Lời mở đầu.
Từ lý thuyết đến thực tiễn là một khoảng cách không nhỏ mà những ai muốn vượt qua được khoảng cách này đều phải chịu khó tìm hiểu và đánh giá thực tế.
Sau một thời gian học tập trên lý thuyết , em vui sướng bước và kỳ thực tập vì những gì mình được học bây giờ được đem ra sử dụng, áp dụng thực tế cho một đơn vị kinh doanh, được nhìn nhận các vấn đề rất thực tế ở công ty- Cụ thể là công ty Da Giầy Hà Nội- Hanshoes.
Trên cơ sở những lý luận, những kiến thức đã được thầy cô giáo t
48 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1706 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty da giầy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rang bị cùng với sự hướng dẫn trực tiếp, nhiệt tình của cô giáo. Qua quá trình tìm hiểu thực tế ở công ty Da Giầy Hà Nội , em đã hoàn thành bản báo cáo nay.Ngoài lời mở đâù, kết luận,báo cáo gồm 3 phần chính:
Phần 1: Giới thiệu tổng quan về công ty Da giầy Hà Nội
Phần 2: Hoạt động Marketng của công ty.
Phần 3: Tổng hợp đánh giá chung.
Bài viết được hoàn thành qua quá trình tìm hiểu bằng nhiều biện pháp khác nhau như tiếp xúc trao đổi , nghe báo cáo từ ban lãnh đạo doanh nghiệp.Tiếp xúc trao đổi với các nhân viên các phòng ban chức năng của doanh nghiệp. Sưu tầm số liệu trông tin qua các ấn phẩm của tổng công ty Da Giầy Việt Nam , các tạp chí chuyên ngành và các báo cáo kể hoạch hàng năm của công ty Da Giầy Hà Nội. Các số liệu được phân tích, nhìn nhận đánh giá bằng các chỉ tiêu của kế toán và phân tích kinh doanh.
Tuy nhiên cách nhìn nhận của em còn mang tính chủ quan, vì thế mong thầy cô góp ý để em hoàn thiện hơn trong quá trình nghiên cứu của mình.
Sinh viên:
Phần 1: Tổng quan về công ty Da Giầy Hà Nội
I. Quá trình hình thành và phát triển
1. Sự rađời của công ty
công ty Da Giầy Hà Nội tiền thân là Công ty thuộc da Đông Dương do một nhà tư sản Pháp thành lập năm 1912 toạ lạc tại làng Thuỵ Khuê, ngoại thành Hà Nội, Do chính phủ bảo hộ bắc kỳ xác nhận. Số lượng công nhân lúc đó là 80 người. Sản phẩm chủ yếu là da công nghiệp để sản xuất bao súng, bao đạn,dây lưng, yên ngựa, dây curoa…phục vụ cho quân đội Pháp.
2. Các thời kỳ phát triển
2.1. Thời kỳ pháp thuộc: 1912 - 1954
Lúc bấy giờ công ty có tên gọi là Công ty thuộc da Đông Dương, là nhà máy thuộc da lớn nhất Đông Dương. Mục tiêu chính là khai thác tài nguyên lao động của Việt Nam, nhằm thu lợi nhuận cao, sản phẩm phục vụ quân đội là chủ yếu. Trong thời gian này sản lượng còn rất thấp.
2.2 Thời kỳ công ty hợp doanh: 1954 - 1962
Trong thời gian này công ty hoạt động dưới sự quản lý của các nhà công thương.Năm 1956 chuyển thành công ty cổ phần hữu hạn trách nhiệmvà đổi tên thành Công ty thuộc da Thuỵ Khuê. Năm 1958 tiến hành công tư hợp doanh và đổi tên là “ Nhà máy CTHD thuộc da Thuỵ Khuê”.
2.3 Thời kỳ chuyển doanh nghiệp nhà nước: 1962 - 1990
Tên gọi thời kỳ này là” Nhà máy thuộc da Thuỵ Khuê”. Tên giao dich quốc tế là Halexim. Giai đoạn này công ty chuyển sang thành nhà máy quốc doanh trung ương, thuộc công ty tạp phẩm, hoạt động dưới sự quản lý của Bộ công nghiệp nhẹ, theo cơ chế kế hoạch hoá.
2.4: Thời kỳ đổi mới và chuyển đổi sản xuất 1990 đến nay.
Từ 1993 công ty mang tên công ty Da Giầy Hà Nội. Tên giao dịch là Hanshoes. Do vấn đề môi trường, bộ công nghiệp nhẹ và UBND thành phố Hà Nội quy hoạch công ty chuyển bộ phận thuộc da về 409 - Tam Trinh - Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Từ 1990- 1998 nhiệm vụ của công ty vẫn là sản xuất kinh doanh các sản phẩm da thuộc . Nhưng vì lý do môi trườngvà làm ăn thua lỗ nên công ty quyết định chuyển hướng sản xuất mới là đầu tư vào nghành giầy vải và giầy da.
Tháng 6 năm 1996 công ty chuyển từ bộ công nghiệp nhẹ sang trực thuộc tổng công ty Da Giầy Việt Nam, hoạch toán độc lập. Đây làgiai đoạn khó khăn có sự thay đổi về mặt hàng của công ty
Năm1998 công ty đầu tư sản xuất 2 dây chuyền giầy vải xuất khẩu, công suất từ 1 - 1.2 triệu đôi/ năm.
Tháng7 năm 1999 Tổng công ty Da Giầy Việt Nam có quyết định chuyển toàn bộ dây chuyền thuộc da vaò nhà máy da Vinh - Nghệ an. Đây là điểm mốc của sự đổi mới sản xuất.
Tháng 8 năm 1999 công ty đã tận dụng dây chuyền sản xuất giầy da cũ để đầu tư dây chuyền dầy nữ.
Đầu năm 2001, công ty hệ thống lại cơ cấu sản xuất công nghiệp thành 3 xí nghiệp thành viên trực thuộc công ty. Khu đất 151 Thuỵ Khuê cũ được góp vào lỉên doanh lấy tên là công ty liên doanh Hà Việt - Tungshing.Đây là liên doanh giữa 3 đơn vị : công ty Da Giầy Hà Nội, Công ty may Việt Tiến và Công ty Tungshing( Hông Kông) nhằm xây dựng khu nhà ở cao cấp, khu văn phòng, vui chơi giải trí
Hiện nay,công ty Da Giầy Hà Nội đã kinh doanh trên rất nhiều mặt hàng bao gồm: Giầy da nam nữ, giầy thể thao, giầy vải,dép sangđan, dép đi trong nhà…Trong đó gần 90% là xuất khẩu, thị trường chính của công ty là các nước thuộc khối EU và một số nước khác. Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 1050 người với 3 dây chuyền sản xuất dầy đồng bộ, công suất 1.5 triệu đôi/ năm
Nhìn chung công ty Da Giầy Hà Nội đã có sự phát triển tương đối lớn, với nhiều mặt hàng kinh doanh, các sản phẩm của công ty đang dần dần xâm nhập thị trường. Công ty đang khẳng định mình bắng chất lượng và trình độ quản lý, chiến lược hợp lý, hàng năm đóng góp vào ngân sách nhà nước hàng tỷ đồng.
II. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
1. Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty.
Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty phác hoạ theo sơ đồ sau:
Giám đốc công ty
Phó GĐ
QMR
Phó GĐ
Kinh doanh
P. Giám đốc
sản xuất
P.giám đốc
liên doanh
P. quản lý
Chất lượng
Xí nghiệp
cao su
xí nghiệp
gò ráp
Văn phòng
P. tiêuthụ
nội địa
P. kinh
doanh
xưởng
cơ điện
p. Tài chính
kế toán
P.xuất nhập
khẩu
TT kỹ thuật
Mẫu
Xí nghiệp
may
P.tổchức
bảovệ
Liên doanh
Hà Việt –
Tungshing
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
2.1: Giám đốc
Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty, chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty, từ việc xây dựng chiến lược, tổ chức thực hiện đến việc kiểm tra,đánh giá và điều chỉnh, lựa chọn các phương án, huy động các nguồn lực để tổ chức thực hiện.
Giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt động quản lý. Các cán bộ do giám đốc ký bổ nhiệm và đề nghị bổ nhiệm bao gồm: Các phó giám đốc, các trưởng phó phòng ban công ty, chánh phó giám đốc các xí nghiệp, chánh phó quản đốc phân xưởng.
Giám đốc là người đại diện cho pháp nhân của công ty, là người đại diện sở hữu,chủ tài khoản và chịu trách nhiệm trước pháp luật nhà nước và trước tổng công tyda giầy Hà Nội và các kết quả kinh doanh của công ty.
Giám đốc chịu trách nhiệm về các hoạt động đã được uỷ quyềnvà trực tiếp chỉ đạo các bộ phận sau: + 4phó giám đốc
+ Phòng tài chính kế toán
+ Phòng tổ chức bảo vệ
2.2 Phó giám đốc QMR – Chất lượng
Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về hoạt động quản lý chất lượng và công tác kỹ thuật của toàn công ty.
Là người điều hành công ty khi được giám đốc uỷ quyền theo luật định Là đại diện lãnh đạo về chất lượng của công ty
Chủ động xâydựng kế hoạch và phương án hoạt động cho các bộ phận lĩnh vực phụ trách.
Chủ trì các cuộc họp về hệ thống chất lượng , tham gia xem xét hệ thống quản lý chất lượng
Đề xuất các đổi mới về cải tiến quản lý công nghiệp, đề xuất các giải pháp đầu tư kỹ thuật
Lên kế hoạch tổ chức chỉ đạo thực hiện các hoạt đông thường kỳ và đột xuất khi giám đốc phân công.
Trực tiếp phụ trách:
Phòng quản lý chất lượng
Xí nghiệp gò ráp
Bộ phận xây dựng cơ bản
Nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng để triển khai thiết kế , chế tạo sản phẩm mới
Thí nghiệm đo lường và công tác tiêu chuẩn hoá
Lĩnh vực an toàn lao động, bảo hộ lao động, vệ sinh công nghiệp
Lĩnh vực phòng chống bão lụt, thiên tai, cháy nổ
Xử Lý các vấn đề liên quan tới môi trường sinh thái
Quy trình công nghệ, định mức kinh tế, kỹ thuật
Được uỷ nhiệm ký và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về quản tri công nghiệp , định mức vật tư, tiêu chuẩn kỹ thuật và các hợp đồng xây dựng cơ bản.
2.3 Phó giám đốc kinh doanh.
Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về hoạt động kinh doanh
Là người điều hành công ty khi giám đốc uỷ quyền theo luật định
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và phương án hoạt động các lĩnh vực được phân công phụ trách
Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch, phương án đã được phê duyệt, báo cáo định kỳ các hoạt động của mình phụ trách lên giám đốc
Kiến nghị, đề xuất các phương án liên quan đến cơ cấu tổ chức và nhân sự đối với lĩnh vực mình phụ trách.
Trực tiếp phụ trách công tác kinh doanh , kiêm trưởng phòng kinh doanh
Được uỷ nhiệm ký và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về các hợp đồng kinh doanh tổng hợp, hợp đồng đại lý tiêu thụ nội địa
Trực tiếp phụ trách các đơn vị:
Phòng kinh doanh
Phòng tiêu thụ nội địa
Văn phòng công ty
Xưởng cơ điện
2.4 Phó giám đốc sản xuất
Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về chỉ lệnh sản xuất, mẫu kế hoạch sản xuất cho các xí nghiệp và các hoạt động xuất nhập khẩu . Được uỷ nhiệm ký kết và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động chứng từ, thủ tục xuất nhập khẩu của công ty
Là người được điều hành công ty khi giám đốc uỷ quyền theo luật định
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và phương án hoạt động của các lĩnh vực được phân công
Chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động cung ứng vật tư cho sản xuất
Kiến nghị đề xuất các phương án liên quan tới cơ cấu tổ chức và nhân sự đối với lĩnh vực mình phụ trách
Quy định chi tiết lề lối điều hành đối với các bộ phận, lĩnh vực thuộc thẩm quyền
Quyết định các phương án tác nghiệp và điều độ sản xuất chung trong công ty nhằm bảo đảm tốt kế hoạch đã đề ra.
Trực tiếp phụ trách công tác xuất nhập khẩu kiêm trưởng phòng xuất nhập khẩu
Phụ trách quy chế kế toán và hoạch toán nội bộ công ty
Phụ trách công tác Marketing quốc tế, phất triển mẫu mốt
Được uỷ nhiệm ký và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về chỉ lệnh sản xuất mẫu, kế hoạch sản xuất cho các xí nghiệp, các hợp đồng chứng từ, thủ tục xuất nhập khẩu
2.5 Phó giám đốc liên doanh
Thay mặt và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty đièu hành mọi hoạt động của liên doanh Hà Việt – Tungshing
Được uỷ nhiệm ký và chịu trách nhiệm về các công tác tại liên doanh
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch và phương án hoạt động của các lĩnh vực được phân công phụ trách
Tổ chức thực hiện kế hoạch ,phương án hoạt động của các lĩnh vực được phân công đã được phê chuẩn, báo cáo định kỳ các hoạt động lĩnh vực mình phụ trách lên giám đốc .
2.6: Phòng tài chính kế toán.
Phòng này đặt dưới sự quản lý trực tiếp của giám đốc công ty là bộ phận tham mưu quan trọng nhất giúp giám đốc nắm rõ thực lực tài chính của công ty trong quá khứ, hiện tại cũng như hình ảnh của công ty trong tương lai làm cơ sở để giám đốc ra quyết định tài chính
Thực hiện liên hệ giữa kế toán tài chính của công ty, các bộ phận phòng ban xí nghiệp nội bộ trong công ty, với cấp trên, thực hiện quan hệ hữu quan khác như: Ngân hàng, cơ quan kiểm toán, bảo hiểm, các công ty thuộc tổng công ty .. và một số chức năng nhiệm vụ khác.
2.7 Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh nằm dưới sự quản lý của phó giám đốc kinh doanh, thực hiện chức năng sau:
Phục vụ cho sản xuất kinh doanh trực tiếp của công ty
Kinh doanh
Nhiệm vụ cụ thể: Theo dõi chủng loại nguyên phụ liệu đầu vào ngành da giầy.
Lập kế hoạch kinh doanh, nghiên cứu các thị trường cung ứng cho ngành. Xây dựng lập kế hoạch cung ứng kịp thời nguyên phụ liêụ cho công ty. Nhập khẩu các nguyên phụ liệu trong nước chưa có và bảo toàn phát triển nguồn tài chính
Phòng này có 2 mối liên hệ chính: Quan hệ nội bộ với giám đốc các phòng ban chức năng và quan hệ với bên ngoài để thực hiện các nhiệm vụ được giao trong nhiệm vụ quyền hạn của mình
2.8 Phòng tiêu thụ nội địa
Phòng này chịu sự quản lý của phó giám đốc kinh doanh, thực hiện chức năng khai thác thị trường nội địa, mở rộng hệ thống đại lý của công ty
Nghiên cứu và đáp ứng về nhu cầu giầy bảo hộ lao động, giày da.. trong nước.
Chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo công ty về việc tiêu thụ trong nước. Lập kế hoạch tiêu thụ , thu thập thông tin và cố vấn cho ban lãnh đạo về thị trường trong nước
Hoạch toán độc lập và chịu trách nhiệm kinh doanh đối với phòng của mình.
2.9 Phòng xuất nhập khẩu
Phòng này chịu sự quản lý của phó giám đốc kỹ thuật, thực hiện chức năng lập kế hoạch kinh doanh trong tháng, quý , năm của công ty, Quản lý tồn kho nguyên vật liệu và thành phẩm, tổ chức thực hiện kinh doanh , bán hàng đối với các đối tác nước ngoài , ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu làm cơ sở lập kế hoạch kinh doanh của công ty. Với nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất , tiêu thụ tong danh mục, chủng loại mặt hàng theo tháng, quý, năm là đầu mối trong việc xây dựng kế hoạch, chiến lược dài hạn của công ty. Bảo toàn và phát triển nguồn tài chính của công ty giao cho. Trực tiếp xây dựng bộ phận xây dựng cơ bản .
2.10: Phòng tổ chức- bảo vệ (TC- BV)
Phòng TC- Bv chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc công ty, thực hiện các chức năng:
Tham mưu cho giám đốc trong việc đổi mới kiện toàn cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.
Theo dõi phát hiện những vấn đề bất cập trong tổ chức của công ty
Thực hiện vấn đề nhân sự : Đào tạo, tuyển dụng, sa thải nhân sự, đề ra quy chế về các loại định mức lao động, ban hành quy chế lương thưởng, phụ cấp phù hợp với tong điều kiện của từng xí nghiệp, xưởng, phân xưởng và toàn công ty.
2.11: Phòng quản lý chất lượng
Phòng này chịu sự quản lý của phó giám đốc chất lượng, thực hiện chức năng:
Quản lý chất lượng thống nhất trong toàn công ty, xây dựng quy trình kiểm tra chất lượng cho từng khâu, từng bộ phận và hướng dẫn đào tạo cho các nhân viên thực hiện theo hệ thống chứng chỉ ISO 9002 và chứng chỉ ISO 9001 phiên bản 2000.
Tổ chức kiểm soát hệ thống chất lượng trong toàn công ty
Thực hiện các thủ tục đăng ký chất lượng hàng hoá với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thực hiện giao dịch với bên ngoài liên quan tới chất lượng nguyên vật liệu, vật tư được cung ứng, bán thành phẩm trên dây chuyền và thành phẩm nhập kho, xác định nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng. Đề xuất với lãnh đạo công ty giải pháp nhằm nâng coa chất lượng .
Thực hiện lưu trữ hồ sơ liên quan tới chất lượng
2.12: Văn phòng công ty
Chịu sự quản lý của phó giám đốc kinh doanh, hoạt động trong lĩnh vực hành chính tổng hợp và đối ngoại, phát hiện những vấn đề nảy sinh và tham mưu phương án giải quyết.
2.12: Trung tâm kỹ thuật mẫu
Chịu sự quản lý của phó giám đốc kỹ thuật , thực hiện chức năng sau:
Nghiên cứu mang tính phát hiện mới , sáng tạo mới các nguyên lý mới, các nguyên vật liệu kiểu dáng mới để tiếp tục cho các nghiên cứu ứng dụng triển khai . Nghiên cứu các ứng dụng , ý tưởng sáng tạo, triển khai sản xuất thử , xem xét sự phù hợp với công ty, thị trường lẫn khả năng công nghệ . Kế hợp với các ý tưởng sản xuất thử, điều chỉnh công nghệ để phù hợp với dây chuyền sản xuất mới.
2.14: Xưởng cơ điện
Xưởng cơ điện chiụ sự quản lý của phó giám đốc kinh doanh, có chức năng:
Duy trì năng lực hiện có hoạt động của tất cả các thiết bị trongcông ty bao gồm: cơ , điện , nước.
Phát triển năng lực thiết bị cơ , điện, nước
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ cán bộ sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị cho công ty.
2.15: Xí nghiệp may chặt
Chịu sự quản lý của phó giám đốc kỹ thuật, thực hiện chức năng:
Phân xưởng chặt: Thực hiện việc tiếp nhận nguyên vật liệu và chặt chúng thành bán thành phẩm từ các khuôn chặt khác nhau, theo quy trình công nghệ nhất định. Bôi tráng keo để hoàn thiện những chi tiết cần thiêt trước khi chuyển sang phân xưởng may.
Phân xưởng may: Thực hiện may ráp chi tiết ngoài và lót thành đôi giầy để hoàn chỉnh
Hoàn chỉnh, sắp xếp, vệ sinh từng đôi mũ giầy chuyển cho xí nghiệp gò, ráp.
2.16: Xí nghiệp gò, hoàn thiện
Chịu sự quản lý của phó giám đốc chất lượng, thực hiện chức năng:
Gò hoàn thiện đôi giầy từ những sản phẩm như mũ, đế giầy
Vệ sinh và đóng gói giầy
2.17: Xưởng cao su
Xưởng cao su chịu sự quản lý của phó giám đốc chất lượng, có chức năng:
Nhận nguyên vật liệu và chế tạo ra đế giầy nói chung chủ yếu là đế giầy bata.
Sản xuất các loại keo công nghiệp, cung cấp cho các xưởng chặt và gò.
III. Các yếu tố sản xuất kinh doanh của công ty.
1. Lao động
1.1: Đặc điểm chung của nguồn lao động công ty.
Là một ngành nhỏ của nền kinh tế, ngành da giầy nói chung và công ty da giày Hà Nội nói riêng là doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng thuộc ngành công nghiệp nhẹ. Công ty da giầy Hà nội có công nghệ gần gũi với ngành may mặc, các thao tác chủ yếu là gia công trên các loại máy may. Ngành nghề này đòi hỏi lao động phải có tay nghề , lòng kiên trì kết hợp với sự khéo léo và óc thẩm mỹ để đáp ứng được sự thay đổi linh hoạt của sản phẩm. Vì vậy do tính chất của công việc, lao động cuả công ty chủ yếu là lao động nữ, chiếm 85% tổng số lao động hiện có, họ là những người có tay nghề khéo léo, cần cù, chăm chỉ.
Tiêu chuẩn làm việc trong công ty không mấy phức tạp, chỉ cần sự khéo léo chăm chỉ là chính nên học vấn không cần cao. Việc đào tạo công nhân mới không lâu. Khi nhu cầu sản xuất tăng thì dễ tuyển thêm công nhân . Tuy vậy do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là theo mùa vụ, từ tháng 9 năm trước đến tháng 3 năm sau là vụ chính còn từ tháng 3 đến tháng 9 trong năm là trái vụ nên việc làm của công nhân thất thường. Những lúc trúng vụ công nhân phải làm ca 3 nhưng ngược lại trong thời gian trái vụ có khi công nhân phải nghỉ việc.
Những năm trước số lượng cán bộ công nhân viên của công ty ít, nhưng từ khi chuyển đổi sản xuất lao động tăng lên rất nhiều. Theo số liệu tổng kêt cuả phòng tổ chức ngày5 tháng 12 năm 2002 :
- Về chuyên môn: công nhân viên 968 người chiếm 91.5%
Quản lý: 90 ngừơi chiếm 8.5 %
- Về trình độ văn hoá: Phổ thông: 928 người chiếm87.8%
Trung cấp: 15 người chiếm 1.5%
Đại học: 101 người Chiếm 9.7%
Sau đại học: 10 người chiếm1%
- Về lý luận chính trị:
Sơ cấp; 75 người chiếm7.1%
Trung cấp : 5 người chiếm 0.5%
Cao cấp không có
- Bậc thợ( tổng số 781 người)
Bậc 1: 474 người chiếm60.7%
Bậc 2: 250 người chiếm 32.1%
Bậc 3:40 người chiếm 5.1%
Bậc 4: 14 người chiếm 1.8%
Bậc 5: 2 người chiếm 0.2%
Bậc 6: 1 người chiếm 0.1%
1.2: Chế độ tiền lương
Công ty da giầy Hà Nội là một doanh nghiệp sản xuất có 2 loại lao động cơ bản là lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Công ty là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động độc lập. Để đảm bảo đúng yêu cầu nguyên tắc của nhà nước , đồng thời vừa bảo đảm được hiệu quả kinh tế của công ty, công ty đang sử dụng 2 hình thức tiền lương cơ bản áp dụng cho 2 loại lao động có tính chất khác nhau:
Đối với lao động gián tiếp: Công ty thực hiện việc tính trả lương theo ngạch , bậc như quy định hiện hành của nhà nước.
Đối với lao động trực tiếp: Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm .
Tuy nhiên, tổng quỹ lương trong niên độ kế toán của công ty không được vượt quá 12% tổng doanh thu trong niên độ kế toán đó.
Trong thời gian vừa qua, mặc dù thu nhập của người lao động chưa cao so với mặt bằng chung cả nước nhưng thu nhập năm sau luôn cao hơn năm trước. Hơn nữa, công ty còn có chế độ khen thưởng kịp thời cho những người lao động có thành tích xuất sắc và trợ giúp cho người mời ra trường để động viên họ yên tâm sản xuất.
2. Nguyên vật liệu
Với sản phẩm chính của công ty hiện nay là giầy vải và giầy da, nguyên vật liệu chủ yếu được sử dụng tại công ty là các loại vải, da, cao su, hoá chất...Đối với hoạt động sản xuất của công ty hiện nay, nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ khá cao trong giá thành sản phẩm. Chẳng hạn, đối với giầy vải, giá trị nguyên vật lỉệu chiếm tỉ trọng từ 80% - 85% giá thành sản phẩm hoàn thành. Vì vậy, việc quản lý hoạt động thu mua, bảo quản và sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu có ý nghĩa rất lớn trong việc hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm,góp phần đẩy mạnh tiêu thụ và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hiện nay, theo cơ chế quản lý của công ty, hàng năm phòng kế hoạch lập kế hoạch vật tư cho toàn công ty về vấn đề cung ứng nguyên vật liệu. Việc thu mua tìm kiếm nguồn cung ứng nguyên vật liệu hoàn toàn so công ty tự tìm kiếm, thoả thuận giá cả và điều kiện mua. Công ty không còn được nhà nước ưu đãi về giá cũng như không được điều động nguyên vật liệu nhuư trước kia.
Một số nguyên vật liệu công ty sử dụng vẫn chưa được sản xuất ở nước ta. Vì thế bên cạnh việc sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước như vải, một số loại da, cao su...công ty còn phải nhập nguyên vật liêụ từ nước ngoài như hoá chất ( hoàn toàn được nhập tư nước ngoài), một số loại da cao cấp... Việc nhập nguyên vật liệu từ nước ngoài làm cho công ty gặp nhiều bất lợi về tỷ giá hối đoái, không chủ động, chi phí giao dịch cao....
Để đảm bảo sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất công ty đã và đang áp dụng hệ thống định mức tiêu hao đối với một số loại nguyên vật liệu chính.
3. Máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là một yếu tố sản xuất quan trọng, giá trị của nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn cố định của công ty ( 65% tổng số vốn cố định ) Do đặc trưng của ngành máy móc thiết bị đóng vai trò lớn trong việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm của công ty.
Hiện nay, do vừa chuỷên đổi mặt hàng sản xuất kinh doanh, toàn bộ máy móc phục vụ cho sản xuất của công ty đều được nhập trong những năm gần đây. Nhìn chung, máy móc thiết bị đang trong tình trạng khá tốtvà tương đối hiện đại.
Quy trình sản xuất cuả công ty như sau:
Nguyên vật liệu
Chặt
May
Hoàn tất
Chỉnh lý
Gò
Công nghệ sản xuất được công ty cử công nhân có tay nghề đi học ở công ty giầy Hiệp Hưng, tp Hồ Chí Minh, sau đó nhờ chuyên gia xây dựng dây chuyền sản xuất, kết hợp nhập khẩu dây chuyền sản xuất của Đài Loan, Hàn Quốc... Cải tiến một số khâu thành dây chuyền đa năng.
4. Vốn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh công tỷ dụng 2 nguồn vốn cơ bản:
Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ sung .
Vốn vay,chủ yếu là vốn tín dụng ngân hàngvà tín dụng thương mại
IV. Môi trường kinh doanh của công ty.
Môi trường không chỉ có những thay đổi, những diễn biến từ từ và dễ dàng phát hiện dự báo mà nó còn luôn tiềm ẩn những biến động khôn lường. Vì thế sự tác động của các nhân tố trong môi trường kinh doanh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi công ty là rất lớn đặc biệt là sự tác động của chúng tới quá trình phân phối của công ty. Xác định và dự đoán được những tác động có thể xẩy ra trong quá trình kinh doanh là một việc cần thiết đối với tất cả các doanh nnghiệp. Chúng ta có thể xem xét sự tác động của môi trường kinh doanh tới hoạt động Marketing của công ty trên 2 môi trường: Môi trường vi mô và môi trường vĩ mô.
1. Môi trường vi mô.
Môi trường vi mô bao gồm tất cả các yếu tố liên quan chật chẽ đến doanh nghiệp và nó ảnh hưởng đến khả năng của doanh nghiệp khi phục vụ khách hàng. Có nhiều nhóm yếu tố, nhưng có những yếu tố cơ bản được xem xét tới đó là: Nhóm các nhà cung ứng, những người môi giới Marketing, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, công chúng trực tiếp.
Trước hết ta xem xét tới các yếu tố nội tại của công ty.
Công ty có quá trình hình thành và phát triển lâu dài( hơn 90 năm). Trong những năm nền kinh tế hoạt động trong cơ chế tập trung bao cấp công ty đã có sự phát triển mạnh mẽ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta. Cũng trong thời gian đó công ty đã tạo cho mình một hình ảnh, một sự tín nhiệm trong tâm trí khách hàng.Tuy nhiên khi nền kinh tế chuỷên sang cơ chế mới, công ty gặp nhiều khó khăn, uy tín công ty có phần giảm sút. Tuy nhiên công ty có cơ cấu tổ chức chặt chẽ đồng bộ, mỗi phòng ban đều có quy chế về nhiệm vụ quyền hạn rõ ràng,mục tiêu hoạt độngcụ thể cho mỗi thời kỳ và sự hoạt động của bộ phận này phải nhận được sự ủng hộ nhiệt tình khác trong công ty. Các quyết định của các phòng ban đều phải tuân thủ nhiệm vụ chiến lược mục tiêu cụ thể các chính sách định hướng phát triển của ban lãnh đạo vạch ra. Sự liên kết hỗ trợ công tác giữa các phòng ban trong công tytạo nên mối liên hệ ngày càng chật chè,thân thiện.
Thứ 2: Sự tác động của nhà cung ứng.
Đối với mỗi doanh nghiệp các yếu tố đầu vào chính của quá trình sản xuất là: lao động,vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu. Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty da giầy Hà Nội nói riêng có một thị trường lao động dồi dào, tiền công rẻ. Đây là yếu tố thuận lợi cho công ty, tuy nhiên lao động có kỹ thuật, tay nghề cao chưa nhiều.
Về nhà cung cấp tài chính, công ty ngoài nguồn vốn do nhà nước cấp , vốn bổ sung công ty còn sử dụng vốn vay mà chủ yếu là vốn ngân hàng. Trong xu hướng phát triển của nền kinh tế, nguồn tiết kiệm trong dân ngày càng nhiều , dân chúng đã có thói quen gửi tiền vào ngân hàng. Do đó nguồn vốn cung cấp cho các doanh nghiệp ngày càng tăng lên . Hơn nữa do cơ chế ngân hàng cũng là một tổ chức kinh doanh, các ngân hàng cũng rất quan tâm tới khách hàng của mình, tạo nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp.
Trước đây, ngành Da Giầy nói chung, công ty da giầy Hà Nội nói riêng phụ thuộc nhiều vào nguồn cung ứng nguyên vật liệu ,máy móc từ nước ngoài.
Nó đã làm hạn chế rất nhiều về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , ảnh hưởng tới lợi thế cạnh tranh của sản phẩm. Sau này, với chủ trương nội địa hoá của nhà nước, các nhà máy sản xuất nguyên vật liệu phục vụ cho ngành Da Giầy đã và đang đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ , máy móc thiết bị nên bước đầu đã sản xuất được một số nguyên vật liệu thay thế nhập khẩu...như công nghiệp của giầy vải, đế giầy từ các loại cao su và nhựa cho giầy thể thao.. Tuy nhiên các loại hoá chất dùng cho sản xuất của công ty vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài do trong nước chưa sản xuất được dẫn đến các nhà cung cấp dễ gây áp lực. Công ty gặp phải cản trở trong việc đi lại, giao dịch.
Thứ 3: Các trung gian Marketing
Nhiệm vụ quan trọng của công ty là phải tiêu thụ được sản phẩm. Những người môi giới làm cho nhiệm vụ này của công ty được thực hiện có hiệu quả. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, tìm được những người môi giới có năng lực và trung thành là hơi khó khăn.
Trên thực tế của công ty, các trung gian trong kênh liên kết với công ty lỏng lẻo. Có một số trung gian họ không chịu một sự ràng buộc nào do họ tự nguyện xin cung cấp sản phẩm cho công ty.
Việc khuyến khích các thành viên trong kênh còn hạn chế. Công ty chưa có chương trình khuyến mãi cho trung gian, như tặng quà cho họ khi mua số lượng lớn. Mức thù lao cho nhân viên bán hàng còn cứng nhắc nên ảnh hưởng tới hiệu quả tiêu thụ, Hơn nữa, vì mục tiêu lợi nhuận nên một số trung gian không theo kênh phân phối chính thức. Một số kênh phân phối được hình thành tự phát do cá nhân ký hợp đồng mua sản phẩm của công ty.Công ty chưa có đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp, chưa hình thành được phong cách bán hàng riêng cho mình.
Thứ 4: Một nhân tố rất quan trọng và có tác động mạnh tới hoạt động kinh doanh của công ty đó là nhóm các đối thủ cạnh tranh. Các đối thủ cạnh tranh hiện tại là áp lực trực tiếp đối với sự tồn tại, phát triển và khả năng thu lợi nhuận của công ty. Công ty da Giầy Hà Nội đang phải cạnh tranh với rấtt nhiều doanh nghiệp kể cả trong nước và ngoài nước. Số lượng lớn các doanh nghiệp trong ngành làm cho mức độ cạnh tranh trên thi trường càng thêm gay gắt. Chúng ta có thể chia các đối thủ cạnh tranh của công ty ra thành 2 nhóm: Đối thủ trong nước và đối thủ trên thị trường quốc tế.
- Đối thủ trong nước: Kể cả mặt hàng giầy vải và giầy da,trong môi trường này, công ty bị ảnh hưởng mạnh nhất từ chính sự cạnh tranh của các đối thủ trong cùng nhóm chiến lược.Các đối thủ đó là: công ty giầy Thượng Đình, Công ty giầy Thăng Long,Công ty giầy Hiệp Hưng, Công ty giầy Hải Phòng, Công ty giầy Yên Viên, Công ty GiầyPhú Lâm…Ngoài ra còn có nhiều công ty giầy liên doanh và các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ khác thì không thể tính hết.So với các đối thủ trong cùng nhóm chiến lược này công ty da giầy Hà Nội chiếm thị phần nhỏ( 7.7% năm 1999 và 15.15% năm 2000). Tuy đã dần dần chiếm lĩnh được thị trường nhưng vẫn còn nhỏ so với mặt bằng chung.
- Đối thủ trên thị trường quốc tế: Hiện nay trên thế giới, các nước xuất khẩu giầy hàng đầu là Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Indonesia, Thái Lan, Philippin, Anh, Italia… Riêng trong thị trường EU, Trung Quốc vẫn đứng đầu ngành xuất khẩu(2.7 triệu USD /năm). Có thể xác đinhn rằng đối thủe lớn nhất của công tyda giầy Hà Nội là Trung Quốc, một đất nước có hơn 1 tỷ dân, giá lao động lại rẻ. Hơn nữa, hiệp định thương mại Trung - Mỹ đã có hiệu lực, cùng với Trung Quốc là thành viên chính thức của WTO, nên được hưởng rất nhiều ưu đãi. Trung Quốc đã chủ động sản xuất được hầu hết nguyên phụ liệu cho ngành Da Giầy,nên sản phẩm của Ttung Quốc đa dạng hơn về mẫu mãvà giá cả lại thấp hơn từ10- 20%
- Ngoài các đối thủ cạnh tranh trực tiếp trên, công ty còn có các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn vì đối với ngành da Giầy, các rào cản xâm nhập ngành không lớn. Trước hết xét về chi phí xâm nhập ngành, Ngành Da Giầy là một ngành sản xuất hàng tiêu dùng, công nghệ sản xuất đơn giản, có thể thực hiện bằng phương pháp thủ công ….Vì vậy , có thể nói chi phí xâm nhập ngành là khá nhỏ. Thứ 2 là sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của công ty .Công ty đã được thành lập từ lâu, có uy tín trên thi trường da nhưng mới chỉ bước vào thị trường giầy dép. Các sản phẩm của công ty chưa tạo được ấn tượng sâu đối với khách hàng.Mà các sản phẩm giầy dép ngày nay không chỉ phục vụ cho nhu cầu ăn mặc đơn thuần mà góp phần làm đẹp cho con người. Do đó các khách hàng sẵn sàngchuyển từ việc tiêu dúngản phẩm của công ty sang các doanh nghiệp khác có mẫu mã đẹp hơn, giá thành rẻ hơn…Như vậy áp lực từ sự xâm nhập ngành của đối thủ tiềm ẩn đối với công ty là rất lớn. Đặc biệt là sự đe doạ của sự hội nhập ngược chiều của các công ty da thuộc như: công ty cao su Hà Nội, Công ty TNHH Ladodo, công ty cao su Phước Hoà…
So với các đối thủ công ty có những mặt mạnh, mặt yếu.
Về mặt mạnh:
+ Công nghệ kỹ thuật tương đối hiện đại: Là doanh nghiệp đi sau, máy móc thiết bị của công ty chủ yếu mới được mua sắm. Tuy chưa thật đồng bộ nhưng tương đối hiện đại có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao.
+ Về mặt thị trường: Trong ngành da giầy, công ty da giầy Hà Nội là một công ty vừa mới xâm nhập ngành. So với các đối thủ cạnh tranh như công ty giầy Thượng Đình, Công ty giầy Hiệp Hưng… công ty giầy Hà Nội chưa có nhiều lợi thế song công ty có những bạn hàng do mối quan hệ và uy tín trên thị trường thuộc da.
+ Cán bộ công nhân viên có trình độ kỹ thuật cao, năng động : Công ty luôn ý thức được “ khách hàng là tất cả”, nên công ty đã không ngừng nâng cao tay nghề của cán bộ công nhân viên và tuyển mộ những người trẻ, năng động, cử đi học để tiếp thu kinh nghiệm. Công ty có chế độ thu hút nhân tài cho mìn._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34234.doc