Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phầnXL điện 3.4 Nghệ An

lời mở đầu Trong điều kiện hiện nay, các hoạt động kinh tế diễn ra liên tục đòi hỏi các nhà quản lý phải có những thông tin quan trọng, chính xác, kịp thời để lựa chọn, định hướng và đưa ra những quyết định đúng đắn về việc sử dụng vốn, nguyên vật liệu, nhân công dể sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, hạch toán kế toán là công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu được trong quản lý của doanh nghiệp thuộc tất cả các ngành.Trong nền kinh tế quốc dân , ngành xây dựng cơ bản đóng một vai tr

doc16 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phầnXL điện 3.4 Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ò quan trọng và là bộ phận phục vụ đắc lực của đời sống kinh tế xã hội. Nhằm đảm bảo đưa sớm các công trình vào hoạt động có chất lượng, giá thành hạ và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nền kinh tế nói chung, thì một trong những phần có ý nghĩa quyết định là việc tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó, công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trở nên vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng muốn đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay. Qua thời gian thực tập tìm kiếm các vấn đề tại Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An nên em làm báo cáo thực tập này. Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung báo cáo này gồm có 3 phần: Phần I : Khái quát tình hình chung của Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An. Phần II: Tình hình công tác tài chính - kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Nghệ An Phần III: Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CPXL điện 3.4 Nghệ An Phần I : khái quát tình hình chung của công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 nghệ an. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Căn cứ vào quyết định số 121/2003/QĐ - BCN ngày 11/7/2003 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp về việc chuyển Xí nghiệp cơ điện thuộc Công ty xây lắp điện 3 thành Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4. Công ty là một đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân trước Nhà nước, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật, dưới sự quản lý của ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An.Sau khi cổ phần hoá công ty đã mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, đa dạng hoá các lĩnh vực kinh doanh, bước đầu đã có những thành công nhất định hứa hện một thời kì phát triển mới cho công ty. Tên hợp pháp của công ty: Tên tiếng việt : Công ty cổ phần xây lắp điện 3.4 Tên tiếng Anh : Power contruction joint-stock company 3.4 Trụ sở chính : 197 Nguyễn Trường Tộ - TP Vinh - Nghệ An. Chức năng nhiệm vụ của công ty CPXL điện 3.4 Nghệ An: Công ty CPXL điện 3.4 Nghệ An kinh doanh các nghề : - Xây lắp các công trình, nguồn điện, hệ thống lưới điện và trạm điện - Thiết kế, chế tạo kết cấu thép, các sản phẩm cơ khí và sản phẩm bê tông - Sản xuất phụ kiện điện, sản xuất, kinh doanh các chủng loại vật liệu xây dựng 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty - Đại hội cổ đông: Có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty theo luật doanh nghiệp. - Hội đồng quản trị: Có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. - Ban kiểm soát: Do đại hội cổ đông bầu ra có nhiệm vụ kiểm tra tính trung thực, hợp lý, hợp pháp trong việc quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, thường xuyên thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông. - Giám đốc công ty: Do Chủ tịch hội đồng quản trị tuyển chọn và bãi nhiệm. Giám đốc có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuát kinh doanh của công ty, đồng thời cũng là đại diện cho quyền lợi của toàn bộ cán bộ công nhân viên toàn công ty. Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc và các phòng ban. - Phòng Tài chính kế toán: Làm nhiệm vụ quản lý tài chính và tổ chức công tác kế toán.Ghi chép và thu thập số liệu, trên cơ sở đó, cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, chính xác, giúp Ban giám đốc phân tích, đánh giá được tình hình sản xuất, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Phòng tổ chức lao động- hành chính: Làm nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân sự trong công ty, theo dõi các chế độ tiền lương, thưởng, thực hiện công tác xét duyệt, khen thưởng, kỷ luật trong công ty, công tác hành chính văn thư. - Phòng kinh tế- kế hoạch: Xây dựng các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn. Phối hợp với các phòng ban phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng kỹ thuật thi công- vật tư: Chịu sự điều hành của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc mua thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất, phụ trách công tác kỹ thuật thi công của công ty. - Các đội xây lắp đều được giao nhiệm vụ như nhau, xây dựng các công trình ĐZ và trạm điện - Xưởng BTLT và nhà máy kết cấu thép làm nhiệm vụ sản xuất ra những cột bê tông và những cột thép - Các tổ sản xuất 1,2,3: là những phân nhánh nhỏ theo sự chỉ đạo của cấp trên với các sản phẩm sản xuất và các hạng mục công trình. 3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2003-2004 Đơn vị tính:1000 đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 2004/2003 Số tiền % 1 Doanh thu thuần 73.067.461 103.864.998 30.797.537 42,2 2 Giá vốn hàng bán 68.762.730 98.272.655 29.509.925 42,9 3 Lợi nhuận gộp 4.304.731 5.592.243 1.287.512 29,9 4 Chi phí QLDN 2.405.725 2.620.465 214.740 8,9 5 Lợi nhuận từ HĐKĐ 1.899.006 2.971.878 1.072.872 56,5 6 Lợi nhuận từ HĐTC - 28.969 - 375.289 7 Lợi nhuận khác 2.590 8 Tổng LN trước thuế 1.872.627 2.596.624 723.997 38,6 9 Thuế TNDN phải nộp 524.335,56 727.054,72 202.719,16 38,6 10 Lợi nhuận sau thuế 1.348.291,44 1.869.569,28 521.277,84 38,6 Sau khi so sánh các chỉ tiêu thể hiện qua bảng trên chỉ tiêu năm 2004 đều tăng so với năm 2003 với tỷ lệ khá cao chứng tỏ Công ty có sự tăng trưởng. Doanh thu thuần năm 2004 so với năm 2003 tăng 30.797.537 tỷ đồng (tương đương với 42,2 %), điều đó phản ánh đúng tình hình kinh doanh thực tế của công ty lúc này.Giá vốn hàng bán tăng cũng rất cao năm 2004 so với năm 2003 tăng 42,9%, tốc độ tăng cao hơn doanh thu, nói lên giá thành sản xuất của công ty còn cao, chưa hạ được. Bên cạnh đó chi phí QLDN năm 2004 tăng so với năm 2003 là 214.740 triệu đồng(8,9%), tốc độ tăng chậm hơn doanh thu, điều đó chứng tỏ Công ty đã tiết kiệm chi phí. Lợi nhuận trước thuế và sau thuế đều tăng, cụ thể là năm 2004 lợi nhuận trước thuế tăng 723.997 triệu đồng(38,6%) so với năm 2003 cho thấy lợi ích trong việc tăng quy mô sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Như vậy, bên cạnh tổng doanh thu tăng đáng kể công ty cần chú trọng nhiều đến việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, để công ty có thể tạo được uy tín trên thị trường. 4. Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty. Bộ máy kế toán của công ty hiện nay gồm 5 người tổ chức theo hình thức tập trung cụ thể như sau: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp, Thủ quỹ Kế toán chi phí và giá thành Kế toán ngân hàng,Thuế Kế toán vật tư Kế toán thanh toán, Công nợ - Kế toán trưởng: Là người chịu trách nhiệm toàn diện về công tác tài chính - kế toán toàn công ty trước Giám đốc công ty, nhà nước, pháp luật, điều hành công tác thu chi trước khi trình lên giám đốc.Tham gia xây dựng, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy chế quản lý tài chính của công ty. - Kế toán tổng hợp kiêm Thủ quỹ: Làm chi tiết tất cả các phần hành vốn bằng tiền, vật tư, tài sản cố định.Thủ quỹ là người chịu sự điều hành của kế toán trưởng làm nhiệm vụ quản lý tiền tại công ty. - Kế toán thanh toán kiêm công nợ: tập hợp kiểm tra, đối chiếu và thực hiện các chứng từ phát sinh, mở sổ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế tại đơn vị. - Kế toán ngân hàng kiêm Thuế: Khi nhận được chứng từ ngân hàng gửi đến, kế toán phải đối chiếu chứng từ đính kèm thông báo của ngân hàng, đối chiếu, xác định và xử lý kịp thời các khoản chênh lệch nếu có. Kế toán Thuế theo dõi một cách chi tiết về các khoản thuế, phí, lệ phí của công ty phát sinh trong kỳ và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. - Kế toán vật tư: Chịu sự điều hành của kế toán trưởng làm nhiệm vụ thực hiện các bước công việc hạch toán nhập xuất vật tư tài sản. - Kế toán chi phí và giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Lập báo cáo kế toán định kỳ, lập báo cáo cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính của công ty vào cuối mỗi Quý, vào cuối mỗi năm. Bộ máy kế toám của công ty gọn nhẹ khoa học, phù hợp với đặc điểm, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.Tuy nhiên, việc một nhân viên kế toán kiêm nhiệm thủ quỹ là không đúng luật kế toán. 6. Đặc điểm công tác kế toán tại công ty - Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại công ty: Là một doanh nghiệp Xây lắp nên công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ tài chính. - Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng sổ hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ". - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên - Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ - Đồng tiền hạch toán: Việt Nam đồng - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 30/12 hàng năm. - Kỳ báo cáo: Theo quý Phần II: Tình hình công tác tài chính – tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm A. Tình hình công tác tài chính ở công ty CPXL điện 3.4 Nghệ An. 1. Khái quát nguồn vốn của công ty Qua số liệu trên(phụ lục 01) ta thấy tổng số vốn đầu tư năm 2004 của công ty tăng so với năm 2003 là 3,980 tỷ đồng(18,2%). Trong đó, nguồn vốn chủ sở hữu là 2,580 tỷ đồng(11,8 %) lớn hơn số nợ phải trả là 1,400 tỷ đồng(6,4%) cho biết Công ty có quyền tự chủ về tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua bảng số liệu trên (phụ lục 01) ta thấy lượng vốn cố định trong tổng vốn chiếm tỉ trọng lớn, cụ thể như khi so sánh giữa năm 2004 với năm 2003 thì lượng vốn cố động là 2,455 tỷ đồng(11,2%) còn lượng vốn lưu định là 1,525 tỷ đồng(7%).Lượng vốn cố định lớn hơn lượng vốn lưu động cho thấy công ty đã chú trong đầu tư trang thiết bị phục vụ cho sản xuất. 2- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn qua một số chỉ tiêu Qua bảng số liệu ở phụ lục 01, ta thấy: Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định cho thấy cứ một đồng vốn cố định bình quân được dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Cụ thể năm 2003 chỉ số này đạt7,2 lần; năm 2004 tăng lên 8,3 lần.Ta thấy rằng chỉ tiêu này có xu hướng tăng, do đó hiệu suất sử dụng vốn cố định ngày càng cao. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động cho thấy cứ một đồng vốn lưu động được dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Qua chỉ tiêu trên, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2003 là 6,8lần ; năm 2004 tăng lên 9lần B. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm I. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tượng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. ở công ty cổ phần xây lắp điện 3.4, sản phẩm chủ yếu là các công trình dân dụng, các sản phẩm xây lắp phục vụ cho các công trình, mỗi công trình được giao cho đội xây lắp thi công. Xuất phát từ những đặc điểm đó và theo yêu cầu của công tác quản lý, công tác tính giá thành sản phẩm, công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là quy trình công nghệ sản xuất cột điện bê tông ly tâm phục vụ cho các công trình xây lắp II. Nội dung và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty Chi phí sản xuất ở công ty được tập hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên các khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung 1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để sử dụng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công ty sử dụng TK 621" chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả về các khoản chi phí về nguyên nhiên liệu, vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm lao vụ và các TK có liên quan như 152, 154...dùng để tập hợp chi phí về nguyên, nhiên VL chính, phụ. TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" có nội dung và kết cấu như sau: TK 621 -Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ. -Trị giá nguyên liệu, vật liệu không hết nhập lại kho - Kết chuyển trị giá NL, VL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154-“chi phí SXKDD” Căn cứ vào dự toán gia công sản phẩm để tính nhu cầu nguyên vật liệu,. khi mua vật tư về sẽ lập phiếu nhập vật tư được kèm theo hóa đơn mua hàng gửi về phòng kế toán công ty để hạch toán. Ví dụ: Có hóa đơn GTGT số 92429 ngày 31/12/2004 Mua xi măng 30 tấn * 700.000 đồng = 21.000.000 Thuế GTGT 10% = 2.100.000 Căn cứ vào phiếu nhập kho và hóa đơn mua hàng phòng kế toán ghi sổ Nợ TK 152 21.000.000 (giá hóa đơn) Nợ TK 133 2.100.000 (Thuế VAT đầu vào) Có TK 331 23.100.000 (Tổng số thanh toán) Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi sổ nhật ký chứng từ, sổ cái TK 152 (mẫu 02), sổ cái TK 621(mẫu 03) theo định khoản: Nợ TK 621 2.039.715.251 Có TK 152 2.039.715 .251 Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số phát sinh bên nợ và sổ cái TK 621 kế toán kết chuyển vào sổ cái TK 154 (mẫu10) theo định khoản: Nợ TK 154 2.039.715.251 Có TK 621 2.039.715.251 Số liệu trên sổ cái TK 621 sẽ là căn cứ để khi kế toán làm nhiệm vụ kết chuyển máy tính sẽ vào sổ cái TK 154 để tính giá thành sản phẩm. 2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Vì công ty áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao động ( trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm) nên có sử dụng các loại chứng từ sau:Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành. Căn cứ vào bảng thanh toán lương, phiếu sản nhận sản phẩm hoàn thành, kế toán tổng hợp sẽ tính ra số tiền lương phải trả cho bộ phận công nhận sản xuất để ghi vào nhật ký chứng từ, sổ cái TK 334, TK 622 theo định khoản sau: Nợ TK 622 335.250.100 Có TK 334 335.250.100 Căn cứ vào tiền lương cơ bản, tiền lương thực trên bảng thanh toán tiền lương, bảng chấm công kế toán tính ra số tiền trích BHXH(15%), BHYT(2%), KPCĐ(2%) vào chi phí trong kỳ Nợ TK 622 76.519.119 Có TK 338 76.519.119 Có TK 3382 8.944.119 Có TK 3383 59.625.000 Có TK 3384 7.950.000 Cuối tháng căn cứ vào số phát sinh bên nợ TK622 máy tính tự động kết chuyển sang sổ cái TK154 theo định khoản: Nợ TK 154 411.769.219 Có TK622 411.769.219 Toàn bộ tiền lương và các khoản trích BHXN, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp được tập hợp trên sổ cái TK622. Công ty hạch toán cả tiền lương và các khoản trích trên lương (BHXH, BHYT, KPCĐ)của công nhân trực tiếp sản xuất vào TK 622“chi phí NCTT”mà không hạch toán vào TK6271 chi phí NVPX" là sai với quy định. 3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Để theo dõi các chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK627"chi phí sản xuất chung" mở thành tài khoản cấp hai và chi tiết cho từng phân xưởng, các khoản mục: TK6271" Chi phí NV phân xưởng" TK6273"Chi phí vật liệu CCDC" TK6274"Chi phí KHTSCĐ” TK6277"chi phí dịch vụ mua ngoài" TK6278"Chi phí bằng tiền khác" + Chi phí nhân viên phân xưởng: Kế toán căn cứ vào số liệu trên sổ cái TK6271 (mẫu 05) tính ra tổng số tiền lương phải trả cho NVPX và các khoản trích: BHXH, BHYT, KPCĐ (cả quý 4) theo định khoản: Nợ TK 6271 29.748.600 Có TK 334 20.804.791 Có TK 338 8.943.807 TK 3382 1.079.607 TK 3383 6.939.000 TK 3384 925.200 + Chi phí dụng cụ sản xuất:Căn cứ vào phiếu yêu cầu lĩnh vật tư phòng vật tư sẽ viết phiếu xuất kho .Kế toán định khoản: Nợ TK 6273 20.637.900 Có TK 153 20.637.900 + Chi phí khấu hao tài sản cố định:TSCĐ của doanh nghiệp được khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Chi phí khấu hao tài sản cố định gồm toàn bộ chi phí khấu hao tài sản cố định hữu hình phục vụ cho quá trình sản xuất cột điện bê tông ly tâm. Cuối tháng căn cứ vào sổ trích KHTSCĐ, máy tính tự động kết chuyển đến bảng chi tiết phân bổ KH. Được định khoản như sau: Nợ TK 6274 55.634.693 Có TK 214 55.634.693 + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Căn cứ vào các loại hóa đơn thu tiền điện nước, phiếu chi kế toán tập hợp toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài rồi ghi vào sổ nhật ký chứng từ theo định khoản: Nợ TK 6277 205.453.373 Nợ TK 1331 20.545.337,3 Có TK 111 225.998.710,3. + Chi phí bằng tiền khác: Là những chi phí mà doanh nghiệp chi ra để mua tạp vụ, thuê văn phòng...và sửa chữa thường xuyên. Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt kế toán ghi vào sổ nhât ký chứng từ theo định khoản: Nợ TK6278 9.572.350 Nợ TK 1331 957.235 Có TK111 10.529.585 Cuối kỳ tập hợp chi phí phát sinh vào bên nợ TK 154 theo định khoản: Nợ TK 154 321.046.916 Có TK 627 321.046.916 4. Tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh nghiệp: Do công ty áp dụng phương pháp tính hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong tháng công ty sử dụng TK154" Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" tập hợp trực tiếp theo toàn bộ công nghệ, không chi tiết cho từng phân xưởng ,tổ đội. Nợ TK 154 2.772.531.386 Có TK 621 2.039.715.251 Có TK 622 411.769.219 Có TK 627 321.046.916 đồng thời với việc kết chuyển các bút toán trên còn được ghi vào nhật ký chứng từ theo định khoản tương tự . 5. Công tác đánh giá sản phẩm dở dang: Công ty xây lắp điện 3.4 Nghệ An có đối tượng tính giá thành được xác định là quy trình sản xuất công nghệ sản phẩm cột điện bê tông ly tâm. Vì vậy, trong chi phí sản xuất dở dang bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí; từng khoản được xác định trên cơ sở quy đổi, sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành theo mức độ hoàn thành thực tế. CPSX dở dang cuối kỳ = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ * Số lượng SP dở dang cuối kỳ quy đổi thành SP hoàn thành Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ + Số lượng SP dở dang cuối kỳ quy đổi thành SP hoàn thành Số lượng SP dở dang cuối kỳ quy đổi thành SP hoàn thành = Số lương sản phẩm dở dang của kỳ x Tỷ lệ hoàn thành được xác định Ví dụ : Chi phí dở dang dầu kỳ : 1.820.198.291 Chi phí phát sinh trong kỳ: 2.627.938.886 Sản phẩm hoàn thành trong tháng 1000 sản phẩm; sản phẩm dở dang cuối tháng 300 sản phẩm với tỷ lệ hoàn thành 40%. Như vậy: CPSX dở dang cuối kỳ = 1.820.198.291+2.627.938.886 x 300x40% 1000+(300x40%) = 476586126,1 6. Tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần XLĐ 3.4 Toàn bộ công tác tính giá thành được thể hiện trên sổ cái TK 154 mà công ty không lập bảng tính giá thành sản phẩm theo khoản mục. Phương pháp tính giá thành sản phẩm được công ty sử dụng theo công thức sau: Tổng Chi phí sản xuất Chi phí Chi phí SX giá thành = dở dang + phát sinh - dở dang đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ giảm trừ Ví dụ: Căn cứ vào số liệu chi phí tập hợp được trên sổ cái TK 154 kế toán tính ra tổng giá thành trong tháng 12/2004 theo phương pháp giản đơn như sau: - Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 1.820.198.291 - Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: 2.627.938.886 - Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: 631.858.743 Tổng giá thành = 1.820.198.291 + 2.627.938.886 - 631.858.743 = 3.816.278.434 Phần III: một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty CPXL điện 3.4 1. Những ưu điểm. - Công ty có bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả, giúp ban lãnh đạo có thể giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chính xác, kịp thời. - Phòng kế toán của công ty với đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực, nhiệt tình, trung thực được bố trí vào những công việc cụ thể theo khả năng, trình độ của mỗi người, góp phần đắc lực cho công tác kế toán và quản lý kinh tế, được ban giám đốc đánh giá cao - Kế toán đã thực hiện việc phân loại chi phí sản xuất theo đúng mục đích và công dụng của chi phí. - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định là từng sản phẩm. Kỳ tính giá thành là theo quý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và điều kiện thực tế của công ty. - Việc quản lý nguyên vật theo định mức đã góp phần sử dụng tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. 2. Những mặt tồn tại cần khắc phục - Đối với công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay Công ty hạch toán cả tiền lương và các khoản trích trên lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất vào TK 622 “Chi phí NCTT” mà không hạch toán vào TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”. - Về công tác tập hợp chi phí cho thấy công ty đã tập hợp chi phí trong kỳ nhưng xác định đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quá trình công nghệ. Công ty sản xuất tại hai phân xưởng ở hai địa điểm khác nhau và tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh vào bên nợ TK 154 mà không tập hợp riêng cho từng phân xưởng. Việc tập hợp như vậy không đáp ứng được yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ. - Về việc hoàn thiện sổ sách: hiện nay hình thức ghi sổ "nhật ký chứng từ" mà công ty đang sử dụng không phù hợp với công tác kế toán trên máy 3. Một số đề xuất - Khoản mục chi phí NCTT: Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm xây lắp đơn vị trích vào chi phí theo tỷ lệ quy định nhưng lại hạch toán vào TK 622 là không đúng chi phí. Điều này làm khoản mục chi phí NCTT tăng CPSX chung giảm, làm mất đi tính chính xác của các khoản mục giá thành sản phẩm xây lắp. Để khắc phục tồn tại trên, theo em để tránh nhầm lẫn trong việc hạch toán trợ cấp BHXH vào chi phí nhân công trực tiếp, Công ty nên lập bảng thanh toán BHXH vào TK 627 và tập hợp cho toàn công ty. Như vậy các khoản trích theo lương công nhân trực tiếp sản xuất của tháng 12/2004 của tổ làm nòng thép được hạch toán lại như sau: Nợ TK 6271 76.519.119 Có TK 338 76.519.119 Trong đó: TK 3382 (KPCĐ) 8.844.119 TK 3383 (BHXH) 59.625.000 TK 3384 (KPCĐ) 7.930.000 - Vì công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quá trình công nghệ nên các khoản mục được hạch toán tập trung và được kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành nên không phản ánh chi tiết cho từng phân xưởng. Như vậy không đáp ứng được yêu cầu hạch toán nội bộ cũng như quản lý chi phí. Vậy theo em Công ty nên xác định đối tượng tập hợp chi phí theo phân xưởng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao, khắc phục được các nhược điểm của việc tập hợp chi phí sản xuất theo toàn bộ quy trình công nghệ. - Bổ sung bảng phân bổ công cụ dụng cụ vào hệ thống sổ sách kế toán. Công cụ dụng cụ là những dụng cụ quan trọng không thể thiếu được trong các doanh nhiệp xây lắp. Chi phí để mua sắm những dụng cụ chiếm tỷ trong khá lớn. Vì vậy việc hạch toán phân bổ đúng dắn chi phí công cụ dụng cụ sẽ làm cho giá thành ổn định và chính xác. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường, kế toán là công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ mô, vi mô.Cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Bởi doanh nghiệp muốn có hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động sản xuất thì doanh nghiệp phải tính đúng, tính đủ, chính xác các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.Việc tập hợp chi phí sản xuất có chính xác hay không sẽ ảnh hưởng đến việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC075.doc
Tài liệu liên quan