Phần I. Giới thiệu tổng quan về công ty công trình hàng không (Acc)
Quá trình hình thành và phát triển
của công ty công trình hàng không
1. Quá trình hình thành của công ty công trình hàng không
Những năm cuối thập kỉ 80 của thế kỉ XX, hòa chung với không khí đổi mới của đất nước, ngành hàng không dân dụng Việt Nam gồm một loạt các doanh nghiệp trong ngành đã thực hiện việc chuyển đổi từ đơn vị quân đội thành đơn vị kinh tế Nhà nước và tiến hành các hoạt động kinh doanh kinh tế. Trong số c
45 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Công trình hàng không (Acc), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác đơn vị chuyển đổi khi đó có Xí nghiệp dịch vụ xây dựng - tiền thân của công ty công ty công trình hàng không.
Năm 1990, trên cơ sở của Xí nghiệp dịch vụ xây dựng, công ty công trình hàng không được thành lập theo quyết định số 220/ TCTHK ngày 20/3/1990 của Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt Nam.
Đầu năm 1994, trước sự phát triển nhanh chóng của ngành xây dựng, cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải cạnh tranh nhau gay gắt để đảm bảo sự tồn tại và phát triển, và trước những yêu cầu cấp bách của ngành hàng không trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản. Công ty công trình hàng không được thành lập lại bằng cách hợp nhất các đơn vị thi công xây lắp của ngành hàng không trên cả ba miền Bắc – Trung – Nam theo quyết định số 1500/QĐ-TCCB-LĐ ngày 17/9/1994 của Bộ giao thông vận tải.
Tên doanh nghiệp: Công ty công trình hàng không
Trực thuộc: Cục hàng không dân dụng Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Aviation Construction Company
Tên viết tắt: ACC
Trụ sở chính: Sân bay Gia Lâm- Hà Nội
Các xí nghiệp thành viên:
* Xí nghiệp công trình hàng không miền Bắc
Thành lập năm 1986
Trụ sở tại: Sân bay quốc tế Nội Bài
* Xí nghiệp công trình hàng không miền Trung
Thành lập năm 1990
Trụ sở tại: Sân bay quốc tế Đà Nẵng
* Xí nghiệp công trình hàng không miền Nam
Thành lập năm 1990
Trụ sở tại: Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất
* Xí nghiệp dịch vụ xây dựng hàng không
Thành lập năm 1988
Trụ sở tại: Sân bay Gia Lâm
Công ty công trình hàng không là tổ chức sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại các Ngân hàng, được sử dụng dấu riêng.
2. Quá trình phát triển của công ty
Ban đầu khi mới thành lập, công ty chỉ đủ năng lực đáp ứng những yêu cầu sửa chữa duy tu vừa và nhỏ của hệ thống cơ sở phục vụ các chuyến bay tại các cụm cảng hàng không. Qua gần mười năm xây dựng và trưởng thành, đến nay công ty đã có thể đảm nhiệm thi công những công trình có giá trị lớn, đòi hỏi yêu cầu kĩ thuật cao. Quá trình mười năm phát triển của công ty được thể hiện qua các giai đoạn chủ yếu sau:
Giai đoạn 1994-2001: Năm 1994, tổng vốn kinh doanh ban đầu của công ty khi thành lập là2.218 triệu đồng. Đến tháng 6/1998 Vốn kinh doanh của công ty lên đến 9.668 triệu đồng. Giai đọan đầu này, công ty chỉ thực hiện kinh doanh những công trình đường bộ, bến bãi nhóm B; công trình công nghiệp, dân dụng; sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị vật liệu xây dựng; và xây dựng đường dây 35 kv trở xuống.
Giai đoạn 2001-2003: Từ tháng 11/2001 theo quyết định số 1254/QĐ-HĐQT/TCTHK của Tổng công ty hàng không Việt Nam, công ty được bổ sung thêm nhiệm vụ kinh doanh bất động sản. Vốn kinh doanh của công ty vào thời điểm này là: 14.434,5 triệu.
Giai đoạn 2003->Nay: Tháng 4/2003, công ty công trình hàng không được bổ sung thêm nhiệm vụ kinh doanh lần nữa là: xây dựng các công trình thủy lợi, xây dựng cống thoát nước và hạ tầng kĩ thuật; quản lý và vận hành kinh doanh lưới điện phân phối có điện áp từ 35 kv trở xuống. Đến 12/2003 vốn kinh doanh hiện có của công ty là 1.587.5 triệu đồng.
Trong mười năm qua sự phát triển của công ty tương đối ổn định, vốn kinh doanh tăng đều hàng năm và chủ yếu là vốn tự bổ sung từ lợi nhuận thu được của công ty. Sự phát triển này của công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu dưới đây.
Một số chỉ tiêu kết quả của công ty những năm qua
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 1994
Năm 1998
Năm 2001
Năm 2003
Doanh thu
Triệu đồng
18.000
76.018
63.939
93.318
Lợi nhuận
Triệu đồng
735
1.355
1.442
1.493
TNBQ/đầu người
Nghìn đồng
550,0
1.200,0
1.400,0
1.500,0
(nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Chức năng và nhiệm vụ hoạt động của công ty
Công trình hàng không hiện nay
* Chức năng và nhiệm vụ họat động của công ty
Là một đơn vị chuyên ngành xây dựng thuộc tổng công ty hàng không, công ty công trình hàng không có chức năng cơ bản là sản xuất ra các công trình xây dựng có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của các chủ đầu tư. Cụ thể công ty được phép kinh doanh trong các lĩnh vực chủ yếu sau:
+ Xây dựng và đầu tư cơ sở hạ tầng các công trình chuyên ngành hàng không.
+ Xây dựng công trình giao thông vận tải, thủy lợi, công nghiệp, dân dụng.
+ Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng.
+ Kinh doanh bất động sản.
+ Xây dựng đường dây, quản lý vận hành và kinh doanh lưới điện phân phối có điện áp từ 35 kv trở xuống.
Là một doanh nghiệp Nhà nước, vốn được Nhà nước giao nên việc phát triển và bảo toàn vốn là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của công ty. Ngoài ra, giống như bao công ty khác, công ty công trình hàng không cũng phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình đối với Nhà nước cũng như đối với xã hội.
Hàng quý, hàng năm công ty có nhiệm vụ phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc, chế độ quản lý của Nhà nước và cơ quan quản lý cấp trên.
* Cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay.
Cơ cấu tổ chức của công ty công trình hàng không hiện nay được thể hiện trong sơ đồ dưới đây.
II. Những đặc điểm chủ yếu của công ty công trình hàng không ảnh hưởng đến chất lượng xây lắp của công ty
1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường sản phẩm của công ty công ty công trình hàng không
1.1 Đặc điểm về sản phẩm của công ty.
Sản phẩm chính của công ty là các công trình, hạng mục công trình xây dựng, các thiết bị lắp đặt đáp ứng nhu cầu xây dựng của thị trường trong và ngoài ngành hàng không. Đây là những sản phẩm đặc trưng của ngành xây dựng nên nó có những đặc điểm chung chủ yếu của sản phẩm xây dựng như sau:
+ Sản phẩm mang tính đơn chiếc, được sản xuất theo từng đơn đặt hàng của chủ đầu tư. Khả năng trùng lắp về cấu tạo, công dụng, phương pháp cấu tạo giữa các sản phẩm ... hầu như không có.
+ Sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ tại chỗ, có vị trí địa lý xác định, không chuyển dời, không phụ thuộc vào chủ đầu tư và phân bổ nhiều nơi trên lãnh thổ.
+ Sản phẩm thường có kích thước lớn, thời gian sản xuất kéo dài với chi phí lớn; thời gian khai thác sử dụng lâu, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên của địa điểm xây dựng và mục đích sử dụng.
+ Sản phẩm mang tính tổng hợp về trình độ kĩ thuật, chính trị, xã hội, ... và có liên quan đến nhiều ngành kinh tế khác.
Tính giá trị, phức tạp và lâu dài của sản phẩm của công ty đã không cho phép có thứ phẩm, phế phẩm trong quá trình chế tạo. Điều này đòi hỏi công ty phải đặt vấn đề chất lượng lên hàng đầu (nhất là trong quá trình xây lắp); nghĩa là vấn đề thi công xây lắp đúng, đảm bảo chất lượng phải được thực hiện ngay từ khâu đầu tiên của quá trình thi công xây lắp công trình.
Giới thiệu một số công trình tiêu biểu đã thực hiện
những năm gần đây của công ty công trình hàng không
Đơn vị tính: Triệu đồng VN
TT
Tên công trình
Vị trí thầu
qui mô xây dựng công trình
công tác chủ yếu đã thực hiện
giá trị
1
Nhà ga hành khách
quốc tế T1
Thầu phụ
Khung sàn BTCT
chịu lực
Nhà 4 tầng
Xây lắp - hoàn
thiện, lắp đặt nội
ngoại thất
26.000
2
Chợ vườn hoa
Thanh Hoá
Thầu
chính
Khung sàn BTCT
chịu lực, mái vòm
khẩu độ 68 m2
dàn thép 1.500 m2
cao 23 m
Móng cọc BTCT
Xây lấp - hoàn
thiện, kính khung
nhôm tấm lớn, lắp
đặt nội ngoại thất
19.800
3
Trung tâm giao dịch
xuất nhập khẩu
Hàng không
ARIMEX
Thầu
chính
Khung sàn BTCT
chịu lực 7 tầng
32.000 m2
Móng cọc BTCT
Xây lắp - hoàn thiện, kính khung nhôm tấm lớn, lắp
đặt nội ngoại thất
5.272
4
Trường PTTH Đông Anh huyện Đông Anh - Hà nội
Thầu
chính
Khung sàn BTCT
chịu lực 4 tầng
2.000 m2
Xây lắp, hoàn thiện
2.300
5
Nâng cấp sàn
Hanggar XNSCMB
A75
Thầu chính
Sàn BTCT
Toàn bộ
709
6
Móng, lắp dựng
tháp ăng ten truyền hình Thái Bình
Liên doanh
Móng trụ, móng neo BTCT , lắp dựng ăng ten
Toàn bộ
1.100
7
Trạm RAĐA thời
tiết và thiết bị gió đứt sân bay Nội Bài
Thầu chính
Trạm biến áp
100 KVA , máy
phát điện dự
phòng 380/220,
tuyến cáp ngầm
cao thế
Cung cấp lắp đặt trạm biến áp, lắp đặt cáp ngầm
499
8
Hệ thống cáp ngầm
điện thoại Trạm
Hùng Vương - TP
Hồ Chí Minh
Thầu chính
Cáp và hầm cáp
Đào đất, lắp đặt đường ống, cáp bọc, khôi phục hệ thống đường cũ
1.125
(Nguồn: Phòng kế hoạch - tài chính)
1.2 Đặc điểm về thị trường của công ty công trình hàng không.
Công ty công trình hàng không là một công ty xây dựng trực thuộc tổng công ty hàng không Việt Nam, công ty được thành lập trước tiên để làm nhiệm vụ xây dựng các công trình phục vụ cho ngành hàng không là: Các sân bay, hệ thống đường băng, đường lăn sân đỗ, các nhà tiếp khách của ngành hàng không ... Qua mười năm hoạt động, phát triển; nhiệm vụ kinh doanh của công ty không còn chỉ bó hẹp trong phạm vi ngành hàng không. Tuy nhiên, công ty cũng chỉ có thị trường trong nước và được phân làm hai phần: thị trường trong ngành hàng không và thị trường ngoài ngành hàng không.
Thị trường và khách hàng trong ngành hàng không: ở thị trường này khách hàng của công ty đó là các cơ quan đơn vị trong ngành hàng không ở cả ba miền Bắc-Trung-Nam với các nhu cầu về đầu tư xây dựng cơ bản của họ. Ngày nay, cùng với sự phát triển chung của đất nước ngành hàng không cũng chuyển mình bước nhanh trong quá trình hội nhập, phát triển, nhu cầu về đầu tư xây dựng ngày càng nhiều với những đòi hỏi về chất lượng công trình ngày càng cao. Đây chính là thị trường tiềm năng của công ty công ty công trình hàng không, những yêu cầu của thị trường này cũng chính là động lực cho công ty đẩy mạnh hơn nữa quá trình hoàn thiện nâng cao chất lượng của đơn vị mình. Việc duy trì, chiếm lĩnh thị trường này vẫn là ưu tiên hàng đầu của công ty.
Thị trường và khách hàng ngoài ngành hàng không: Tình hình kinh tế đất nước ta hiện nay tương đối ổn định. Nhà nước đã có nhiều chính sách thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của nước ta hiện nay đang ở trình độ thấp. Mặt khác, thực tế cho thấy để phát triển kinh tế bắt buộc phải đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng kĩ thuật như hệ thống giao thông, cầu cảng, khu công nghiệp ... Đây chính là nguồn công việc rất lớn, là thị trường đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp xây dựng nói chung và cho công ty công trình hàng không nói riêng.
Khách hàng của công ty trong thị trường này là các địa phương, các đơn vị kinh tế công đoàn, các trường học ... có nhu cầu về xây dựng. Đây là những khách hàng khó tính, nhạy cảm. Để thoả mãn được yêu cầu của các khách hàng này công ty phải có biện pháp không ngừng nâng cao chất lượng công trình bên cạnh những biện pháp giảm chi phí thi công, tăng cường công tác dịch vụ sau thi công ...
1.3 Đối thủ cạnh tranh của công ty công trình hàng không
Kinh doanh trong cơ chế thị trường tất yếu sẽ có cạnh tranh. Trong kinh doanh bao gồm cạnh tranh về giá cả, về chất lượng, về thời gian. Các đơn vị xây dựng hiện nay đang mọc lên rất nhiều với đầy đủ trang thiết bị hiện đại. Một số các công ty xây dựng lớn như Công ty xây dựng sông đà 8, Công ty lắp máy và xây dựng Hà Nội ... đã bắt đầu thâm nhập vào thị trường xây dựng trong ngành hàng không mà cụ thể là đã thắng thầu những công trình lớn của ngành hàng không như: xây dựng nhà điều hành hàng không dân dụng Việt Nam, khu bảo tàng văn hóa hàng không. Điều đó chứng tỏ công ty Công trình hàng không chưa đủ mạnh để cạnh tranh chiếm lĩnh được thị trường tiềm năng.
Một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty
STT
Tên công ty
Vốn kinh doanh
2000
2001
2002
Công ty CTHK
18,664
14,343
15,780
TCT Vinaconex
1.251
1270
1307
Công ty XD Dầu khí
158
160
150
TCT XD Sông Hồng
200
205
208
TCT XD Miền Trung
218
203
200
TCT XD Bạch Đằng
451
446
546
TCT XD Thăng Long
562
592
634
(nguồn: Phòng kế hoạch tài chính)
Qua bảng trên có thể thấy đối thủ cạnh tranh chủ yếu của công ty là rất mạnh. Sức mạnh của họ thể hiện qua sự vượt trội về quy mô vốn, khả năng máy móc thiết bị, nguồn nhân lực và chuyên môn hoá. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường với sức ép cạnh tranh gay gắt ngày nay, không còn con đường nào khác là công ty công trình hàng không phải tự hoàn thiện mình về cả mặt chất và lượng.
2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất của công ty công trình hàng không.
Công ty công trình hàng không là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Quy trình sản xuất trong xây dựng có sự khác biệt so với các ngành sản xuất vật chất khác. Trong xây dựng, mỗi một công trình có một quy trình sản xuất khác nhau do đặc tính đơn chiếc của sản phẩm quy định nhưng cũng có thể khái quát chung gồm ba bước cơ bản như sau:
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây dựng
Chuẩn bị
Nghiên cứu tiền khả thi
Nghiên cứu khả thi
Thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công
Thi công
Thiết kế tổ chức thi công
Thực hiện thi công xây lắp
Giám sát thi công
Kết thúc
- Nghiệm thu
- Đưa công trình vào sử dụng
Như vậy để có được một sản phẩm xây dựng có chất lượng thì tại các bước trong quy trình sản xuất, chất lượng phải được đảm bảo. Chất lượng của bước trước là điều kiện để thực hiện đảm bảo chất lượng của bước sau.
3. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Trong xây dựng máy móc thiết bị là công cụ quan trọng không thể thiếu để thực hiện thi công. Nhiều phần việc trong xây dựng không thể do con người trực tiếp thực hiện mà phải thông qua máy móc thiết bị. Chính vì thế chất lượng của máy móc thiết bị thi công có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thi công xây lắp công trình. Nếu máy móc thi công đầy đủ, đồng bộ, hiện đại thì chất lượng công việc do máy móc đảm nhiệm sẽ được đảm bảo, ngược lại nếu máy móc thi công không đảm bảo yêu cầu đồng bộ, phù hợp thì chất lượng công việc được thực hiện bởi những máy móc này sẽ không đảm bảo.
Hệ thống máy móc thiết bị của công ty công trình hàng không chủ yếu được tiếp nhận từ các sân bay và đa số là các thiết bị phục vụ thi công sân nền đường với trình độ lạc hậu, không đồng bộ, số lượng không nhiều.
Hệ thống máy móc thiết bị thi công đang sử dụng
hiện nay của công ty công trình hàng không
Tổng công ty hàng không việt nam
Công ty công trình hàng không
Biểu kê khai
máy móc thiết bị thi công đang sử dụng
TT
Loại máy thi công
Nước sản
xuất
Công suất máy
Số lượng
Năm sử dụng
1
Thiết bị trải thảm B T xi măng
Mỹ
200 m3/h
01
1995
2
Trạm trộn B T xi măng
Việt nam
40 m3/h
02
1994
3
Trạm trộn B T nhựa nóng
Mỹ
20 m3/h
01
1990
4
Xe chở B T
Nhật
12 tấn
04
1990
5
Máy bơm B T
Đức
55 m3/h
01
1994
6
Máy trộn B T
Ru ma ni
450 lít
06
1994
7
Máy trộn B T
Trung quốc
350 lít
04
1990
8
Máy chuyên dùng bơm matis khe mặt sân B T
Mỹ
10 tấn
02
1990
9
Máy cắt khe B T xi măng
Nhật
5 CV
02
1990
10
Máy rải B T nhựa nóng
Nhật
Rải rộng 6m
0101
1995
11
Xe cẩu
Liên xô
12,5 tấn
01
1985
12
Xe tải sơ mi
Liên xô
12 tấn
04
1985
13
Xe tải
Liên xô
7 - 10 tấn
12
1985
14
Xe bồn chở nước
Mỹ
5 m3
01
1994
15
Máy hàn điện
Nhật
23 KW
04
1994
16
Máy hàn, cắt hơi
Liên xô
02
1993
17
Máy cắt uốn thép
TQ - Nhật
06
1993
18
Xe nâng
Mỹ
3 tấn
03
1985
19
Xe nâng
Italia
7 tấn
01
1990
20
Xe ban gạt
Mỹ
108 CV
01
1985
21
Máy ủi
Liên xô
75 - 100 CV
01
1985
22
Xe gầu xúc
L.Xô-Nhật
0,45 m3
02
1994
23
Xe lu bánh sắt
Pháp - Nhật
8 - 10 tấn
04
1985
24
Xe lu bánh sắt
Nhật
10 - 12 tấn
03
1985
25
Xe lu bánh nhựa đặc
Mỹ
10 tấn
01
1985
26
Xe phun nhựa nóng
Mỹ
10 m3/h
01
1985
27
Xe sơn đường băng
Mỹ
01
1985
28
Xe hút bụi đường băng
Mỹ
5 m3/h
03
1985
29
Rơmooc
Liên xô
2 tấn
01
1985
30
Xe cắt cỏ
Nhật
Mâm cắt
04
1985
31
Máy vận thăng
Liên xô
h = 15 m
02
32
Máy vận thăng
Nhật
h = 25 m
01
33
Giàn dáo công nghiệp
Việt Nam
50 bộ x 120 m2
6.000 m2
1996
34
Máy đầm dùi
Nhật
1,5 KW
12
1996
35
Máy đầm bàn
Nhật
3 KW
6
1996
36
Máy cày MTZ
Liên Xô
75 CV
2
1996
37
Máy nén khí
Pháp
10 m3/h
3
1996
38
Máy bơm nước
Nhật
3 HP
04
1996
39
Máy khoan bê tông
Nhật
2,5 KW
02
1996
40
Máy đầm cóc
Nhật
5 CV
03
1996
41
Máy tiện
Liên Xô
12 KW
01
1996
42
Máy khoan
Liên Xô
4,5 KW
01
1996
43
Máy cắt gỗ
Việt Nam
3 KW
02
1996
44
Máy xẻ gỗ
Việt Nam
3 KW
02
1996
45
Máy bào gỗ
Việt Nam
1,5 KW
04
1996
46
Đầm thước
Việt Nam
3 KW
04
47
Máy kinh vĩ SOKIA
Nhật
02
48
Máy thuỷ bình LEIKA
Thuỵ sĩ
01
49
Máy phát điện
Nhật
15 KVA
02
50
Máy mài cầm tay
Nhật
1,5 KW
02
51
Dàn dáo thép công nghiệp
Việt Nam
1.500 m2
1996
52
Máy bơm nước
Nhật-Italia
20 - 35 m3/h
04
2000
53
Máy vi tính văn phòng
Nhật
25
98,99,01,2002
54
Máy in
Nhật
10
1998
55
Máy photocopy
Nhật
03
2000
(Nguồn: phòng tài chính - kế toán )
Với tổng diện tích mặt bằng gần 20 ngàn m2 , Công ty công trình hàng không có trụ sở chính ở sân bay Gia lâm và các văn phòng đại diện ở các cụm cảng ở cả ba miền Bắc- Trung-Nam. Hệ thống kho bãi của công ty phần lớn nằm ở khu vực cụm cảng hàng không miền Nam- sân bay Tân sân nhất, một phần ở khu vực sân bay Nội bài-miền Bắc. ở miền Nam công ty chỉ đặt văn phòng đại diện.
Sự phân bổ địa lí như trên và số lượng máy móc mà công ty hiện có thì không thể đáp ứng đủ nhu cầu thi công xây dựng của công ty. Vì vậy, công ty vẫn phải thường xuyên thuê máy móc thiết bị thi công của các đơn vị khác, vừa để đảm bảo tiến bộ thi công vừa giảm chi phí vận chuyển máy móc. Tuy nhiên công ty phải chịu giá thuê cao và có khi chất lượng của máy đi thuê không đảm bảo từ đó ảnh hưởng đến chất lượng thi công công trình. Hiện công ty đang cân nhắc đầu tư mua sắm thêm một số loại máy mới hiện đại để khắc phục tình trạng trên.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu
4.1 Đặc điểm nguyên vật liệu xây dựng
Công ty công trình hàng không là Công ty xây dựng, vật liệu sản xuất của công ty là vật liệu xây dựng. Vật liệu xây dựng bao gồm nhiều loại, chủng loại với những đặc trưng vật lý, hoá học khác nhau, có vai trò công dụng, khác nhau đối với từng loại sản phẩm xây dựng với những biến động thường xuyên liên tục hàng ngày trong thi công xây dựng công trình (như cát, đã sỏi, tôn, thép, gỗ, dầm, giáo, cốt pha ...).
Nguyên vật liệu là bộ phận trực tiếp tạo ra thực thể sản phẩm, nó thường chiếm từ 60% - 80% giá trị của sản phẩm, chính vì vậy nếu thiếu nguyên vật liệu hoặc nguyên vật liệu không được cung cấp kịp thời thì quá trình sản xuất sẽ không thể tiến hành và tiến hành liên tục được. Mặt khác, chất lượng của nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng thi công xây lắp cũng như chất lượng của công trình. Chất lượng nguyên vật liệu được đảm bảo theo đúng quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật là điều kiện đảm bảo cho chất lượng thi công xây lắp. Ngược lại, quy trình đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu không được thực hiện tốt sẽ là yếu tố làm giảm chất lượng thi công, chất lượng công trình và làm chậm tiến độ xây lắp chung.
4.2 Đặc điểm công tác cung ứng vật liệu xây dựng.
Do đặc điểm sản phẩm xây dựng là được sản xuất ngay tại nơi mà công trình sẽ được sử dụng nên trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu phải được vận chuyển đến tận nơi sản xuất, vì vậy khối lượng vận chuyển vật tư xây dựng lớn hơn nhiều so với các ngành khác. Việc kéo dài thời gian xây dựng thường là do cung ứng vật tư không kịp thời, không đồng bộ và không đảm bảo chất lượng.
Vì vậy nhiệm vụ chủ yếu của công tác cung ứng vật tư xây dựng là: đảm bảo cung ứng vật tư đầy đủ về số lượng, kịp thời về thời gian, đồng bộ về chủng loại, đảm bảo chất lượng, chi phí hợp lí nhất.
Để thực hiện nhiệm vụ trên cung ứng vật tư cần phải làm tốt các công tác sau:
Công tác định mức vật tư kĩ thuât;
Xác định nhu cầu vật tư;
Tổ chức mua sắm vật tư;
Kiểm tra số lượng và chất lượng và số lượng vật tư;
Tổ chức bảo quản vật tư;
Tổ chức vận chuyển vật tư đến chân công trình;
Lập kế hoạch chi phí và hạ giá thành cung ứng;
Góp phần cải tiến các tiêu chuẩn và định mức sử dụng vật tư;
Tiến tới tự khai thác và sản xuất vật liệu;
Mỗi doanh nghiệp xây dựng khác nhau, có điểm mạnh và điểm yếu khác nhau, công tác xây dựng chuyên dùng khác nhau, việc tổ chức cung ứng vật tư xây dựng cũng khác nhau.
Có nhiều hình thức tổ chức cung ứng vật tư xây dựng:
Tổ chức cung ứng vật tư có kho trung gian.
Tổ chức cung ứng vật tư đến thẳng chân công trình.
Tổ chức cung ứng vật tư theo hợp đồng xây dựng công trình.
Tổ chức cung ứng vật tư đồng bộ.
Mỗi hình thức tổ chức cung ứng đều có những ưu nhược điểm nhất định, phù hợp với từng điều kiện khác nhau của các doanh nghiệp, phù hợp với từng công trình thi công cụ thể.
Đối với công ty công trình hàng không, do đặc điểm sản phẩm của công ty phần lớn là thi công các công trình phục vụ cho chuyên ngành hàng không đã được Tổng công ty hàng không giao trước, do sự phát triển mạnh của ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, sản phẩm vật liệu xây dựng đa dạng, phong phú và dồi dào. Để giảm tối đa mức chi phí cho dự trữ và bảo quản vật tư, công ty thường tổ chức cung ứng vật tư đến thẳng chân công trình và theo hợp đồng xây dựng công trình.
Để đảm bảo chất lượng vật liệu, thời gian cung ứng vật liệu, với những loại vật liệu chính, khối lượng lớn, công ty thường đặt hàng ở những công ty sản xuất vật liệu xây dựng và các đại lý vật liệu lớn trên toàn quốc như:
Công ty xi măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn.
Công ty gạch men sứ Glacera.
Công ty gạch ngói Đồng Tâm.
Công ty gang thép Thái Nguyên.
Công ty TNHH Thành Đạt.
Các đại lý tôn, thép ở khu vực Nội Bài và Gia Lâm.
...
Đây là các nguồn cung ứng vật liệu ổn định và đã có được sự đảm bảo về chất lượng trong nhiều năm qua. Ngoài ra, với những loại vật liệu cần dùng với khối lượng ít, không thường xuyên và có bán rộng rãi ở nhiều nơi thì thông thường công ty tiến hành mua ngay tại địa bàn thi công để vừa tiết kiệm chi phí vận chuyển vừa đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công công trình.
5. Đặc điểm về lao động
Lao động là yếu tố đầu vào cần thiết cho mọi quá trình hoạt động sản xuất của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào. Tuy nhiên do đặc điểm của ngành xây dựng có những khác biệt so với những ngành khác nên lao động trong ngành cũng có những đặc điểm riêng lưu ý sau:
Lao động có tính cơ động cao: số lượng lao động thường xuyên biến động, thường phải di chuyển theo địa điểm sản xuất.
Ngoài cán bộ biên chế của công ty thì hợp đồng lao động chủ yếu là hợp đồng ngắn hạn và trung hạn.
Thời gian và cường độ làm việc của người lao động thường thay đổi, không ổn định.
Người lao động thường phải làm việc ở ngoài trời trong những điều kiện địa lí, điều kiện tự nhiên, áp suất, độ cao khác nhau.
Bảng 2:
Số lượng và cơ cấu lao động của Công ty Công trình hàng không
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Tổng số lao động
231
100
233
100
236
100
Trình độ ĐH và trên ĐH
80
34,6
80
34,33
81
34,3
Trình độ cao đẳng
02
0,86
02
0,86
03
1,3
Trình độ trung cấp
35
15,15
37
15,88
37
15,7
Trình độ sơ cấp
07
3,03
07
3
05
2,1
Công nhân kỹ thuật
73
31,66
75
32,2
78
33
Lao động phổ thông
34
14,7
32
13,73
32
13,6
(nguồn: phòng kế hoạch-tài chính)
Qua bảng thống kê lao động của công ty ta có thể rút ra một số điểm sau:
- Lao động của công ty trong những năm gần đây tương đối ổn định, không có những biến động lớn, trong đó lao động phần lớn là được đào tạo, có bằng cấp, có năng lực làm việc.
- Có thể phân lao động công ty thành ba cấp chất lượng như sau:
Lao động có trình độ đại học và trên đại học: Chủ yếu là các cán bộ quản lý và các kĩ sư xây dựng. Họ có nhiệm vụ chủ yếu là tìm kiếm, kí kết các hợp đồng xây dựng, chuẩn bị hồ sơ đấu thầu các công trình, tổ chức sản xuất, giám sát kĩ thuật thi công ngoài hiện trường ... Chất lượng công tác của họ là điều kiện đảm bảo cho chất lượng của công tác thi công xây lắp công trình.
Bảng 3: Bảng năng lực cán bộ chuyên môn kỹ thuật
Số
TT
Cán bộ chuyên môn
Số lượng
Số năm trong nghề
< 5 năm
< 10 năm
> 10 năm
Đại học
81
1
Kỹ sư xây dựng
25
6
5
14
2
Kỹ sư càu đường
15
6
4
5
3
Kỹ sư thuỷ lợi
4
1
1
3
4
Kỹ sư điện
5
2
2
5
Kiến trúc sư
6
2
1
2
6
Cử nhân kinh tế
16
5
6
5
7
Kỹ sư ô tô
2
1
1
8
Kỹ sư chế tạo máy
2
1
1
9
Kỹ sư máy xây dựng
4
1
2
1
Trung cấp
73
1
Xây dựng + Cầu đường
28
6
10
12
2
Đo đạc - Trắc địa
12
3
8
1
3
Cơ khí
10
1
9
4
Điện + Nước
9
3
3
3
5
Kinh tế tài chính
13
5
3
5
6
Mỹ thuật công nghiệp
1
1
(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tài chính)
Đội ngũ cán bộ chuyên môn này của công ty phần lớn là những người có trình độ, có kinh nghiệm với thâm niên hơn 5 năm công tác. Lực lượng lao động trẻ của công ty (thâm niên công tác thấp) vẫn còn thiếu một số vị trí như: kĩ sư ô tô, kĩ sư chế tạo máy. Công ty cần có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo bổ sung thêm những cán bộ kĩ thuật trẻ này để hoàn thiện cơ cấu lao động chuẩn bị cho sự phát triển bền vững trong tương lai.
Công nhân kĩ thuật: Gồm công nhân sửa chữa vận hành đường dây tải điện, công nhân vận hành các máy sản xuất thi công. Chất lượng công tác của họ tham gia trực tiếp vào chất lượng thi công xây lắp công trình.
Lao động phổ thông: Có tham gia vào chất lượng xây lắp công trình của công ty, nhưng do trình độ thấp nên những công việc mà họ đảm nhiệm là cần thiết nhưng không phải là việc thiết yếu quan trọng quyết định chất lượng xây lắp công trình.
- Mặc dù số lao động trên danh sách của công ty là 236 người nhưng trên thực tế số lao động làm cho công ty lớn hơn nhiều. Lý do là vì khi đang trong thời vụ kinh tế, những công nhân làm trong biên chế không đủ để đáp ứng nhu cầu xây dựng công ty phải thuê thêm lao động ngoài. Lực lượng lao động thuê ngoài chiếm tỉ trọng lớn, họ lao động theo hợp đồng ngắn hạn kí với công ty. Đối vơi những lao động này công ty thực hiện trả lương khoán theo sản phẩm.
Thuê lao động ngoài là tình trạng phổ biến của các công ty xây dựng, dù nó tạo ra sự linh hoạt trong ngành xây dựng, nhưng các lao động này phần lớn là những người có dân trí thấp, không qua đào tạo quy củ. Chính vì vậy, quản lý họ rất khó nhất là trong vấn đề tổ chức kỉ luật và an toàn lao động.
Phần II.
Phân tích thực trạng nâng cao chất lượng của công ty công trình hàng không trong thời gian qua.
I. Thực trạng chất lượng xây lắp công trình của công ty công trình hàng không thời gian qua.
Phân tích chất lượng xây lắp một số công trình do công ty công ty công trình hàng không thực hiện.
* Phân tích chất lượng xây lắp của Trung tâm xuất nhập khẩu hàng không (AIRIMEX)
Tổng giá trị xây lắp: 5.545.725.300đồng
Tỉ lệ thiệt hại do
không đảm bảo
chất lượng xây lắp
=
Mức thiệt hại do không đảm bảo
chất lượng xây lắp
Tổng giá trị sản lượng xây lắp
= 27728626:5545725300*100=0,5%
Nhận xét:
Đánh giá chung về chất lượng xây lắp công trình của công ty công trình hàng không những năm qua
Phân tích các nhân tố tác động đến chất lượng xây lắp của công ty
3.1 Chất lượng xây lắp và quản lý chất lượng xây lắp
Xây lắp là giai đoạn thi công của quá trình sản xuất sản phẩm xây dựng tính từ khi khởi công đến khi hoàn tất công việc xây lắp cuối cùng. Giai đoạn này là giai đoạn phức tạp nhất, kéo dài lâu nhất, quyết định đến chất lượng kĩ thuật, mĩ thuật công trình, đến hiệu quả lợi nhuận của công ty.
Giai đoạn này các đơn vị thi công, các xí nghiệp phải căn cứ vào thiết kế bản vẽ thi công để phối hợp con người với thiết bị máy móc và đối tượng lao động theo trình tự nhất định về thời gian (tức tiến độ thi công) và sơ đồ di chuyển theo mặt bằng thi công nhằm bảo đảm thực hiện dự án thiết kế một cách tốt nhất.
Chất lượng xây lắp là một yếu tố trong hệ thống các yếu tố tác động đến chất lượng của sản phẩm xây dựng. Nó thể hiện ở việc tạo ra các đặc tính về công dụng, độ an toàn, độ bền của công trình cũng như tính kinh tế và tính môi trường của sản phẩm.
Giám sát
Môi trường
Hệ thống quản lý
Chất lượng công trình
Thi công xây lắp
Thiết kế
Sơ đồ: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình
Quản lý nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng xây lắp là quản lý tất cả các yếu tố của quá trình thi công . Bắt đầu từ việc quản lý các yếu tố đầu vào của sản xuất cho đến việc tổ chức thực hiện kết hợp các yếu tố đó sao cho phù hợp với thiết kế, đảm bảo hiệu quả thi công cao nhất.
Để quản lý chất lượng xây lắp công ty cần phải thực hiện các công việc sau:
- Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu của hợp đồng xây dựng, trong đó giám sát chất lượng phải là những cán bộ kĩ thuật có đủ năng lực. Quyết định bằng văn bản những người tham gia thi công phù hợp với hồ sơ dự thầu khi đấu thầu hạc chào thầu khi chỉ định thầu;
- Báo cáo đầy đủ trình tự giám sát, quy trình, phương án và kết quả tự kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện và sản phẩm xây dựng với chủ đầu tư để kiểm tra và giám sát;
- Kiểm tra vật liệu, cấu kiện sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình;
- Thi công đúng theo bản vẽ thi công đã được chủ đầu tư duyệt;
- Nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ thuyết minh công việc xây dựng đã thực hiện, từng bộ phận công trình; nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công từng giai đoạn xây dựng hoàn thành, từng hạng mục công trình và công trình hoàn thành đưa vào sử dụng;
- Nghiệm thu nội bộ chạy thử thiết bị;
- Chuẩn bị hồ sơ nghiệm thu theo quy định;
- Lập nhật ký thi công xây dựng và những nhật ký công tác xây dựng đặc biệt
- Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và an toàn môi trường thi công xây dựng.
- Chỉ thay đổi bổ sung, thay đổi thiết kế, thay đổi vật liệu, bổ sung khối lượng khi được chủ đầu tư chấp thuận;
3.2 Các yếu tố chủ yếu tác động đến chất lượng xây lắp
Chất lượng xây lắp chịu ảnh hưởng chính của các yếu tố sau:
Chất lượng bản vẽ thiết kế kĩ thuật thi công.
Điều kiện thi công công trình (mặt bằng, điều kiện tự nhiên...).
Trình độ kĩ thuật và năng lực tổ chức của đội ngũ cán bộ quản lí kĩ thuật.
Trình độ tay nghề và ý thức trách nhiệm của công nhân.
Chất lượng vật tư.
Sự phù hợp, đông bộ của máy móc thiết bị và dụng cụ thi công.
Công tác giám sát thi công công trình.
3.2.1 Chất lượng thiết kế kĩ thuật thi công
Một trong những nguyên tắc của quá trình xây lắp là phải làm đúng theo bản vẽ thiết kế kĩ thuật thi công, do vậy chất lượng của bản vẽ thi công có vai trò rất quan trọng đối với việc._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC856.doc