60KW... Đây là những tiền đề quan trọng để LICOGI 20 nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và năng lực cạnh tranh trên thị trường, dự kiến năm 2009 doanh thu của LICOGI 20 đạt khoảng 200 tỷ. Với nhiều năm kinh nghiệm thi công các công trình xây dựng dân dụng đặc biệt trong các lĩnh vực chuyên ngành và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, công ty đảm bảo thi công công trình với chất lượng cao nhất, an toàn nhất, thời gian nhanh nhất với giá cả hợp lý.
Chính sách chất lượng của công ty là: “Thi công đảm bảo chất lượng và tiến độ công trình, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng”
ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20
Chức năng, nhiệm vụ của công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20
Các chức năng chính của công ty hiện nay là:
+ Xây dựng dân dụng: Với bề dày hoạt động 29 năm
+ Xây dựng chuyên ngành:
Xử lý nền móng và san lấp mặt bằng ( hoạt động từ năm 1980 đến nay)
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới về xử lý nền móng và thi công cơ giới ( hoạt động từ năm 1980 đến nay)
Xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp ( hoạt động từ năm 1992 đến nay)
Xây lắp các công trình thủy lợi và thủy điện ( hoạt động từ năm 1992 đến nay)
Xây lắp đường dây điện, trạm biến áp điện ( hoạt động từ năm 1992 đến nay)
Xây dựng các công trình giao thông ( hoạt động từ năm 1992 đến nay)
Lắp đặt thiết bị Cơ điện lạnh, thang máy ( hoạt động từ năm 2002 đến nay)
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm cơ khí ( hoạt động từ năm 2002 đến nay)
Đầu tư phát triển ( hoạt động từ năm 2001 đến nay)
Tư vấn xây dựng ( hoạt động từ năm 2001 đến nay)
Thí nghiệm nền móng công trình xây dựng ( hoạt động từ năm 1992 đến nay)
Xuất nhập khẩu ( hoạt động từ năm 2001 đến nay)
Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20
Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác, sản phẩm của công ty là các công trình, hạng mục công trình, là loại sản phẩm đơn chiếc với giá trị lớn, chu kỳ đầu tư dài ở ngoài trời, phân tán lưu động xa trụ sở công ty, được xây dựng và sử dụng ngay tại chỗ. Địa bàn hoạt động của công ty chủ yếu là các tỉnh phía Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra). Tổ chức sản xuất của công ty được biên chế thành các xí nghiệp, đội xây dựng công trình theo chuyên môn hoá hỗn hợp theo yêu cầu nhiệm vụ.
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20
Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ tổ chức sản xuất của công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20
Tổ chức sản xuất
Xem xét đơn đặt hàng
Lập dự toán thiết kế
Ký hợp đồng đấu thầu
Tổ chức nghiệm thu thanh lý hợp đồng
Phòng Kinh tế - Kỹ thuật thi công có nhiệm vụ tiếp thị tìm kiếm các đơn đặt hàng cho công ty, phòng Kế hoạch xem xét các đơn đặt hàng và phối hợp với phòng Kinh tế - Kỹ thuật thi công soạn thảo các văn bản hợp đồng kinh tế trình Giám đốc duyệt và tổ chức việc ký kết hợp đồng. Sau khi xem xét và duyệt đơn hàng, phòng Kinh tế - Kỹ thuật thi công có nhiệm vụ lập dự toán thiết kế phù hợp nhu cầu đơn hàng. Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm các giai đoạn sau:
Giao nhận mốc giới, định vị công trình: Đây là công việc quan trọng và phức tạp vì có mối liên quan tới cơ quan pháp luật như: Chính quyền địa phương, sở nhà đất, sở quy hoạch.
San lấp mặt bằng: Bao gồm các công việc đào đất hữu cơ, đất yếu tạo mặt bằng thi công, đồng thời tiến hành xây dựng hệ thống thoát nước cho công trình.
Thi công: Bao gồm thi công phần ngầm và thi công phần thân.
Thi công phần ngầm: Là thi công móng cho công trình. Thi công móng là công việc khó khăn, có chi phí lớn và gặp nhiều rủi ro. Phần thi công này đóng vai trò vô cùng quan trọng, vì hầu hết các sự cố của công trình xảy ra là do không xử lý tốt phần ngầm.
Thi công phần thân: Là quy trình tạo ra các cấu kiện: lắp ghép cốp pha, cột chống, chế tạo cốt thép và đổ bê tông. Phần ngầm và phần thân trong xây dựng được gọi là phần thô của công trình xây dựng.
Hoàn thiện công trình: Bao gồm các công việc sau:
Tháo lắp máy móc thiết bị khi đã hoàn thiện.
Lắp đặt hệ thống điện nước, máy bơm, thông gió, chống cháy..
Hoàn thiện mặt bằng cảnh quan môi trường xung quanh công trình: trồng cây xanh, bồn hoa…
Sau khi hoàn tất các bước xây dựng tạo ra sản phẩm, công trình được kiểm tra lần cuối và được đưa và vận hành. Trong quá trình sử dụng cần theo dõi và xử lý kịp thời những sự cố, hư hỏng.
Sơ đồ 1.2: Quy trình xây dựng công trình giao thông đường bộ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG TY KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20
Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lý của công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20
Giám đốc
VP Công đoàn
Xưởng sửa chữa máy TC
Phòng y tế và an toàn
Phòng vật tư
Đội thí nghiệm công trình
Phòng KT thi công
Phòng quản lý máy
Phòng KT-Thị trường
Phòng Kinh tế - KH
Phòng TC-Kế toán
Phòng TC - HC
Đội thi công cơ giới và XD
Đội Khoan nhồi số 4
Đội Khoan nhồi số 3
Đội Khoan nhồi số 2
Đội Khoan nhồi số 1
Đội XD số 4
Đội XD số 3
Đội XD số 2
Đội XD số 1
XN XD 201
XN xử lý nền móng
Phó Giám đốc
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo kiểu trực tuyến – chức năng. Đây là mô hình tổ chức có hiệu quả cao và được áp dụng rộng rãi. Theo mô hình này nhà lãnh đạo cấp cao sẽ nhận được sự giúp đỡ của các phòng chức năng trong việc ra quyết định, đồng thời hướng dẫn việc kiểm tra thực hiện các quyết định. Bộ máy quản lý của công ty được phân thành hai cấp: cấp Công ty, cấp xí nghiệp và đội xây dựng. Ban giám đốc cùng các phòng ban chức năng điều hành hoạt động thi công xuống từng xí nghiệp và đội xây dựng. Quan hệ giữa các phòng ban và xí nghiệp là quan hệ ngang nhau về chức năng, nhiệm vụ, còn về chuyên môn nghiệp vụ các phòng ban là cấp trên của các xí nghiệp và đội xây dựng. Xí nghiệp và đội xây dựng phải chấp nhận sự kiểm tra hướng dẫn của các phòng ban công ty về kỹ thuật và quản lý kinh tế. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng - ban trong công ty được cụ thể hóa như sau:
Phòng tổ chức hành chính:
Chức năng:
Tham mưu và tổ chức thực hiện các công việc về lĩnh vực Tổ chức lao động - Đào tạo - Lao động tiền lương.
Theo dõi và thực hiện các công việc về Thi đua - Khen thưởng - Kỷ luật.
Thực hiện các công việc về Văn thư lưu trữ - Hành chính văn phòng, chăm sóc sức khỏe của cán bộ công nhân viên.
Tham mưu Giám đốc và tổ chức thực hiện công tác quản lý các hoạt động liên quan tuyển quân, quân dự bị động viên, dân quân tự vệ của công ty theo đúng Luật nghĩa vụ quân sự.
Phòng kinh tế - kỹ thuật thi công;
Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc công ty trong công tác tiếp thị, tìm kiếm việc làm. Khảo sát, tìm hiểu, đánh giá đúng tình hình thực tế đấu thầu để công tác đấu thầu hoặc chỉ định đấu thầu đạt hiệu quả.
Tham mưu cho Giám đốc và trực tiếp thực hiện quản lý kỹ thuật, quản lý các dự án trong quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của công ty.
Quản lý kỹ thuật công trình: Quản lý, kiểm tra, giám sát và đôn đốc các công tác lập biện pháp thi công, quản lý thi công, quản lý chất lượng, tiến độ, an toàn lao động, hồ sơ thi công, quản lý quyết toán công trình và báo cáo tổng kết kết quả thi công công trình.
Quản lý kinh tế: Ký kết hợp đồng, xây dựng giá thành, giá cả, quản lý quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế.
Quản lý dự án: Quản lý, kiểm tra, giám sát và tư vấn trong khảo sát dự án, lập luận chứng kinh tế, thiết kế sơ bộ, thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công và tổng kết đánh giá dự án.
Quản lý công tác quảng bá, phát triển thương hiệu.
Phòng kế hoạch
Chức năng:
Xác định phương hướng, lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Giám sát việc thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ký kết, theo dõi thực hiện và lưu trữ các hợp đồng kinh tế.
Lập kế hoạch đầu tư.
Phòng cơ giới
Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc và thực hiện quản lý hoạt động lập kế hoạch, điều phối, vận hành, bảo trì toàn bộ xe máy, thiết bị của công ty theo đúng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Tham mưu cho Giám đốc về việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị .
Phòng vật tư
Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc và các đơn vị cơ sở về việc mua bán vật tư cho các công trình nhận giao khoán vật tư.
Tham mưu cho Giám đốc trong công tác thanh toán chi phí vật tư với khách hàng.
Tham mưu và đề xuất cho Giám đốc phương án vận chuyển, giá thành vận chuyển vật tư thiết bị.
Phòng tài chính kế toán
Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc công ty triển khai thực hiện toàn bộ công tác Tài chính kế toán và hạch toán kinh tế, đề xuất, quản lý và giám sát sử dụng vốn, tài sản theo điều lệ của Tổng Công ty, đồng thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo pháp luật.
Đảm bảo tổ chức giải ngân công tác tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả.
Ban an toàn lao động
Chức năng:
Tham mưu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện công tác quản lý an toàn lao động, bảo hiểm lao động theo đúng pháp luật hiện hành, đảm bảo tính khoa học và đại chúng.Các phòng ban hoạt động với chức năng và nhiệm vụ đặc thù, nhưng giữa chúng có mối quan hệ khăng khít, hỗ trợ nhau, là các bộ phận tham mưu cho lãnh đạo cấp cao trong việc ra quyết định, kiểm tra việc thực hiện quyết định.
HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây.
Căn cứ vào bảng so sánh số liệu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của 3 năm 2006, 2007, 2008 được trình bày dưới đây ta thấy: Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng dần qua các năm, đồng thời kéo theo sự giá tăng của chi phí sản xuất. Tuy nhiên, doanh thu năm 2007 chỉ tăng 858.248.700 đồng so năm 2006 trong khi đó chi phí sản xuất tăng 4.991.476.500 đồng, làm Lợi nhuận gộp năm 2007 giảm 4.133.227.800 đồng tương ứng giảm 30,14% so năm 2006. Mặt khác, trong năm 2007 doanh thu hoạt động tài chính giảm, chi phí lãi vay tăng lên, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng lên gần gấp đôi, làm Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty không những giảm sút trầm trọng mà còn lỗ lớn so năm 2006. Cũng có thể thấy từ cuối năm 2007 đến nửa đầu năm 2008 giá vật liệu xây chính đồng loạt tăng mạnh, giá gạch tăng từ 380 lên 420 đồng 1 viên, giá thép tăng gần gấp đôi lên 19.000 đồng/kg, giá nhân công tăng từ 35%-40%...điều này đã tác động không nhỏ làm chi phí sản xuất của công ty tăng mạnh. Tình hình có sự chuyển biến rõ rệt trong năm 2008, doanh thu năm 2008 tăng 2.941.631.580 tương ứng tăng 21,9% so năm 2007, chi phí tăng 1.925.193.600 tương ứng tăng 15,4%, mức tăng của chi phí thấp hơn so mức tăng của doanh thu làm Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng gấp hơn 2 lần so năm 2007 là 19.742.544.814 đồng, bằng việc thiết chặt hơn các khoản chi phí, Lợi nhuận thuần của công ty năm 2008 đạt 944.734.588 đồng.
Công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20
Mẫu số B02-DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CHỈ TIÊU
MÃ SỐ
NĂM 2006
NĂM 2007
NĂM 2008
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
133 446 433 732
134 304 682 489
163 720 998 296
Các khoản giảm trừ doanh thu
02
1.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(01-02
10
133 446 433 732
134 304 682 489
163 720 998 296
2.Giá vốn hàng bán
11
119 735 040 912
124 726 517 489
143 978 453 482
3.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10-11)
20
13 711 392 820
9 578 165 000
19 742 544 814
4.Doanh thu hoạt động tài chính
21
44 544 018
20 403 026
-2 737 704 103
5.Chi phí tài chính
22
8 022 744 532
8 078 444 065
9 750 459 642
Trong đó: Chi phí lãi vay
23
8 022 744 532
8 078 444 065
9 750 459 642
6.Chi phí bán hàng
24
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
4 973 254 269
7 515 560 705
6 309 646 481
8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh[20+(21-22)-24-25]
30
759 938 037
-5 995 436 744
944 734 588
9.Thu nhập khác
31
34 000 000
9 281 688 326
2 976 000 456
10.Chi phí khác
32
43 769 520
7 250 384 778
1 704 437 896
11.Lợi nhuận khác (31-32)
40
-9 769 520
2 031 303 548
1 271 562 560
12.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (30+40)
50
750 168 517
-3 964 133 196
2 216 297 148
13.Chi phí thuế thu nhập hiện hành
51
210 047 185
-458 259 944
14.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
60
540 121 332
-3 964 133 196
2 674 557 092
Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty:
Biểu 1.4: Bảng đánh giá khái quát tình hình huy động vốn và mức độ độc lập về tài chính của công ty trong 3 năm sau:
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chênh lệch năm 2008 so
Năm 2006
Năm 2007
ST
(đ)
TT
(%)
ST
(đ)
TT
(%)
ST
(đ)
TT
(%)
+/-
(đ)
%
+/-
(đ)
%
1.Vốn Chủ sở hữu
16.056.582.793
8,3
11.371.205.561
6
12.656.248.827
6,6
-3.400.333.970
-21,2
1.285.043.260
11.3
2. Nợ phải trả
178.171.011.102
91,7
192.073.978.922
94
179.041.611.231
93,4
870.600.100
+0,5
-1.303.236.770
-6,8
3. Tổng nguồn vốn
194.227.593.895
100
203.445.184.483
100
191.697.860.058
100
-2.529.733.870
-1,3
-18.193.510
-0,1
4.Hệ số tài trợ
8,3
6
6,6
-1,7
-20,5
0,6
10
5.Hệ số tự tài trợ TSDH
0,26
0,185
0,263
0.003
1,15
0,078
42,2
6.Hệ số tự tài trợ TSCĐ
0,27
0,267
0,32
0.05
18,5
0,053
19,9
Căn cứ bảng phân tích trên ta thấy:
Quy mô Vốn chủ sở hữu nhỏ hơn rất nhiều so Tổng nguồn vốn. Cụ thể năm 2007, 2008 Vốn chủ sở hữu giảm dần so năm 2006, làm hệ số tự tài trợ giảm (bằng: Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn). Mặt khác, Tổng nợ phải trả lại tăng dần trong năm 2007, 2008. Có thể thấy, khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính cũng như mức độ độc lập về tài chính của công ty giảm dần ở năm 2007, 2008 so năm 2006. Điều này do ảnh hưởng không nhỏ bởi nền kinh tế Thế Giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng, cuối năm 2007 giá các yếu tố đầu vào tăng lên gây trở ngại cho các doanh nghiệp, năm 2008 nền kinh tế toàn cầu bước vào thời kỳ khủng hoảng , hạn chế nhu cầu tiêu dùng của tất cả các đối tượng.
Hệ số tự tài trợ TSDH=VCSH/TSDH: Phản ánh mức độ đầu tư Vốn chủ sở hữu vào tài sản dài hạn. Hệ số này năm 2008 tăng so năm 2006,2007 tuy nhiên hệ số này vẫn ở mức thấp. TSDH của công ty chủ yếu được đầu tư bằng Nguồn vốn đi chiếm dụng, điều này gây khó khăn cho công ty khi đến hạn trả nợ.
Hệ số tự tài trợ TSCĐ=VCSH/TSCĐ: Phản ánh mức độ đầu tư Vốn chủ sở hữu vào tài sản cố định. Hệ số này năm 2008 đều tăng so năm 2006,2007. Có thể thấy mức độ đầu tư Vốn chủ sở hữu vào Tài Sản Cố Định tăng dần, điều này giúp công ty bảo đảm về mặt tài chính.
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20
2.1 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại LICOGI20
Trong đó chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành được cụ thể hóa như sau:
Nhiệm vụ của kế toán trưởng:
Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán của công ty theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản của công ty, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về kế toán, tài chính.
Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định về kinh tế, tài chính của công ty.
Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Thực hiện các quy định luật pháp về kế toán tài chính trong công ty, tổ chức điều hành bộ máy kế toántheo quy định của Luật kế toán.
Hướng dẫn nghiệp vụ cho kế toán các đơn vị trực thuộc, cập nhật thông tin tài chính và phổ biến thông tin cho các đơn vị, kiểm tra và tổ chức công tác hạch toán kế toán tại các đơn vị trực thuộc.
Phối hợp các bộ phận liên quan nhằm thực hiện tốt công tác tài chính kế toán của công ty.
Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp và giá thành:
Tổ chức công việc kế toán, lập, luân chuyển chứng từ.
Xác định đối tượng kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của công ty.
Hạch toán đầy đủ và chính xác các chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công và các loại chi phí khác.
Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kế toán, tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty.
Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học và hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
Cuối kỳ tập hợp chi phí và tính giá thành cho toàn công ty, theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, lập báo cáo tài chính cho toàn công ty, kiểm tra các báo cáo quyết toán quý, báo cáo năm của đơn vị nội bộ.
Theo dõi nguồn vốn chủ sở hữu, gồm vốn cố định, vốn lưu động, vốn góp và các loại vốn khác.
Lập kế hoạch về vốn cho công ty, theo dõi việc sử dụng vốn có hiệu quả, theo dõi vốn các quỹ như: quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ đầu tư, quỹ dự phòng tài chính, lãi chưa phân phối.
Theo dõi các dự án đầu tư của công ty về xây dựng cơ bản, đầu tư khác.
Cung cấp tài liệu, số liệu và giám sát việc thực hiện nghiệp vụ bộ phận liên quan theo chỉ đạo của Kế toán trưởng, kết hợp các bộ phận liên quan lập các báo cáo thống kê định kỳ theo yêu cầu của Tổng cục thống kê, của Tổng công ty và các cơ quan liên quan có trách nhiệm về hoạt động tài chính kế toán.
Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng:
Giao dịch với các ngân hàng để huy động vốn, mở tài khoản tiền gửi, tiền vay, tài khoản bảo lãnh, ký quỹ.
Tổ chức vay vốn ngắn hạn. trung hạn và tiến hành các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng.
Mở sổ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiền vay, tiền gửi ngân hàng, ký quỹ và bảo lãnh.
Nhiệm vụ của kế toán tiền lương, BHXH – BHYT:
Hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động.
Phối hợp với các bộ phận liên quan để hướng dẫn, theo dõi nghiệp vụ lao động tiền lương và các chế độ khác liên quan đến người lao động. Tiến hành theo dõi việc trích lập tiền lương, BHXH – BHYT, kinh phí công đoàn, và các chi phí khác trong giá thành sản phẩm. Tổ chức thanh toán tiền lương, BHXH – BHYT, kinh phí công đoàn, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên dtheo quy định của công ty, lập báo cáo quyết toán BHXH – BHYT, kinh phí công đoàn.
Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định – thiết bị:
Theo dõi và hạch toán sự tăng giảm tài sản cố định, trích khấu hao tài sản cố định theo từng kỳ kế toán.
Theo dõi và ghi chép tình hình sử dụng từng máy móc, thiết bị theo ca máy. Quá trình sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị và di chuyển tài sản cố định trong nội bộ công ty.
Theo dõi và ghi chép tình hình sử dụng và biến động của các công cụ, dụng cụ đã và đang phân bổ chi phí. Phân bổ công cụ, dụng cụ lao động theo kỳ kế toán.
Theo dõi, quản lý, hạch toán chi phí liên quan đến đầu tư XDCB, máy móc, thiết bị và các đầu tư khác.
Tham gia kiểm kê và giám sát việc giữ gìn, bảo quản, sử dụng tài sản cố định, công cụ, dụng cụ sản xuất và hành chính của công ty.
Nhiệm vụ của kế toán vật tư:
Phản ánh đầy đủ, kịp thời số liệu hiện có và tình hình biến động của các loại vật tư cả về giá trị và hiện vật, tính toán chính xác giá gốc của từng loại, từng thứ vật tư nhập, xuất, tồn kho.
Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và sử dụng từng loại vật tư đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Theo dõi và hạch toán sự tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất vật tư, hàng hóa, tiến hành ghi sổ chi tiết theo định kỳ hàng tháng.
Tham gia kiểm kê và giám sát việc giữ gìn bảo quản, sử dụng vật tư, hàng hóa của kho công ty.
Theo dõi và ghi chép việc xuất, nhập văn phòng phẩm của công ty.
Nhiệm vụ của kế toán thuế, công nợ:
Theo dõi, kê khai đầy đủ thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra, các loại thuế phát sinh.
Làm báo cáo quyết toán thuế các loại theo kỳ kế toán. Thường xuyên tổ chức đối chiếu công nợ với khách hàng, với các đơn vị trực thuộc và CBCNV. Quản lý công nợ, theo dõi công nợ, xác định và phân loại các khoản công nợ, lên kế hoạch trả nợ, thu nợ và báo cáo công nợ phục vụ công tác quản trị của công ty. Kết hợp với các bộ phận liên quan thu hồi công nợ hiệu quả.
Nhiệm vụ của kế toán thanh toán:
Theo dõi và hạch toán đầy đủ việc thanh toán cho người cung cấp. thanh toán nội bộ công ty và thanh toán khác.
Theo dõi và hạch toán thanh toán cho các đơn vị trực thuộc và cá nhân huy động vốn. Cung cấp đầy đủ hồ sơ công nợ cho Ban thu hồi công nợ của công ty.
Nhiệm vụ của thủ quỹ:
Theo dõi, ghi chép và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến tiền mặt.
Nhận tiền mặt từ ngân hàng và các đơn vị trả tiền.
Tổ chức bảo quản và lưu trữ tiền mặt theo quy định, tổ chức kiểm kê tiền mặt định kỳ hàng tháng.
2.2 TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20
2.2.1 Các chính sách kế toán chung
Hiện nay, Công ty LICOGI20 đang áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1/N và kết thúc ngày 31/12/N.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là tiền VNĐ.
Kỳ kế toán theo quý.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, đơn giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền, thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ: TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại, tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Sử dụng, ghi chép, luân chuyển, lưu giữ chứng từ là một công việc hết sức quan trọng. Chứng từ là những bằng chứng pháp lý minh chứng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời cũng là công cụ để đối chiếu, kiểm tra. Tổ chức chứng từ là tổ chức hệ thống thông tin ban đầu có tính pháp lý làm cơ sở cho việc thực thi các giai đoạn của hạch toán kế toán. Việc tổ chức chứng từ hợp lý có tác dụng: Quản lý chặt chẽ các đối tượng hạch toán thông qua phản ánh trung thực, hợp lý các sự kiện kinh tế; tạo cơ sở thông tin ban đầu để ghi sổ; là cơ sở để gải quyết các tranh chấp khi thực hiện các giao dịch. Nhận thấy vai trò hết sức quan trọng của chứng từ và việc tổ chức chứng từ kế toán, Công ty sử dụng những chứng từ được lập theo mẫu đã in sẵn của Bộ Tài Chính ban hành và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Hệ thống chứng từ chung bao gồm:
1. Chứng từ Lao động tiền lương
2. Chứng từ Hàng tồn kho
3.Chứng từ Bán hàng
4. Chứng từ Tiền tệ
5. Chứng từ Tài sản cố định
Các chứng từ ban hành theo văn bản pháp luật khác như: Hóa đơn gía trị gia tăng, ngoài ra công ty còn sử dụng các chứng từ đặc trưng cho ngành xây dựng như: Nhật trình máy, phiếu theo dõi ca máy thi công, bản nghiệm thu khối lượng công trình.
Sơ đồ 2.1 Quy trình luân chuyển chứng từ
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành. Hệ thống tài khoản kế toán của công ty gồm: các tài khoản cấp 1 và các tài khoản cấp 2, tài khoản trong bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán theo quy định của chế độ. Một số tài khoản được chi tiết phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do đặc thù của công ty là hoạt động trong kĩnh vực xây dựng, thi công được thực hiện chủ yếu là giao khoán cho các xí nghiệp và đội xây dựng nên việc cấp ứng và hoàn ứng là quan trọng trong thi công được thể hiện qua Tk 141. Cụ thể Tk 141 được chi tiết như sau:
Tk 1412: Tạm ứng mua hàng
Tk 1413: Tạm ứng thi công
Tk 1418: Tạm ứng khác
Các Tk 621, 623, 627, 1413 được chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. VD Tk 621-HP: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình xây dựng nhà làm việc của công ty Hồng Phúc.
Các Tk 112, 138, 152, …được chi tiết cụ thể trong Bảng Cân Đối Tài Khoản kèm theo ở phụ lục.
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Hiện nay, Công ty tổ chức hạch toán và ghi chép theo hình thức Nhật Ký Chung. Các loại sổ sách dùng để hạch toán đều là những sổ sách được lập theo biểu mẫu quy định trong hình thức Nhật Ký Chung của Bộ Tài Chính ban hành, tuy nhiên có sự sáng tạo cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Hạch toán tổng hợp: Hàng ngày từ các chứng từ gốc, kế toán phản ánh vào sổ Nhật Ký Chung, sau đó từ sổ Nhật Ký Chung kế toán sẽ vào các sổ cái tài khoản liên quan. Cuối tháng hoặc định kỳ lên bảng cân đối phát sinh các tài khoản, đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết rồi sau đó lập báo cáo tài chính.
Hạch toán chi tiết: Hàng ngày từ các chứng ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31471.doc