Tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Hà Thành: LỜI MỞ ĐẦU
Có thể thấy toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu khách quan chi phối sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trước những tiến bộ hiện nay của nền kinh tế thế giới cùng sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, để có thể tồn tại và phát triển, mỗi quốc gia đều cần phải có sự chủ động, tích cực, sáng tạo tham gia vào hội nhập kinh tế với các nước khác trên thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng của việc hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã có nhữ... Ebook Báo cáo Thực tập tại Công ty Hà Thành
34 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1529 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng bước chuyển mình đáng kể trong những năm qua. Bằng những nỗ lực của mình, Việt Nam đã ngày càng chiếm một vị thế quan trọng trên trường quốc tế.
Ngày 7 tháng 11 năm 2006, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Đây là một trong những kết quả quan trọng của quá trình thực hiện chính sách chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Gia nhập WTO mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội mới cùng với những thách thức gay gắt. Để đối mặt với thách thức và cạnh tranh gay gắt do quá trình hội nhập đem lại các doanh nghiệp nước ta đã có những bước đi cụ thể và có rất nhiều doanh nghiệp đã đạt được thành công trên con đường hội nhập.
Các doanh nghiệp đã nhanh chóng nắm bắt cơ hội - cơ hội để mở rộng thị trường, cơ hội xuất khẩu và đầu tư… nhằm đem về lợi nhuận lớn nhất cho doanh nghiệp của mình. Công ty Hà Thành cũng không nằm ngoài số đó.
Là một doanh nghiệp thuộc quân khu thủ đô Bộ quốc phòng, công ty Hà Thành được giao nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu. Được thành lập năm 1993, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng công ty đều đã vượt qua và chọn được hướng đi đúng đắn cho mình. Mặc dù là một doanh nghiệp nhà nước nhưng công ty vẫn chủ động vay vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị mới cho các phòng, ban trong toàn công ty. Công ty còn chủ động nắm bắt các cơ hội để mở rộng thị trường làm ăn của mình, tạo ra các mặt hàng kinh doanh chủ yếu và các bạn hàng trong và ngoài nước. Nhờ làm ăn có uy tín, số lượng và chất lượng hàng hoá đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, giá cả phải chăng nên công ty đã tạo ra được một vị thế khá vững chắc và khả năng cạnh tranh lớn trên thị trường trong những mặt hàng mà công ty kinh doanh.
Trong một tháng thực tập ở công ty Hà Thành, em đã được tìm hiểu về công ty. Dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Hường, bằng những kiến thức lý luận được học trong quá trình học tập tại trường, bằng những kiến thức thực tiễn mà em đã thu thập được trong thời gian một tháng qua, sau đây em xin trình bày báo cáo thực tập tổng hợp:
Báo cáo của em gồm 3 chương:
- Chương 1: Giới thiệu khái quát về công ty Hà Thành
- Chương 2: Các mặt hoạt động sản xuất - kinh doanh chủ yếu của công ty Hà Thành
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của công ty Hà Thành
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY HÀ THÀNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hà Thành
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên gọi: Công ty Hà Thành - Bộ quốc phòng.
Tên giao dịch: Công ty Hà Thành.
Trụ sở chính: 99 Lê Duẩn - quận Hoàn Kiếm - thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (04)9426608.
Fax: (04)9426608.
Tên cơ quan sáng lập: Bộ quốc phòng.
Công ty Hà Thành được thành lập theo quyết định số 378 QĐ/CP cấp ngày 27/07/1993 và Quyết định thành lập lại số 460 cấp ngày 17/04/1996 do Bộ trưởng Bộ quốc phòng cấp căn cứ theo:
- Quy định 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ.
- Quy chế thành lập theo Nghị định 338/HĐBT ngày 28/11/1991.
- Thông báo 199/CP cấp ngày 13/07/1993 của văn phòng chính phủ về ý kiến của Thủ tướng cho phép thành lập doanh nghiệp nhà nước.
1.1.2. Các ngành nghề kinh doanh của công ty
- Xây dựng công nghiệp dân dụng, giao thông, thuỷ lợi.
- Sản xuất cơ khí tiêu dùng, phụ tùng xe gắn máy.
- Sản xuất kinh doanh gốm sứ, vật liệu xây dựng, trang trí nội ngoại thất, thiết bị văn phòng.
- Dịch vụ khách sạn và bán hàng tại khách sạn.
- Sản xuất, kinh doanh hàng may, đồ gỗ, lâm sản, hàng mỹ nghệ, các loại tinh dầu, các loại bao bì, hàng nhựa, thực phẩm.
- Đại lý bán xăng dầu và chất đốt.
- Vận tải đường bộ, đường thuỷ.
- Sản xuất, kinh doanh thiết bị tin học, đồ điện dân dụng, điện tử, điện lạnh.
- Sản xuất, kinh doanh thức ăn thuỷ hải sản, gia súc gia cầm.
- Xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
- Xuất nhập khẩu máy móc, vật tư, thiết bị, nguyên vật liệu và hàng tiêu dùng.
1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.1.3.1. Chức năng của công ty:
Thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do quân khu thủ đô, Bộ quốc phòng giao cho trên cơ sở vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác, phát triển và mở rộng sản xuất đạt hiệu quả cao theo quy định của Nhà nước và Bộ quốc phòng dựa trên việc đầu tư, liên doanh, liên kết, cụ thể:
- Sản xuất và kinh doanh một số mặt hàng được nhà nước và Bộ quốc phòng cho phép, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh theo khả năng của công ty và thị trường, tự quyết định giá mua, giá bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trừ những sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do Bộ quốc phòng hoặc nhà nước định giá đầu tư.
- Xây dựng và áp dụng các định mức lao động vật tư, đơn giá, tiền lương trên dịch vụ sản phẩm trong khuôn khổ các định mức đơn giá của nhà nước và Bộ quốc phòng.
- Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng theo quy định của Bộ luật lao động, các quy định khác của Bộ quốc phòng và nhà nước.
- Sử dụng vốn và quỹ của công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu trong sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn có hoàn trả, thực hiện các nhiệm vụ sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của công ty:
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ được giao và nhu cầu thị trường, đổi mới, hiện đại hoá công nghệ và phương thức quản lý.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ và báo cáo bất thường theo quy định và yêu cầu của cấp trên, chịu trách nhiệm về tính xác thực của báo cáo. Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ về kế toán, hạch toán và chế độ khác, chịu trách nhiệm về tính xác thực và các hoạt động tài chính của công ty.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hà Thành
Giai đoạn I: từ 1993-1996: Công ty Hà Thành là một doanh nghiệp nhà nước thuộc quân khu thủ đô - Bộ quốc phòng được hình thành và phát triển trong giai đoạn đất nước đang bước vào thời kỳ đổi mới. Thuở đầu tiên công ty chỉ là những binh trạm nhỏ bé như binh trạm 99, xưởng gốm mỹ nghệ, xưởng sản xuất ốc vít, cơ khí, đơn vị khai thác than Quảng Ninh, một số đơn vị tàu thuyền khác…Các đơn vị này đều là đơn vị kinh tế nhỏ lẻ của quân đội thời kỳ bao cấp hoạt động không có hiệu quả.
Từ khi có Nghị định 338/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ), ngày 28/11/1991, các đơn vị trên chuyển sang hình thức doanh nghiệp bao gồm:
+ Xí nghiệp 99
+ Xí nghiệp Thăng Long
+ Xí nghiệp gốm mỹ nghệ 54
+ Xí nghiệp 81
+ Xí nghiệp 56
+ Xí nghiệp dược
Các xí nghiệp này hoạt động độc lập dưới sự quản lý của Bộ quốc phòng mà trực tiếp là Quân khu thủ đô.
Năm 1993, các xí nghiệp trên được tổ chức lại lấy tên là Công ty Thăng Long theo quyết định số 370/BQP tách các xí nghiệp trung tâm thành các phòng ban nhỏ: phòng hành chính, phòng tổng hợp, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và các xí nghiệp thành viên.
Lúc mới thành lập, công ty chỉ có một cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, các văn phòng và kho tàng có vị trí không thuận lợi, xuống cấp, cũ nát. Trong điều kiện đó công ty vẫn phải thực hiện đầy đủ các chế độ về khấu hao cơ bản, sửa chữa lớn, đánh giá lại tài sản của Nhà nước và phải nộp các khoản thuế theo quy định.
Sau khi được tổ chức lại, công ty tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp (trước đây chỉ thực hiện các hoạt động uỷ thác nhập khẩu), công ty được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số 1121023/CP ngày 17/04/1993.
Tính đến năm 1993 công ty đã có:
- Vốn điều lệ: 2.135.125.000đ trong đó:
+ Vốn cố định: 1.545.125.000đ
+ Vốn lưu động: 59.000.000đ
- Phạm vi sản xuất kinh doanh:
+ Kinh doanh vật tư hàng hoá.
+ Xuất khẩu than, dược liệu, gỗ dán do đơn vị sản xuất và khai thác.
+ Nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu, hoá chất, hàng tiêu dùng.
+ Sản xuất kinh doanh hàng may, đồ gỗ, lâm sản, gốm sứ, hàng thủ công mỹ nghệ, tinh dầu các loại, các loại bao bì, hàng nhựa, hàng thực phẩm.
+ Sản xuất cơ khí, hàng tiêu dùng, lắp ráp xe gắn máy.
+ Đại lý bán hàng.
+ Dịch vụ khách sạn và bán hàng tại khách sạn.
+ Kinh doanh xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất của Quân khu.
Giai đoạn II: từ năm 1996-2000: ngày 16/01/1996 theo quy định của Bộ trưởng Bộ quốc phòng, công ty được bổ sung thêm các ngành nghề:
- Sản xuất gạch ốp lát, khai thác đá cao lanh.
- Trang trí nội thất.
- Kinh doanh thiết bị tin học, đồ điện dân dụng, điện tử điện lạnh.
- Vận tải đường bộ.
Năm 1996 có quyết định thành lập lại công ty - quyết định số 460 do Bộ quốc phòng cấp ngày 17/04/1996. Cũng trong năm này chính phủ đã ra Nghị định số 50/CP ngày 28/08/1996 về thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản các doanh nghiệp nhà nước đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước phải tiến hành đổi mới. Trong giai đoạn này công ty gặp rất nhiều khó khăn. Công ty thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, phải tự lo liệu vốn sản xuất kinh doanh, tự trang trải các khoản phí, chấp hành các quy định của Nhà nước và quân đội trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh có hiệu quả trong khi đó vốn nhà nước cấp quá ít ỏi, chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vốn kinh doanh.
Đứng trước những khó khăn, thử thách, công ty đã cố gắng vận dụng những cải cách trong quản lý kinh tế Nhà nước, chủ động vay vốn để phục vụ cho sản xuất kinh doanh và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị và máy móc mới cho các phòng ban trong toàn công ty. Chỉ tiêu lợi nhuận và doanh số ngày càng một tăng trưởng, tốc độ vòng quay vốn lưu động từ 4-5 vòng/năm. Sản xuất được mở rộng tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động và các khoản nộp ngân sách nhà nước ngày càng cao, thuế sử dụng vốn hàng năm tăng nhanh góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Giai đoạn III: từ năm 2000 đến nay: công ty thực hiện biện pháp khoán chỉ tiêu kinh doanh đến từng xí nghiệp cũng như các phòng ban kinh doanh. Biện pháp này tạo ra động lực thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên khoán không có nghĩa là giao toàn quyền mà tạo ra tính chủ động cho các bộ phận kinh doanh dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc công ty.
Đến tháng 1 năm 2004, công ty Thăng Long sát nhập với công ty Long Giang và đổi tên thành công ty Hà Thành để tránh trùng hợp tên thương hiệu của một số doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường Hà Nội, đồng thời cũng khẳng định vị trí ngày càng vững chắc của mình trên thị trường với quyết tâm kinh doanh ổn định phát triển và đúng pháp luật. Từ đó đến nay công ty tiếp tục có những chính sách đổi mới để đưa công ty đi lên. Cho đến nay vốn kinh doanh của công ty đã lên tới 332.721.000.000 đồng. Với phương châm làm ăn có uy tín, chất lượng và hiệu quả, Hà Thành đang ngày càng phát triển và chiếm một vị thế quan trọng trên thị trường không chỉ trong nước mà còn trên các thị trường nước ngoài khác.
1.2. Mô hình tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản trị của công ty Hà Thành
Công ty Hà Thành là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng Vietcombank, BIDV, Eximbank, TMCP Quân đội và sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước. Bộ máy tổ chức, quản lý của công ty được xây dựng và hoạt động theo mô hình cơ cấu trực tuyến - chức năng. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện ở sơ đồ sau: Bảng 1.1
Công ty Hà Thành là đơn vị sản xuất kinh doanh được thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty, bộ máy lãnh đạo chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan sáng lập. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng, ban được phân cấp một cách chặt chẽ:
* Ban giám đốc: bao gồm Giám đốc công ty và các Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc:
- Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ bộ máy quản lý
+ Đại diện pháp nhân về pháp luật và là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty đồng thời là người chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
+ Làm việc theo chế độ phân công, phân cấp và uỷ quyền cho cấp dưới bằng văn bản, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
+ Chịu trách nhiệm điều hành các phòng ban, các đơn vị trực thuộc, phụ trách các lĩnh vực: tài chính kế toán, kế hoạch lao động tiền lương, công tác liên doanh liên kết. Ngoài ra còn kiêm các chức danh: Chủ tich hội đồng tiền lương, chủ tịch hội đồng định giá, thanh lý tài sản, chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng của công ty.
- Phó giám đốc: là người điều hành công tác đời sống, hành chính của công ty và nhận uỷ quyền của giám đốc
+ Là người giúp việc cho giám đốc, nhận uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những công việc được giao
+ Hướng dẫn, kiểm tra trưởng các phòng, ban chức năng của công ty về các lĩnh vực chuyên môn mà được Giám đốc phân công phụ trách đồng thời là người quyết định cuối cùng về các biện pháp chuyên môn đó.
+ Phó giám đốc ngoài lĩnh vực được phân công còn có nhiệm vụ và quyền hạn như: Thay mặt Giám đốc điều hành và giải quyết công việc chung khi Giám đốc công ty vắng mặt hoặc đã được uỷ quyền, ký ban hành một số văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc khi Giám đốc uỷ quyền.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty Hà Thành
Gi¸m ®èc
Phã gi¸m ®èc
Phã gi¸m ®èc
Trëng phßng kÕ to¸n tµi chÝnh
Trëng phßng tæng hîp h.chÝnh
Trëng phßng KD XNK V
Trëng phßng KD XNK IV
Trëng phßng KD XNK III
Trëng phßng KD XNK II
Trëng phßng KD XNK I
Gi¸m ®èc c¸c chi nh¸nh
Gi¸m ®èc c¸c xÝ ngiÖp
G§ c¸c chi nh¸nh kh¸c
G§ CN TP HCM
G§ CN Qu¶ng Ninh
G§ CN Nam §Þnh
G§ XN 4
G§ XN 99
G§ XN 18
G§ XN 56
G§ XN 54
* Các phòng ban chức năng:
- Các phòng ban quản lý: bao gồm:
+ Phòng tổng hợp hành chính: có trưởng phòng tổng hợp hành chính và các nhân viên có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề đối nội, đối ngoại, sản xuất kinh doanh và luôn nắm được những thông tin mới nhất trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thống kê, lập biểu hướng dẫn các đơn vị kinh doanh, xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm cho toàn công ty. Làm báo cáo định kỳ trình Quân khu và cơ quan quản lý liên quan. Ngoài ra còn tổ chức lao động trong công ty theo nhiệm vụ của công ty và theo yêu cầu sắp xếp, bố trí lao động của Giám đốc trên cơ sở nắm vững các quy luật và kiến thức về tài chính và lao động tiền lương, tổng hợp lao động phù hợp với yêu cầu quản lý lao động trong quân đội.
+ Phòng tài chính kế toán: với sự đứng đầu của Kế toán trưởng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác tài chính, kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán tài chính của Nhà nước. Thực hiện việc kiểm soát quản lý vốn và tài sản của công ty, hướng dẫn các đơn vị sản xuất kinh doanh về nghiệp vụ mở sổ sách theo dõi hợp đồng, giúp các đơn vị làm thống kê báo cáo định kỳ và hạch toán nội bộ theo quy định của công ty và hướng dẫn của Bộ tài chính. Phòng kế toán tài chính còn có nghĩa vụ xây dựng quy chế, phương thức, hình thức cho vay vốn, giám sát việc sử dụng vốn vay của công ty và bảo lãnh vốn vay của ngân hàng, trích lập quỹ dự phòng…
- Các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: bao gồm 5 phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, đứng đầu là trưởng phòng kinh doanh có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về luật pháp, chính sách trong lĩnh vực xuất nhập khẩunghiên cứu các nguồn hàng, xác định danh mục các mặt hàng xuất nhập khẩu, lập kế hoạch và làm nhiệm vụ xuất nhập khẩu. Trưởng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có trách nhiệm quản lý các nhân viên và các hoạt động kinh doanh được cấp trên giao cho đồng thời báo cáo định kỳ lên cấp trên về những kết quả kinh doanh đạt được trong kỳ.
* Các xí nghiệp sản xuất: bao gồm các xí nghiệp thành viên và các chi nhánh đại diện. Đứng đầu các xí nghiệp là các giám đốc xí nghiệp và các giám đốc chi nhánh. Các xí nghiệp thành viên được hoạt động kinh doanh tương đối độc lập trên lĩnh vực mình được phép. Về tài chính thì hạch toán mang tính nội bộ báo sổ với công ty. Các xí nghiệp có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của công ty, được quan hệ giao dịch và tìm kiếm thị trường:
+ Xí nghiệp xây dựng số 4
+ Xí nghiệp 18: sản xuất hàng cơ khí, bao bì carton, sản xuất hàng nhực xuất khẩu
+ Xí nghiệp 54: sản xuất hàng gốm sứ mỹ nghệ
+ Xí nghiệp 56: chế biến thực phẩm, các loại tinh dầu, sản phẩm may mặc, chế biến gỗ, kinh doanh hàng xuất nhập khẩu.
+ Xí nghiệp 99: kinh doanh dịch vụ khách sạn và bán hàng tại khách sạn, kinh doanh hàng xuất nhập khẩu, đại lý bán hàng.
* Các chi nhánh: có chức năng, nhiệm vụ giống như các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, giúp công ty mở rộng thị phần trên cả nước nhằm nâng cao kim ngạch và lợi nhuận của công ty.
Cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng tỏ ra rất phù hợp với công ty, phát huy được các ưu điểm là gọn nhẹ, linh hoạt, chi phí quản lý thấp, hạn chế tình trạng quan liêu giấy tờ. Các phòng chức năng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nhân sự trên cơ sở tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy được năng lực, sở trường của mình đồng thời có điều kiện để tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân. Trong sản xuất đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất kỹ thuật như máy móc, trang thiết bị, tiết kiệm chi phí trong việc mua sắm tài sản thuê mượn và sử dụng chúng.
1.3. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty Hà Thành
1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm
Từ khi thành lập đến nay, trải qua nhiều bước thăng trầm của nền kinh tế đất nước, Công ty Hà Thành với buổi đầu sơ khai việc sản xuất kinh doanh hoàn toàn bao cấp dựa trên ngân sách của Nhà nước đến nay Công ty đã phát triển với những bước tiến vượt bậc, sản phẩm của Công ty sản xuất ra đã chiếm lĩnh được thị trường không chỉ trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài. Những mặt hàng Công ty kinh doanh, trước đây chủ yếu chỉ phục vụ cho quân đội nay đã rất đa dạng phục vụ cho cả những khách hàng là doanh nghiệp dân sự.
Có thể nói, các mặt hàng kinh doanh của công ty Hà Thành rất đa dạng và phong phú, từ các sản phẩm được sản xuất như gốm sứ, đồ thủ công mỹ nghệ mây tre đan đến các sản phẩm nguyên nhiên vật liệu khai thác như than đá, dược liệu, gỗ dán và những sản phẩm công ty thu mua được của một số công ty khác để xuất khẩu…Ở đây có thể kể đến một số mặt hàng của công ty như:
- Sản phẩm may: Xưởng may mặc xuất khẩu là nơi sản xuất gia công hàng may mặc, đồng thời thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất khẩu may mặc, chủ yếu là áo Jacket, sơ mi, đồng phục, hàng thêu ren hoặc nhận xuất khẩu uỷ thác của đơn vị khác. Hoạt động của xưởng gắn liền với công ty từ khi công ty mới thành lập và hoạt động rất có hiệu quả.
- Sản phẩm gia công: xí nghiệp gia công nhận nguyên vật liệu từ phía đối tác, sau đó tổ chức sản xuất và giao thành phẩm.
- Xí nghiệp xây dựng: hoạt động kinh doanh là xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê. Đây là một ngành mới đối với công ty nhưng hứa hẹn đầy tiềm năng.
Ta có bảng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty qua 3 năm 2005-2007:
Bảng 1.1: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 3 năm 2005-2007
Đơn vị: triệu đồng
Doanh thu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Dịch vụ, VLXD
9182,8
15365
25320,8
Bia + rượu
60,9
106,4
150,2
Chiếu nhựa
821,6
935,7
1338,9
Foocmica + gỗ
6391,6
9462,5
11926,5
Hàng XNK
428936,3
459721
516196,8
Chất đốt
31307,6
40705,3
55826,3
Cơ khí
10128,3
13735,4
22982,6
Catong
4914,6
8024,6
13025
Nhựa nội địa
3712,3
10133,2
16268,9
TB chiếu sáng
1911
2564
5267
Gốm sứ
5842,2
9726
19526
Xây dựng
30422,8
44618,9
56304
Tổng
533722
615098
744133
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Nhờ số lượng mặt hàng phong phú và mặt hàng kinh doanh tương đối rộng đã giúp công ty thích ứng được trước sự biến động của thị trường, có khả năng chuyển hướng kinh doanh nhanh chóng, tận dụng được thời cơ, hạn chế được những rủi ro do khách hàng trong nước và nước ngoài gây ra.
1.3.2. Đặc điểm về lao động
Đối với bất kỳ một công ty hay một tổ chức kinh tế nào thì lực lượng lao động luôn là yếu tố đóng vai trò quan trọng, then chốt trong quá trình thực hiện sản xuất kinh doanh. Nhận thức được điều đó, ngay từ khi mới thành lập công ty đã chú trọng vấn đề tổ chức, sắp xếp lao động một cách khoa học, hợp lý; không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ lao động của công ty.
Cán bộ công nhân viên chức của công ty chủ yếu là quân nhân, ngoài ra còn tuyển thêm nhiều lao động hợp đồng dài hạn. Hầu hết họ là những người có tay nghề và trình độ tương đối cao. Chất lượng nguồn lao động của công ty tương đối tốt đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong sản xuất và kinh doanh.
Cơ cấu lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1.2
Do đặc thù là công ty sản xuất với 5 xí nghiệp trực thuộc chuyên sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, xây dựng công trình nên đội ngũ lao động sản xuất của công ty chiếm phần lớn.
Qua kết cấu lao động của công ty có thể thấy:
- Nếu phân theo tính chất lao động: Qua 3 năm lao động trực tiếp của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động và có xu hướng tăng dần. Năm 2006 số lao động trực tiếp là 505 người tăng 40 người so với năm 2005 tương ứng với tỷ lệ tăng là 8.6%. Năm 2007 số lao động trực tiếp là 518 người, tăng 13 người so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ tăng là 1.82%.. Sở dĩ số lao động trực tiếp tăng nhiều như vậy vì trong năm 2006 công ty mở rộng thêm dây chuyền sản xuất may cần tuyển thêm công nhân có tay nghề.
+ Lao động gián tiếp của công ty năm 2006 là 165 người tăng 5 người so với năm 2005, tương ứng với tỷ lệ tăng là 3.1%. Năm 2007 lao động gián tiếp là 168 người tăng 3 người so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ tăng là 1.82%. Trong 3 năm 2005-2007, tốc độ tăng của lao động trực tiếp nhanh hơn tốc độ tăng của lao động gián tiếp.
- Nếu xét theo giới tính ta thấy: tỷ lệ lao động nữ chiếm đông hơn so với lao động nam.
Trong năm 2006, tổng số lao động tăng thêm là 45 người trong đó lao động nữ tăng thêm 30 người, gấp đôi số lao động nam tăng thêm là 15 người. Năm 2007 lao động nữ tăng thêm 11 người nhiều hơn số lao động nam tăng thêm là 5 người
Số lao động tăng lên và tỷ trọng tăng giảm đối với lao động nam nữ là do đặc thù công việc quyết định. Số lao động nữ của công ty vẫn chiếm phần đông do
Bảng 1.2: Cơ cấu nhân lực của công ty qua 3 năm 2005-2007
Đơnvị: người
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
So sánh tăng giảm 2006/2005
So sánh tăng giảm 2007/2006
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
Tổng số LĐ
625
100
670
100
686
100
45
7.23
16
2.4
Theo tchất LĐ
-LĐ trực tiếp
465
74,4
505
75.37
518
75.51
40
8.6
13
2.57
-LĐ gián tiếp
160
25,6
165
24.63
168
24.49
5
3.1
3
1.82
Theo giới
- Nam
305
48,8
320
47.76
325
47.38
15
4.92
5
1.56
- Nữ
320
51,2
350
52,24
361
52,62
30
9,38
11
3,14
Theo trình độ
- ĐH, trên
ĐH
134
21,44
149
22,24
169
32,87
15
11,4
20
13,4
CĐ,trung cấp
366
58,56
397
59,25
402
49,30
31
8,47
5
1,26
- PTTH
125
20
124
18,51
115
17,83
-1
-0,8
-9
-7,26
Theo độ tuổi
- Trên 45 t
128
20,48
123
18,36
115
16,76
-5
-3,9
-8
-6,5
- Từ 35-45 t
311
49,76
323
48,21
327
47,67
12
3,86
4
1,24
- Từ 25-35 t
155
24,8
171
25,52
174
24,93
16
10,3
3
1,75
- Dưới 25 t
31
4,96
53
7,91
70
10,64
22
70,9
17
32,1
(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp của công ty)
công ty chuyên sản xuất các mặt hàng may mặc và gia công xuất khẩu đòi hỏi sự kiên trì, tỉ mẩn, khéo tay.
- Xét về độ tuổi: độ tuổi lao động bình quân trong công ty là 37-38 tuổi. Công ty có một đội ngũ lao động trẻ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
- Xét về chất lượng lao động: nhìn chung chất lượng lao động của công ty có chiều hướng tăng lên qua 3 năm. Nhìn vào bảng trên có thể thấy số người có trình độ Đại học và trên Đại học chiếm tỷ trọng ngày càng cao qua các năm. Điều đó chứng tỏ công ty đã rất chú trọng đến việc nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty
Số liệu ở bảng 2 cho thấy tổng số lao động của công ty luôn thay đổi và trình độ lao động của công ty đang từng bước được nâng cao cho phù hợp với những đòi hỏi khắt khe của nền kinh tế thị trường. Có được điều đó là do ban lãnh đạo công ty là những người giàu kinh nghiệm, có năng lực quản lý và không ngừng học tập, trau dồi, tiếp thu những phương pháp quản lý tiên tiến, hiện đại, biết sử dụng tốt các biện pháp khuyến khích, động viên nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao với chế độ thưởng, phạt xác đáng; bố trí nhân lực hợp lý, khoa học...
1.3.3. Đặc điểm về công nghệ và thiết bị
Bước sang nền kinh tế thị trường với nhiều biến đổi và thách thức to lớn, để có thể cạnh tranh trên thị trường, công ty đã tập trung vào việc đầu tư, đổi mới công nghệ, trang thiết bị để tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, đem lại uy tín và lợi nhuận cho công ty. Sau một quá trình hoạt động tương đối dài, số trang thiết bị sản xuất kinh doanh của công ty tính đến nay đã tương đối lớn.
Cụ thể: xem ở bảng 1.3
Hầu hết các dây chuyền sản xuất, hệ thống máy móc này được nhập từ các nước tiên tiến. Một số máy móc này được công ty mua sắm trong vài năm trở lại đây nên giá trị còn lại vẫn rất lớn, chẳng hạn như năm 2006 công ty mới mua dây chuyền sản xuất gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu để tạo ra sản phẩm tốt hơn đáp ứng những nhu cầu của thị trường, kể cả những khách hàng khó tính nhất.
Ngoài ra cơ sở hạ tầng của công ty còn có 01 khách sạn 50 phòng nghỉ với tiện nghi đầy đủ và 300m2 nhà văn phòng cho các đối tượng kinh doanh thuê, 01 nhà hàng rộng 200 chỗ ngồi phục vụ các buổi tiệc chiêu đãi, đám cưới…
Trong thời gian tới công ty Hà Thành tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh, nâng cấp trang thiết bị sản xuất
Bảng 1.3: Cơ cấu thiết bị của công ty đến năm2007
TT
Tên thiết bị
Số lượng
Nguồn
Giá trị còn lại (%)
1
Dây chuyền nhựa PE, PP
01
Nhập ngoại
70%
2
Dây chuyền sản xuất gỗ tráng Foocmica
01
Nhập ngoại
75%
3
Dây chuyền sản xuất gốm sứ mỹ nghệ xuất khẩu
01
Nhập ngoại
95%
4
Dây chuyền sản xuất rượu vang
01
Nhập ngoại
62%
5
Dây chuyền sản xuất bia
01
Mua trong nước
56%
6
Ô tô vận tải các loại
40
Mua trong nước
7
Xe du lịch loại 4 chỗ
12
Mua trong nước
8
Các thiết bị văn phòng và phục vụ khác
(Nguồn: phòng kế toán tài chính của công ty)
1.3.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Phần lớn các nguyên vật liệu của công ty được nhập từ các nước khác. Nguồn nguyên liệu trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu của công ty. Trong thời gian qua công ty đã chủ động tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu có chất lượng tốt cả ở trong nước và ngoài nước nhằm đảm bảo tiến độ nhập nguyên vật liệu không làm ảnh hưởng đến sản xuất. Công ty có hệ thống nhà xưởng và kho bãi có thể dự trữ đầy đủ nguyên vật liệu cho các đơn đặt hàng.
1.3.5. Đặc điểm về vốn và nguồn vốn
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, vốn kinh doanh là một nhân tố đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ta có bảng cơ cấu vốn của công ty Hà Thành qua 3 năm 2004-2007: xem bảng 1.4
Nhìn vào bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty chúng ta có thể thấy:
Tổng vốn của công ty không ngừng tăng từ 243.397 triệu đồng (2005) lên 264.867 triệu đồng (2006) và lên tới 332.721 triệu đồng (2007), bước đầu có thể nhận định rằng công ty đã có bước phát triển nhanh chóng trong công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Bảng 1.4: C¬ cÊu vèn cña c«ng ty qua 3 n¨m 2005 – 2007
Đơn vị: triệu đồng
N¨m 2005
N¨m 2006
N¨m 2007
Tèc ®é t¨ng trëng 2006/2005
Tèc ®é t¨ng trëng 2007/2006
Sè lîng
Tû träng (%)
Sè lîng
Tû träng (%)
Sè lîng
Tû träng (%)
Tæng vèn
243.397
100
264.867
100
332.721
100
8,82
25,6
Chia theo së h÷u
- Vèn chñ së h÷u
14.301
5,88
14.576
5,5
14.851
4,5
1,92
1,89
- Vèn vay
229.095
94,1
250.291
94,6
317.869
95,5
9,25
27
Chia theo tÝnh chÊt
- Vèn cè ®Þnh
15.500
6,4
17.780
6,7
21.120
6,3
14,7
18,8
- Vèn lu ®éng
227.897
93,6
247.687
93,3
311.601
93,7
8,68
25,8
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính của công ty) §¬n vi: TriÖu ®ång
Trong cơ cấu vốn thì tỷ trọng nợ phải trả tức vốn vay chiếm tỷ trọng khá lớn: năm 2006 vốn chủ sở hữu của công ty Hà Thành là 14.576 triệu đồng chỉ chiếm tỷ trọng là 5.5% trong tổng vốn, trong khi đó vốn vay là 250.291 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 94.6% trong tổng vốn. Đến năm 2007 vốn chủ sở hữu chỉ còn chiếm 4.5% trong tổng vốn. Hơn nữa ta thấy rằng tốc độ tăng của vốn vay nhanh hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu, cụ thể năm 2006, tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu là 1.92%, của vốn vay là 9.25%, sang năm 2007 tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu là 1.89%, của vốn vay là 27%. Sự chênh lệch này chứng tỏ rằng công ty chưa có sự tự chủ cao về mặt tài chính.
Vốn cố định của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn., từ năm 2005-2007, tỷ trọng của vốn cố định chỉ dao động trong khoảng 6,3-6,7%, trong khi đó vốn lưu động lại chiếm một tỷ trọng khá lớn, dao động từ 93,3-93,7%. Tốc độ tăng của vốn lưu động cũng nhanh hơn tốc độ tăng của vốn cố định. Phần vốn cố định của công ty có đặc điểm là được hình thành chủ yếu từ các tài sản hiện có của các xí nghiệp thành viên đã qua nhiều năm sử dụng nên giá trị còn lại để khấu hao rất thấp. Bởi vậy công ty đã đầu tư theo chiều sâu, đổi mới công nghệ từ nguồn vốn vay ưu đãi tín dụng của nhà nước với lãi suất thấp thông qua các ngân hàng chuyên doanh. Hàng năm bằng việc đạt hiệu quả kinh doanh công ty đã tự bổ sung thêm nguồn vốn cho kinh doanh. Ngoài ra công ty còn huy động thêm một lượng vốn lưu động khá lớn từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của mình. Tổng dư nợ của toàn công ty khoảng 50 tỷ, tốc độ quay vòng vốn 4-5 vòng/năm.
Năm
CHƯƠNG 2: CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY HÀ THÀNH
2.1. Lĩnh vực hoạt động của công ty Hà Thành
- Công ty trực tiếp xuất khẩu, nhận uỷ thác xuất khẩu những mặt hàng thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng may mặc và các mặt hàng khác.
-._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11917.doc