Báo cáo Thực tập tại Công ty Gạch GRANITE Tiên Sơn

Lời mở đầu Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 6 năm 1986 đã đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong lịch sử trên tất cả các lĩnh vực .trong đó có lĩnh vực kinh tế chúng ta đã xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu chuyển sang cơ chế thị trường dưới hình thức một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa .Với sự đa dạng hoá các loại hình sở hữu và cùng với nó nhà nước tạo mọi điều kiện các thành phần kinh

doc42 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1372 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Gạch GRANITE Tiên Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế được phát triển.Cho đến những năm 1990 khi mà Đảng đề ra đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước nó như một luồng sinh khí mới thổi vào nền kinhh tế đất nước nhu cầu vật liệu xây dựng dùng cho các công trình ngày càng trở lên cấp thiết và để đáp ứng được nhu cầu bức thiết đó.nhiều công ty ,doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng lần lượt ra đời và dần dần đã khẳng định được mình trên thị trường trong nước và đã có những bước tiếp cận với thị trường nước ngoài. Là một sinh viên năm cuối ,chuyên ngành kế toán .Với mục đích tiếp cận được thực tế hoạt động kinh doanh và hạch toán kế toán.Từ đó có cơ hội vận dụng những kiến thức đã được học vào việc quan sát tổng hợp đánh giá thực tế, giải quyết những bất cập của cơ sở thực tập. Trên cơ sở đó có thể nâng cao được kiến thức thực tế cũng như lý thuyết của mình với những mục đích như vậy em đã chọn công ty gạch granite Tiên Sơn là nơi để thực tập. Do lần đầu tiên tiếp cận với thực tế hoạt động kinh doanh ,kinh nghiệm chưa nhiều ,kiến thức lý thuyết chưa được sâu sắc kính mong Thầy và công ty tạo điều giúp đỡ và bỏ qua những sai sót để em được hoàn tốt chương trình thực tập của mình. Em xin chân thành cảm ơn ! I_kháI quát chung về công ty 1_Quá trình hình thành và phát triển Công ty gạch granite Tiên Sơn được bộ xây dựng thành lập trên diện tích 2,5 ha tại khu công nghiệp Tiên Sơn .Công ty gạch granite Tiên Sơn trực thuộc tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng Viglacera thuộc bộ xây dựng.Công ty là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc tổng công ty .Công ty được cấp mã số thuế ngày 26/12/2001 với mã số thuế là : 0100108173_010 , số đăng ký kinh doanhlà: 315197 .Công ty bắt dầu chính thức đi vào sản xuất từ ngày 01/03/2002.Sau đó công ty được sáp nhập với công ty gạch ốp lát Thăng Long theo quyết định số 960 QĐ.BXD ngày 16/07/2003 để hình thành công ty gạch ốp lát Thăng Long _Viglacera .Đến ngày 31/12/2003 bộ xây dựng lại có quyết định cổ phần hoá công ty gạch ốp lát Thăng Long nên công ty gạch granite Tiên Sơn tách ra hoạt động độc lập.Công ty có trụ sở chính đặt tại khu công nghiệp Tiên Sơn _Bắc Ninh. Nghành nghề kinh doanh của công ty là: sản xuất kinh doanh gạch ốp lát, thực hiện hoàn thiện và trang trí các công trình xây dựng dân dụng. Thị trường của công ty trải rộng khắp cả nước .Công ty thực hiện việc bán hàng thông qua mạng lưới đại lý và nhà phân phối ở cả ba miền Bắc, Trung,Nam.Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại gạch lát nền,ốp tường với chủng loại,mẫu mã ,máu sắc,kích thước rất đa rạng đáp ứng nhu cầu thị trường và thị hiếu người tiêu dùng.NgoàI ra công ty còn nhận hoàn thiện và trang trí các công trình xây dựng dân dụng. Doanh thu của công ty qua hai năm hoạt động như sau: Năm 2002 : 96.545.100.000 VNĐ Năm 2003 : 149.612.120.000 VNĐ Sản lượng sản xuất của công ty qua hai năm hoạt động như sau: Năm 2002 : 2.501.200 m2 Năm 2003 : 3.201.900 m2 Vốn hoạt động của công ty tại thời điểm 30/09/2003 là : 305544421000 VNĐ được cụ thể hoá như sau: (đv tính: VNĐ) Biểu 1:vốn hoạt động của công ty Loại Giá trị I_Nợ phải trả 192188609000 Vay ngắn hạn ngân hàng 5100000000 Phải trả nhà cung cấp 96450325000 Thuế và các khoản phảI nộp nhà nớc 11256345000 PhảI trả công nhân viên 1456230000 Chi phí phải trả 3564719000 Phải trả nội bộ 13354000000 Phải trả khác 13450234000 Vay dài hạn 35120000000 Nợ dài hạn 12436756000 II_Vốn chủ sở hữu 113355812000 Nguồn vốn kinh doanh 85300000000 Quĩ đầu tư phát triển 13120549000 Quĩ dự phòng tài chính 2150453000 Quĩ khen thởng phúc lợi 2549321000 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 10235489000 Tài sản của công ty gồm có tài sản lưu động và tái sản cố định. TàI sản lưu động gồm : tiền mặt(tiền VNĐ và ngoại tệ),tiền gửu ngân hàng, nguyên liệu(đất sét,cao lanh,Feldspar,…),công cụ,dụng cụ(bàn ghế,thiết bị văn phòng ,máy điều hoà nhiệt độ,máy fax,điện thoại,…),nhiên liệu(dầu,gas,…), thành phẩm (các loại gạch ốp lát),hàng gửu bán đại lý,chi phí sản xuất kinh doanh dở dang,dự phòng giảm giá hàng tồn kho,… Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất của công ty là 490 người,ngoài ra công ty còn có khoảng 70 nhân viên làm công tác quản lí bố trí trong các phòng ,ban tổ bảo vệ,nhà ăn(phục vụ cán bộ công nhân viên ăn trưa) 2_Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí Trên cơ sở đặc điểm nghành nghề kinh doanh,qui mô sản xuất doanh nghiệp đã áp dụng mô hình quản lí tập trung,quyền điều hành tập trung ở giám đốc công ty.Ta có thể khái quát mô hình quản lí theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1:Mô hình quản lí doanh nghiệp Phó giám đốc P. kế hoạch P.tổ chức hành chính P.tài chính kế toán Phòng kinh doanh P.kỹ thuật thí nghiệm Phân xưởng sản xuất Phân xưởng cơ điện Giám đốc 2.1_Giám đốc -Báo cáo tới tổng giám đốc -Uỷ quyền khi vắng mặt -Trách nhiệm quyền hạn + là thủ trưởng đơn vị,chỉ đạo và điều hành chung mọi hoạt động của công ty + chụi trách nhiệm trước tổng giám đốc công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng + phụ trách các lĩnh vực công tác sau: công tác tài chính kế toán công tác giao dịch thương mai với các nhà cung cấp công tác đầu tư xây dưng cơ bản công tá tổ chức nhân sự,lao đọng, tiền lương,va thực hiện những chế độ chính sách với người lao động. công tác tiêu thụ sản phẩm công tác xuất khẩu sản phẩm + ký văn bản giấy tờ + chỉ đạo các phòng :tài chính kế toán,tổ chức hành chính ,kế hoạch,kinh doanh tổ xuất khẩu sản phẩm 2.2_Phó giám đốc -Báo cáo tới giám đốc -Uỷ quyền khi vắng mặt :do giám đốc phân công -Trách nhiệm và quyền hạn + là người giúp giám đốc các công việc thuộc lĩnh vực được phân công,chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về toàn bộ các công việc được giám đốc phân công thực thiện + chủ đọng giảI quyết công việc và thường xuyên báo cáo với giám đốc về kết quả thực hiện công việc cũng như khó khăn vướng mắc để giám đốc xem xét giải quyết kịp thời + phụ trách cáclĩnh vực công tác sau: công tác tổ chức sản xuất sản phẩm công tác sử chữ máy móc thiế bị công tác thí nghiệm kỹ thuật công tác KCS công tác kế hoạch sản xuất công tác bảo hộ lao động +chỉ đạo : phân xưởng sản xuất , phân xưởng cơ điện , phòng kỹ thuật thí nghiệm,ban KCS,bộ phận kế hoạch thuộc phòng kế hoạch,bộ phận hành chính đời sốngvà bảo vệ + thực hiện những nhiệm vụcụ thể khác do giám đốc phân công 2.3_Phòng tổ chức hành chính -Xây dưng kế hoạch lao động tiền lương hàng năm phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty -Chủ trì xây dựng chức năng nhiệm vụ của các phồng, ban phân xưởng tổ sản xuất và các cá nhân trong công ty. Xây dựng điều lệ qui chế hoạt động của công ty ; soạn thảo văn bản về công tác tổ chức của công ty -Xây dựng nội qui lao dộng và thoả ước lao động tập thể . -Thực hiện công tác tuyển dụng lao động , cho thôI việc , thuyên truyển , bổ nhiệm miễn nhiệm đói với cán bộ công nhân viên . -Tổ chức công tác đào tạo , công tác nâng bậc lương, cho cán bộ công nhân viên, công tác thi đua khen thưởng kỉ luật . - Chủ trì trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế trả lương thưởng quản lý quỹ tiền lương. - Xây dựng đơn giá tiền lương theo sản phẩm, phân bổ tiền lương cho các bộ phận xây dựng quy tiền lương thực hiện theo kế hoạch sản suất kinh doanh -Kiểm tra các văn bản vè tiền lương , thưởng trước khi trinh giám đốc phê duyệt. Xây dựng và tổ chức thực hiện các nội quy, quy định có liên quan đến công tác quản lý hành chính của công ty -Tham mưu giảI quyết các vấn đề sung quanh việc tranh chấp lao động. -Thực hiện nhiệm vụ cụ thể khác do giám đốc giao . 2.4_ Phòng tài chính kế toán . - Giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kinh tế tàI chính , công tác kế toán thống kê , công tác thông tin và hạch toán kế toán theo các quy địng hiện hành của nhà nước và tổng công ty, làm nhiệm vụ công tác kiểm soát viên kinh tế tàI chính của nhà nước tại các đơn vị. -Chủ trì nghiên cứu xây dưng các quy định , quy chế về quản lý kinh tế tàI chính ,kế toán, thống kê để áp dụng tại đơn vị phù hợp với các quy định hiện hành của nhà nước và tổng công ty. -Tổng kết đánh giá xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh , đầu tư xây dựng cơ bản tại đơn vị định kì và bất thường Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh để tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc lập dự toán : chí phí sản xuất, chi phí mua hàng,chi phí bán hàng , chí phí quản lý doanh nghiệp các định mức kinh tế kỹ thuật và các hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản , hoạt động bất thường khác. Giám sát việc thanh quyết toán để đảm bảo hiệu quả trong sản suất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn. 2.5_ Phòng kỹ thuật _thí nghiệm -Tổ chức xây dưng và hoàn thiện các qui trinh công nghệ sản suất các loại sản phẩmcủa công ty để đảm bảo tính ổn định cho sản xuất -Chủ trì công tác quản lý kỹ thuật , nghiên cứu áp dụng và chuyển giao các kỹ thuật công nghệ mới , các sáng kiến cải tiến kỹ thuật phục vụ sản xuất . -Tổ chức thực hiện công tác thẩm định về mặt kỹ thuật công nghệ đối với các dự án của công ty. -Tham gia xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật trong sản xuất -Tổ chức theo rõi và kiểm tra định kỳ để đánh giá tình hình sử dụng máy móc thiết bị. -Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra,phân tích thành phần hoá và các tính chất cơ lý của nguyên liệu đàu vào cho sản xuất . -tổ chức công tác thí nghiệm và nghiên cứu chế tạo mấu sản phẩm mới,sản phẩm có giá trị kinh tế cao . -Đề xuất kế hoạch vật tư thiết bị phụ vụ cho công tác kỹ thuật thí nghiệm . -Thực hiện nhiệm vụ cụ thể khác do giám đốc giao. 2.6_Ban KCS -Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra số lượng,chất lượng các loại vật tư ,phụ tùng,thiết bị, nguyên liệu , nhiên liệu đầu vào cho sản xuất . -Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra số lượng,chất lượng các loại sản phẩm nhập_xuất kho công ty . -Tham gia xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật của công ty . -Tham gia công tác chọn mẫu sản phẩm trước khi sản xuất . - Tham gia công tác dịch vụ sau bán hàng . -Tham mưu cho lãnh đạo công ty về việc thực thiện công tác quản lí hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. -Thực hiện nhiệm vụ cụ thể khác do giám đốc giao. 2.7_Phòng kế hoạch -Trên cơ sở định hướng phát triển của tổng công ty và bộ xây dưng , tổ chức triển khai nghiên cứu xây dựng chương trình phát triển dài hạn , trung hạn và lập các phương án phát triển , mở rộng sản xuất kinh doanh cuả công ty trong khuôn khổ pháp luật qui định. -Căn cứ đinh hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh của tổng công ty kết hợp với phòng kinh doanh xem xét thông tin về th trường; cân đối đấnh giá lăng lực sản xuất kinh doanh của đơn vị,chủ trì xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng , quí năm.Nghiên cứu và đề xuất với lãnh đạo công ty xem xét điều chỉnh kế họch sản xuất kinh doanh phù hợp với yêu cầu thực tế. -Tổ chức kiểm tra đôn đốc việc tổ chức thưc hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của các bộ phận , đè xuất ý kiến với lãnh đạo công ty để điều hành chỉ đạo kịp thờ nhiệm vụ kế hoạch nhằm đạt hiệu quả cao. -Tổ chức điều độ công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh để đảm bảo thực thiện hàon thành kế hoạch đặt ra. -Chủ tri công tác xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật trong sản xuất và quản lí giám sát việc thực hiện. -Chủ trì công tác lập kế hoạch sử dụng vật tư đầu vào của sản xuất phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh ;giám sát đôn đốc công tác cung ứng vật tư kịp thờ cho sản xuất kinh doanh . -Chủ trì việc lập báo cáo quyết toáncác dự án đầu tư. -Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xây dựng cơ bản công tác sửa chữa lớn và sửa chữa nhỏ của công ty . -Tập hợp nhu càu vật tư , nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh và sửa chữa máy móc thiết bịcủa công ty , trên cơ sở đó lập phương án cung ứng vật tư nguyên liệu kịp thời phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh . -Tổ chức thu thập thông tin , tìm kiếm thi trường cung cấp khai thác nguồn hàng, tổ chức thu mua và vận chuyển nguyên liệu , vật tư ,hàng hoávè kho công ty đảm bảo các yêu cầu đặt ra . -Thực hiện nhiệm vụ cụ thể khác do giám đốc giao. 2.8_Phòng kinh doanh -Khảo sát thị trường đẻ có thông tin về cung cầu , các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường mua và bán , đến chất lượng sản phẩm (các loại sản phẩm của công ty đang sản xuất và dự kiến sẽ sản xuất ). -Xây dựng các chính sách giá cả và tiêu thụ hàng hoá . -Quản lí và chịu trách nhiệm về các đại lý , hàng chi nhánh tiêu thụ sản phẩm của công ty . -Chịu trách nhiệm thông tin quảng cáo , tham gia họi chợ triển lãm sản phẩm của công ty . -Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê công tác bán hàng và tình hình hàng hoá trong kho. -Thực hiện nhiệm vụ cụ thể khác do giám đốc giao . 2.9_Tổ xuất khẩu -Lập kế hoạch đặt hàng xuất khẩuvà giám sát quá trình sản xuất hàng xuất khẩu. -Tham mưu cho giám đốc về các kế hoạch tiềm năng và đánh giá khả năng hợp tác của khách hàng. -Thực hiện nhiệm vụ cụ thể khác do giám đốc giao. 2.10_Phân xưởng sản xuất -Kết hợp với các bộ phận liên quan tổ chức triển khai quá trình sản xuất tại phân xưởng đúng qui trình công nghệ, đảm bảo tiến độ kế hoạch về số lượng và chất lượng sản phẩm . -Tổ chức thực hiện công tác quản lí vật tư tại phân xưởng: lập kế hoạch , lĩnh , cấp phát theo dõi thực hiện từng loại vật tư ở từng công đoạn sản xuất . -Tổ chức thực hiện công tác quản lí và vận hành hệ thống máy móc thiết bị trong dây truyền công nghệ. -Tổ chức thực hiện công tác quản lí chất lượng sản phẩm , kết hợp với phòng kinh doanh và ban KCS đẻ kiểm tra xem xét khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm . -Tổ chức nghiên cứu phát huy các sáng kiến cải tiến huặc áp dụng các biẹn pháp kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm , giảm tiêu hao vật tư , tăng năng suất lao động nhằm hạ giá thành sản phẩm . -Tổ chức thực hiện công tác an toàn và vệ sinh lao động trong phân xưởng . -Tổ chức công tác quản lí lưc lượng lao động của phân xưởng ,thực hiện các nội qui , qui định của công ty. -Tham gia xây dựng hệ thống đinh mưc kinh tế , kỹ thuậtcủa công ty , công tác đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân phân xưởng sản xuất . -Thực hiện nhiệm vụ cụ thể khác do giám đốc giao. 2.11_Phân xưởng co điện -Tổ chức thực hiện công tác bảo dưỡng , sửa chữa hệ thống thiết bị máy móc trong toàn công ty . -Tổ chức vận hành an toàn hệ thống trạm nguồn (gồm : trạm ga , dâu , điện , nước, khi nén),hệ thống thiết bị lọc bụi. -Tổ chức gia công các chi tiết phụ tùng thay thế trong quá trình sửa chữa . -Tổ chức nghiên cưu phát huy và áp dụng sáng kiến cảI tiến kỹ thuật trong công tác sửa chữa và quản lí máy móc thiết bị , tăng chất lượng sản phẩm . -Tổ chức thực hiện công tác thống kê tình trạng của thiết bị để đưa ra biện pháp khắc phục kịp thời. -Tổ chức thực hiện công tác quản lí lao động và công tác an toàn vệ sinh lao động tại phân xưởng . -Thực hiện nhiệm vụ cụ thể khác do giám đốc giao. 3_Đặc điểm qui trình công nghệ Đặc điểm qui trình công nghệ của công ty gạch granite Tiên Sơn có thể kháI quát qua sơ đồ : Sơ đồ 2: Công nghệ tổng quát Kho nguyên liệu thô Cân nạp Khuấy trộn MTC Sàng Bể trung gian Sấy phun Lưu trữ bột ở kho Sàng trộn ép Sấy đứng Tráng men và in Sấy bù Xe goòng Sấy Nung Cân nạp Màu Chuẩn bị hồ màu Chuẩn bị men 3.1_Nguyên liệu sản xuất 3.1.1_Các loại nguyên liệu dùng cho xương: STT Loại nguyên liệu 1 Đất sét trắng Trúc Thôn 2 Cao lanh Phơng Viên,cao lanh La Phù 3 Feldspar Văn Bàn 4 Feldspar Yên Bái 5 Feldspar La Phù 6 Đôlômít Thanh hoá Nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất được tính toán dựa trên công suất thiết bị,tỉ lệ hao hụt qua các khâu trong quá trình sản xuất,nhu cầu thực tế. Hao hụt qua các công đoạn sản xuất như sau: -Phối liệu _nghiền xương : 2% -Sấy phun : 1% -ép : 2% -Tráng men : 3% -Nung : 3% -Phân loại : 1% -Mài : 4% Nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất khi dây truyền sản xuất ổn định là 208 tấn/ngày (tính cho loại gạch 300 x 300 mm), tiêu chuẩn của xương B05 3.1.2_Các nguyên liệu khác -Các nguyên liệu màu: dùng pha vào xương để tạo màu cho sản phẩm . -Ziếc con silicác( ZrSiO4), Oxít nhôm Al2O3: dùng pha vào xương để toạ đọ bóng cho sản phẩm . -Chất điện giải (Na5P3O10): dùng tạo độ linh động cho hồ. -Men và vật tư hoá chất kèm theo . -Feldspar nhập ngoại -Chất chống bám bẩn 3.1.3_Nhiên liệu Công ty sử dụng 2 loại nhiên liệu chính -Khí hoá lỏng (LPG) dùng cho lò nung và lò sấy đứng -Dầu diezen dùng cho lò sấy phun 3.1.4_Vật liệu -Đá mài : có 2 loại đá màI khác nhau dùng để màI sản phẩm tráng men và không tráng men -Khuôn ép -Bi nghiền -Vỏ hộp -Kệ hàng 3.2_Gia công nguyên liệu -Nghiền xương -Nghiền men màu 3.3_Công đoạn ép _tráng men -Hệ thống cấp bột và máy ép -Sấy đứng -Tráng men và trang trí 3.4_Sấy_nung sản phẩm -Lò sấy men -Lò nung thanh lăn 3.5_MàI đóng hộp sản phẩm Phần A: Mài Công đoạn này được thực hiện theo sơ đồ công nghệ: Sơ đồ 3: công nghệ mài Hệ thống cấp gạch Máy sấy khô Băng tảI và xoay gạch I Đóng hộp Phủ chất chống bám bẩn Bàn phân loại Băng chuyền tải và xoay gạch II Hệ máy mài vuông_vát mép II Hệ mài máy vuông _vát mép I Băng tải chuyển gạch III Hệ 18 đầu mài bóng Hệ hai đầu mài đĩa Băng tảI chuyển gạch II Hệ hai đầu mài rulô Hệ hai đầu mài đĩa Hệ hai dầu màI rulô Băng tảI chuyển gạch I Phần B: Ghi nhãn,đóng kiện, bảo quản và vận chuyển. 4_Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 4.1_Bộ máy kế toán Để tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ,có hiệu quả,đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời,chính xác công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ áy kế toán tập trung để phù hợp với đặc điểm tổ chức và qui mô sản xuất kinh doanh của công ty .Hình thức tổ chức này giúp cho việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung ,công tác kế toán nói riêng. Đặ bệt mô hình này cho phép việc trang bị các pương tiện , thiết bị xử lý thông tin tiên tiến, hiện đại, đồng thời giúp cho việc phân công và chuyên môn hoá công tác kế toán được dễ dàng. Hiện nay công việc kế toán của công ty được xử lý trên máy vi tính với chương trình phần mền Fast Accouting của công ty phần mền tài chính kế toán Fast. Để xử lí, tính toán trên máy tính có hiệu quả, công ty có đội ngũ kế toán không chỉ hiểu biết sậu về nghiệp vụ kế toán mà còn sử dụng thành thạo phần mền kế toán này.Ngoài ra để trợ giúp cho việc lập các bảng biểu, báo cáo kế toán công ty còn sử các phần mền khác như: Microsoft Word, Microsoft Excel. Bộ máy kế toán của công ty gồm: Kế toán trưởng; nhân viên kế toán ngân hàng; nhân viên kế toán tổng hợp; nhân viên kế toán vật tư, nguyên liệu ; nhân viên kế toán tiền mặt, thanh toán nội bộ; nhân viên kế toán tiêu thụ_thành phẩm và bán hàng . Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận như sau; a) Trưởng phòng -Giúp giám đốc công ty tổ chức ,chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kinh tế tài chính công tác kế toán thống kê,công tác thông tin và hạch toàn kinh tế theo các qui định hiện hành của nhà nước,tổng công ty .Làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế tài chính của nhà nước tại đơn vị. -Phụ trách phòng tài chính _kế toán .Phân công và chỉ đạo trực tiếp công việc, chỉ đạo nghiệp vụ tài chính _kế toán của các nhân viên kế toán ,thống kê tại đơn vị.Tham gia ý kiến ,đề xuất các trường hợp khen thưởng ,kỷ luật,thuyên chuyển và tuyển dụng nhân viên kế toán tại đơn vị. -Chủ trì nghiên cứu và xây dựng các qui định,các qui chế về quản lí kinh tế ,tài chính ,kế toán ,thống kê đẻ áp dụng tại đơn vị phù hợp với các qui tắc hiện hành của nhà nước và tổng công ty . -Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh để tổ chức ,hướng dẫn và kiểm tra vệc lập các dự toán : chi phí sản xuất ,chi phí mua hàng,chi phí bán hàng,chi phí quản lí doanh nghiệp các định mức kinh tế kỹ thuật và các hoạt động đàu tư xây dựng cơ bản,hoạt động bất thường khác.Giám sát việc thanh quyết toán để đảm bảo hiệu quả trong sản xuất kinh doanh ,đầu tư xây dựng cơ bản và bảo toàn phát triển vốn. -Ký duyệt trước khi tình giám đốc công ty các báo cáo tàI chính ,báo cáo quản trị,báo cáo nhanh theo yêu cầu quản lí của tổng công ty ,báo cáo thống kê gửu ra ngoàI đơn vị.Ký các tàI liệu liên quan đến công tác tàI chính _kế toán ,các chứng từ,sổ sách kế toán (phiếu thu,phiếu chi tiền mặt,phiếu nhập_xuất vật tư ,thành phẩm, các bảng thanh quyết toán,…) b)kế toán tổng hợp -Kiểm tra đối chiếu các phần hành kế toán -Theo dõi quản lí và hạch toán tài sản cố định.Theo dõi và hạch toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản. -Là người tổng hợp lập báo cáo tàI chính, báo cáo quản trị ,báo cáo nhanh theo qui định của nhà nước và tổng công ty . -Là người thay mặt trưởng phòng giám sát chi đạo các nhân viên khác trong phòng thực hiện công tác nghiệp vụ của mình. c)kế toán vật tư ,nguyên liệu -Theo dõi và hạch toán toàn bộ quá trình nhập vật tư ,nguyên liệu ,nhiên liệu,công cụ lao động trên các nội dung:số lượng ,chất lượng ,giá trị. -Nhận quản lí chứng từ mua hàng(hoá đơn, hợp đồng,..)cập nhật theo dõi công nợ phải trả. -Kết hợp cùng kế toán công nợ phẩi thu,thành phẩm giúp trưởng phòng ban hành các cơ chế chính sách bán hàng trình giám đốc công ty . -Làm công tác ghi chép,quyết toán,lập báo cáo thuế giá trị gia tăng . -quản lí kho vật tư ,nguyên liệu ,nhiên liệutheo chức năng kế toán vật tư . -Lập báo cáo quản trị của phần công việc mình phụ trách. -Làm các công việc khác được giao. d)Kế toán tiền mặt thanh toán nội bộ -Nhận và quản lí hoá đơn liên quan đến phần thanh toán, tiền mặt. -Theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ thanh toán liên quan đến tiền mặt.Kiểm tra theo dõi về tiền lương ,bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn. -Quýêt toán các chi phí khoán hàng tháng cho phòng kinh doanh . -Đối chiếu với thủ quĩ và kiểm soát quĩ theo chức năng của kế toán tiền mặt. -Lập báo cáo quản trị theo công việc mình phụ trách. e)Kế toán tiêu thụ ,thành phẩm và kế toán bán hàng -Theo dõi và hạch toán toàn bộ quá trình nhập_xuất thành phẩm và bán thành phẩm .Quản lí hoá đơn bán hàng . -Theo dõi ,đôn đốc và quản lí công nợ phải thu. -Tham gia kiểm soát việc tuân thủ qui chế tiêu thụ sản phẩm và các qui định của tổng công ty ,của nhà nước. -Quản lí kho thành phẩm theo chức năng kế toán kho thành phẩm -Lập báo cáo quản trị theo phần việc mình phụ trách. g) Kế toán theo dõi tiền gửu của công ty tại ngân hàng Theo dõi toàn bộ các khoản vay ngân hàng .Lập kế hoạch vay,trả nợ vốn vay ngăn, trung, dàI hạn. Tính lãI vay định kỳ để hạch toán chi phí . Trực tiép quan hệ với các ngân hàng để vay vốn , trả nợ vay phục vụ sản xuất kinh doanh Sơ đồ 4:Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty gạch granite Tiên Sơn Kế toán tổng hợp Kế toán vật tư nguyên liệu Kế toán tiền mặt và thanh toán nội bộ Kế toán tiêu thụ thành phẩm và bán hàng Kế toán thanh toán với ngân hàng Kế toán trưởng 4.2_Đăc điểm tổ chức bộ sổ sách kế toán Vì bộ máy kế toán ở công ty gạch granite Tiên Sơn được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung nên mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được gửu về phòng tàI chính _kế toán để kiểm tra, xử lí và ghi sổ kế toán . Cùng với sự phát triển của công ty, số lượng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày càng nhiều,đa dạng. Để phù hợp với đặc điểm , qui mô sản xuất kinh doanh và điều kiện sử dụng máy tính của mình, công ty đã lựa chọn hình thức ghi sổ Nhật ký chung . Kỳ kế toán của công ty theo từng quí, các sổ tổng hợp của công ty lập theo từng quí và năm, các sổ chi tiết lập theo tháng, quí, năm. Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh , kế toán căn cứ vào các thông tin ban dầu trên hoá đơn GTGT , hoá đơn bán hàng , biên bản kiểm nghiệm, phiéu nhập , phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi,…để ghi các sổ tổng hợp và chi tiết. Do công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký chung nên đơn vị sử dụng các loại sổ sách như: sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản có liên quan, các bảng phân bổ( chi phí , tiền lương và các khoản trích theo lương,…). Ngoài hệ thống sổ sách tổng hợp công ty còn sử dụng nhiều sổ chi tiết để theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị phù hợp với yêu cầu quản trị nội bộ như: sổ chi tiết các tàI khoản 621, 627, 641, 642; sổ chi tiết các tàI khoản 131, 331, 334, 338, 335, 112, 311, 341, 342,… Bên cạnh hệ thống sổ sách công ty còn sử dụng nhiều loại chứng từ để giúp cho việc hạch toán các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện kịp thời, chính xác, tránh để xảy ra sai phạm, thất thoát. Hệ thống chứng từ của công ty gồm các loại như: hoá đơn bán hàng , phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất điều chuyển, phiếu thu , phiếu chi ,biên bản bàn giao vật tư , biên bản kiểm nghiệm, bảng chấm công, các bảng phân bổ chi phí , phiếu xin tạm ứng, biên bản đánh giá lại tàI sản cố điịnh , giấy báo có, giấy báo nợ của ngân hàng , giấy xin cấp vật tư nguyên liệu cho phiếu xuất sản xuất, hợp đồng mua hàng,… Hệ thống báo cáo tại công ty gồm có hai loại : Hệ thống báo cáo tàI chính theo qui định của nhà nước, hệ thống báo cáo quản trị phục vụ cho mục đích quản trị nội bộ tại đơn vị . Hệ thống báo cáo tàI chính của công ty gồm có các loại báo cáo: Bảng cân đối kế toán , báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh , thuyết minh báo cáo tàI chính . Hệ thống báo cáo quản trị tại đơn vị gồm có các loại như: bảng kê nhập_xuất_tồn vật tư nguyên liệu , bản đối chiếu công nơI với khách hàng, bảng cân đối phát sinh các tiểu khoản, bảng kê các loại chi phí , báo cáo tồn kho, bảng kê tình hình thanh toán với ngân hàng , báo cáo về sản lượng sản xuất , báo cáo kết quả tiêu thụ, báo cáo về tình hình hàng bán bị trả lại, báo cáo về tình hình chiết khấu cho khách hàng, báo cáo về số lượng gạch bị vỡ trong quá trình vận chuyển, báo cáo về tình hình thanh toán với cán bộ công nhân viên, báo cáo tồn quĩ tiền mặt, báo cáo về kết quả tiêu thụ tại các đại lý của công ty, báo cáo về kế hoạch tiêu thụ trong kỳ tới, báo cáo về chính sách bán hàng, chính sách giá cả của công ty, báo cáo về tình hình xuất khẩu hàng hoá của công ty, bảng kê tình hình tạm ứng cho công nhân viên, báo cáo về tình hình hao phí vật tư nguyên liệu trong sản xuất,… Hệ thống tài khoản sử dụng tại công ty được xây dựng dựa trên hệ thống tài khoản chung do nhà nước công bố và dựa trên nhu cầu quản trị nội bộ tại đơn vị .Hệ thống tài khoản được chi tiết hoá thành các tiểu khoản để tiện cho việc theo dõi và lập báo cáo quản trị phục vụ cho nhu cầu quản lí tại đơn vị .Ta có thể lấy ví dụ về việc chi tiết một số tài khoản tại công ty như sau: Biểu 2:Chi tiết một vài tài khoản thực tế ở công ty Tài khoản Tên tài khoản 112 Tiền gửu ngân hàng 1121 Tiền gửu ngân hàng là tiền VNĐ 112101 Tền VNĐ gửu tại ngân hàng công thơng Bắc ninh 112102 Tiền VNĐ gửu tại ngân hàng đầu t và phát triển Bắc Ninh 112103 Tiền VNĐ gửu tại ngân hàng nông nghiệp Bắc Ninh 1122 Tiền gửu ngân hàng là ngoại tệ 112201 Ngoại tệ gửu tại ngân hàng công thơng Bắc Ninh 112202 Ngoại tệ gửu tại ngân hàng đầu t và phát triển Bắc Ninh 112203 Ngoại tệ gửu tại ngân hàng ngoại thơng Vệt Nam 142 Chi phí trả trớc 1421 Chi phí trả trớc khác 142101 Chi phí bán hàng trả trớc 142102 Chi phí quảng cáo 142103 Chi phí công cụ, dụng cụ 142104 Gửu mẫu thí nghiệm 142105 Chi phí khuôn chờ kết chuyển 142106 Chi phí lãi thuê tài sản cố định 1422 Chi phí chờ kết chuyển 14221 Chi phí bán hàng chờ kết chuyển 14222 Chi phí quản lí chờ kết chuyển II_Đặc điểm kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu 1_Đặc điểm kế toán phần hành hàng tồn kho tại công ty Khi có nghiệp vụ xuất nhập vật tư, nguyên liệu kế toán căn cứ vào các thông tin ban đầu trên hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, giấy biên nhận, biên bản kểm nghiệm vật liệu, phiếu giao nhận vật tư, phiếu yêu cầu xuất vật tư ,…lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho sau khi đã đủ chữ ký, thủ kho ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán vật tư . Công ty không mở thẻ kế toán chi tiết vật tư mà kế toán vật tư chỉ tiến hành cập nhật và lưu lại số lượng, giá trị nhập kho, xuất kho của từng danh điểm vật tư trực tiếp trên máy vi tính mỗi khi có nghiệp vụ xuất kho, nhập kho. Các chứng từ gốc trên là căn cứ để vào các sổ chi tiết có liên quan: sổ chi tiết TK331, sổ chi tiết TK141, sổ chi tiết TK621,…,đồng thời kế toán tổng hợp vào sổ nhật ký chung theo từng phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để vào sổ cái TK152 (chi tiết thành các TK1521, TK1522, TK1523, TK1524). Cuối tháng, cuối quí, cuối năm, kế toán tổng hợp cộng số liệu trên sổ cái TK152 va các tàI khoản khác để lập bảng cân đối số phát sinh, kế toán vật tư căn cứ vào số tồn kho vật tư kỳ trước, tổng nhập, tổng xuất kỳ này ( được tính luỹ kế từ đầu kỳ trên máy ) lập bảng kê tổng hợp nhập_xuất_tồn. Sau khi đã đối chiếu giữa sổ cái TK152 và bảng kê tổng hợp nhập_xuất_tồn, kế toán lập các báo cáo kế toán . Công tác hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký chung tai công ty gạch granite Tiên Sơn được kháI quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký chung tại công ty gạch granite Tiên Sơn Bảng kê tổng hợp N_X_T Thẻ kho Báo cáo kế toán Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái TK152 Sổ nhật ký chung Chứng từ gốc(hoá đơnGTGT biên bản kiểm nghiệm,phiếu yêu cầu cấp vật tư,phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,…) Ghi chú: Ghi hàng ngày hay định kỳ: Ghi cuối tháng : Đối chiếu : 1.1_Tính giá nguyên vật liệu Vật liệu nhập kho ở công ty được tính theo giá thực tế. Công ty chỉ có trường hợp mua ngoai, nhập kho, không thực hiện gia công, chế biến nguyên vật liệu. Vì công ty hạch toán thếu GTGT theo phương pháp khấu trừnên giá thực tế vật liệu nhập kho không có thuế GTGT. Vật liệu xuất kho tính theo phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập. Việc tính toán được thực hiện trên máy tính như sau: Sau mỗi nghiệp vụ nhập xuất, máy tính sẽ tự động tính lại số lượng và giá trị tồn kho của từng danh điểm vật tư. Khi có xuất kho, kế toán vào danh mục tồn kho hiện thời , nhập ngày xuất kho và mã vật liệu đó rồi lấy giá trị tồn chia cho số lượng tồn để tính ra giá đơn vị bình quân . Tính theo phương pháp này công ty có thể xác định chính xác giá trị vật liệu xuất kho, đồng thời áp duụng kế toán máy có thể khắc ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC240.doc
Tài liệu liên quan