Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần tư vấn kiến trúc đô thị Hà Nội - UAC

MỤC LỤC MỞ ĐẦU Trước khi tốt nghiệp, mỗi sinh viên đều phải hoàn thành một đợt thực tập tốt nghiệp. Đợt thực tập nhằm nâng cao kiến thức thực tế cho sinh viên, đối với sinh viên khoa Quản trị kinh doanh công nghiệp và xây dựng đợt thực tập nhằm tìm hiểu tổ chức quản lý kinh tế và tổ chức thi công của các tổ chức xây dựng, đối chiếu giữa lý thuyết đã học với thực tế sản xuất, rút ra những nhận xét cần thiết cho người cán bộ quản lý sản xuất tương lai trong ngành quản trị kinh doanh. Đợt thực tậ

doc27 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2896 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần tư vấn kiến trúc đô thị Hà Nội - UAC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p này giúp sinh viên làm quen với công việc thực tế. Em đã liên hệ với công ty CP tư vấn kiến trúc đô thị Hà Nội – UAC và được thực tập ở công ty. Trong khoảng thời gian qua em đã thực tập và viết bản báo cáo thực tập Công ty. Bản báo cáo gồm 4 chương: Chương 1. Khái quát về công ty CP tư vấn kiến trúc đô thị Hà Nội – UAC - Chương 2. Đánh giá tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. - Chương 3. Tìm hiểu các phòng ban của công ty cổ phần tư vấn kiến trúc đô thị Hà Nội. - Chương 4. Báo cáo tổng kết công việc năm 2007 và kế hoạch năm 2008 của Công ty Chương 1. Khái quát về công ty CP tư vấn kiến trúc đô thị Hà Nội – UAC 1.1.Lịch sử hình thành công ty . Được thành lập từ năm 1976, tiền thân là Viện thiết kế nhà ở Hà Nội. Tên gọi qua các thời kỳ: Viện thiết kế nhà ở Hà Nội (1976) Viện thiết kế kiến trúc đô thị Hà Nội (1989) Công ty tư vấn kiến trúc đô thị Hà Nội (1994) Công cổ phần tư vấn kiến trúc đô thị Hà Nội (2005) Công ty cổ phần Tư vấn kiến trúc đô thị Hà Nội (UAC) được cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước, thuồc sở hữu của các cổ đông, hoạt động theo luật doanh nghiệp số 13/1999/QH10 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 12 tháng 3 năm 1999. Quyết định thành lập doanh nghiệp số: 4133/QĐ-UB ngày 15/6/2005 của UBND Thành phố Hà Nội. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số: 0103006892 của sở kế hoạch và đầu tư ngày 26 tháng 7 năm 2005, dăng ký thay đổi lần 1 ngày 9/3/2007 liên doanh với Công ty RDC Architects Pte.Ltd của Singapore trong các lĩnh vực sau: Lập dự án, quản lý dự án, tư vấn, thiết kế, phát triển đào tạo. Những nét sơ lược về công ty: Tên gọi: Công ty cổ phần tư vấn kiến trúc đo thị Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế : Hanoi urban architect consulting jsc (UAC) Cơ quan chủ quản:Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị - UDIC. Trụ sở: Số 25 phố Bùi Ngọc Dương Phường Bạch Mai - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội Điện thoại : 04.8634.648 – 04.8632.429 Fax : 04.8.8632.882 Email: huac@vnn.vn Website: www.UAC.com.vn Số tài khoản: 21110000000690(vnđ) giao dịch tại ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội. Năng lực tài chính: - Vốn điều lệ :6.930.000.000 đồng - Vốn cổ đông nhà nước: chiếm 51% - Vốn cổ đông trong công ty: chiếm 49% Tổng số cán bộ công nhân viên là: 180 người. Tư cách pháp nhân : Công ty cổ phần tư vấn kiến trúc đô thị Hà Nội là một doanh nghiệp thuộc sở xây dựng Hà Nội với 51% vốn nhà nước và 49% vốn cổ đông. Ngành nghề kinh doanh:Công ty kinh doanh rất nhiều lĩnh vực, một số các lĩnh vực chủ yếu đó là tư vấn đầu tư về quản lý dự án đầu tư xây dựng, thiết kế tổng mặt bằng kết cấu, thiết kế một số công trình, thiết kế đô thị, khảo sát địa hình,tư vấn giám sát,… 1.2.Mục tiêu và tôn chỉ hoạt động của UAC. Mục tiêu và tôn chỉ hoạt động của UAC là cung cấp cho khách hàng những dịch vụ chuyên nghiệp đạt trình độ quốc tế. Vì vậy UAC luôn đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao chất lượng các dịch vụ của mình, thông qua việc xây dựng hệ thống kiểm tra và giám sát chất lượng chặt chẽ, thường xuyên tổ chức các khóa học nâng cao trình độ cho đội ngũ kỹ sư, kiến trúc sư, kỹ thuật viên. Công ty cổ phần Tư vấn kiến trúc đô thị Hà Nội với hơn 150 kiến trúc sư, kỹ sư và nhân viên kỹ thuật chuyên nghiệp và đào tạo chuyên môn cao đã và đang là một cộng sự đắc lực cho các nhà đầu tư trong hàng loạt các công việc ở các dạng của dự án đầu tư xây dựng, phát triển đô thị và dịch vụ hỗ trợ quản lý đầu tư. Kinh nghiệm và trình độ quản lý của nhân viên chúng tôi trong việc áp dụng hàng loạt những kỹ năng chuyên nghiệp, khoa học kỹ thuật, những phần mềm tiên tiến được thể hiện trong tất cả các công việc đã hoàn thành, chính vì vậy chúng tôi đảm bảo cung cấp cho khách hàng những giỉ pháp kỹ thuật tổng thể có chất lượng cao để giải quyết những vấn đề nảy sinh của khách hàng một cách nhanh chóng và kinh tế nhất. Chúng tôi cam kết giúp khách hàng thành đạt được các mục tiêu đầu tư của mình trong suốt chu kỳ sống của dự án và cộng tác với tất cả các nhà đầu tư, dù cho bạn là các cơ quan Chính phủ Trung ương, địa phương, tư nhân hay bạn là các nhà tài trợ đang khuyến khích cho một chương trình viện trợ. Chúng tôi đều có thể chắc chắn giúp đỡ các bạn đặt được mục tiêu của mình. 1.3.Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. 1.3.1.Lĩnh vực chuyên môn. Tư vấn đầu tư cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng( Chỉ thiết kế trong phạm vi các thiết kế đã đăng ký kinh doanh) Thiết kế tổng mặt bằng, kết cấu: Đối với các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp thiết kế kỹ thuật hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp. Thiết kế các công trình cầu, đường bộ. Thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng công trình thiết kế kiến trúc, nội ngoại thất, với công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. Thiết kế kiến trúc nội ngoại thất, quy hoạch tổng mặt bằng công trình: Đối với các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp , khu chế xuất, khu công nghệ cao, nông nghiệp, lâm nghiệp. Thiết kế quy hoạch khu đô thị,nông thôn, khu công nghiệp. Thiết kế điện: Đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp. Thiết kế san nền, hệ thống cấp thoát nước, đường nội bộ. Khảo sát địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn, môi trường, môi sinh và đánh giá tác động môi trường với các dự án xây dựng công trình. Thiết kế kỹ thuật, thiết kế công nghệ, thiết kế kỹ thuật thi công xây dựng . Thẩm tra dự án đầu tư, thiết kế, tổng dự toán. Đầu tư phát triển khu đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch sinh thái,… Xây dựng công trình dân dụn, thương mại công nghiệp, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật,.. Nghiên cứu, ứng dụng thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và thiết kế khảo sát thi công xây dựng. Tư vấn giám sát các công trình xây dựng, lắp đặt thiết bị . Lập dự án tư vấn thiết kế hệ thống đường dây điện thoại truyền hình, camera. Lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ mời thầu. Phạm vi hoạt động : Trong nước va Quốc tế. 1.3.2.Nhiệm vụ Lập dự án đầu tư Thiết kế cơ bản và thiết kế chi tiết Giải quyết các thủ tục để tiến hành xây dựng Tổng thầu xây dựng 1.4.Môi trường kinh doanh của công ty. Thuận lợi + Việt Nam gia nhập WTO giúp công ty có nhiều cơ hội tiếp cận với thị trường mới. + Chính sách Nhà Nước thoáng hơn giúp công ty làm việc tốt hơn. + Các nhà đầu tư để ý tới Việt Nam hơn giúp Công ty có nhiều khách hàng hơn. + Môi trường cạnh tranh lành mạnh. Khó khăn + Hệ thống pháp luật yếu kém vẫn còn là cản trở với Công ty + Hệ thống hành chính nặng nề, làm tăng chi phí cho Công ty. + Tham nhũng đe dọa sự ổn định xã hội và phát triển kinh tế. + Chi phí đầu vào cao làm giá cao Công ty khó cạnh tranh với các đối thủ. Chương 2. Đánh giá tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.1.Tổ chức bộ máy. * Khối điều hành - Hội đồng quản trị - Ban Giám Đốc: Bao gồm giám đốc và 2 phó giám đốc. + Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của Công ty, là đại diện cho Công ty trong việc ký kết hợp đồng kinh tế. Ngoài ra Giám đốc còn là người trực tiếp điều hành các phòng ban chức năng. + Phó giám đốc: Là những người tham mưu, giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm về các nghiệp vụ cụ thể trong phạm vi chức năng của mình. - Phòng tổ chức nhân sự: Chịu trách nhiệm quản lý mọi công tác về lao động, tổ chức lao động , tiền lương, bảo hiểm, định mức lao động. - Phòng kế hoạch và đầu tư: Tổ chức việc lập các kế hoạch của Công ty bao gồm: kế hoạch sản xuất, kế hoạch giá thành, kế hoạch cung ứng vật tư… và giám sát đánh giá việc thực hiện kế hoạch. - Phòng tài vụ: Có chức năng quản lí và theo dõi việc biến động vốn kinh doanh trong Công ty bao gồm cả việc lập kế hoạch tài chính và tổ chức, giám sát việc thực hiện kế hoạch đó, thực hiện hạch toán kế toán quá trình hoạt động của Công ty. * Khối sản xuất - Trung tâm tư vấn thiết kế 1 - Trung tâm tư vấn thiết kế 2 - Trung tâm tư vấn thiết kế 3 - Trung tâm tư vấn thiết kế 4 - Trung tâm tư vấn thiết kế 5 - Trung tâm tư vấn thiết kế 6 - Trung tâm kết cấu công trình - Trung tâm môi trường và hạ tầng đô thị - Trung tâm trắc địa bản đồ - Trung tâm tư vấn đầu tư và quản lý dự án - Trung tâm địa kỹ thuật - Trung tâm quy hoạch và phát triển dự án - Trung tâm kiến trúc và tư vấn đầu tư - Xí nghiệp xây lắp và trang trí nội thất - Bản quản lý dự án Trần Duy Hưng - Văn phòng Đảng bộ Sơ đồ tổ chức bộ máy: ( Nguồn: Công ty cổ phần tư vấn kiến trúc đô thị Hà Nội) 2.2. Nhân lực và chuyên gia chính theo các ngành Dựa vào nguồn lấy từ phòng tổ chức nhân sự ta có bảng nhân lực của Công ty: Bảng 1:Nhân lực và chuyên gia chính theo các ngành. STT Chuyên ngành Số lượng 1 Kiến trúc sư 40 2 Kỹ sư xây dựng 25 3 Kỹ sư giao thông – đô thị 20 4 Kỹ sư kinh tế 08 5 Kỹ sư trắc địa 07 6 Kỹ sư địa chất 04 7 Cử nhân kinh tế, tài chính 06 8 Cử nhân ngoại ngữ 02 ( Nguồn từ phòng tổ chức nhân sự) Công ty cổ phần Tư vấn Kiến trúc đô thị Hà Nội với hơn 100 kiến trúc sư, kỹ sư và nhân viên kỹ thuật chuyên nghiệp được đào tạo chuyên môn cao đã và đang là một cộng sự đắc lực cho các nhà đầu tư trong hàng loạt các công việc ở tất cả các dạng cảu dự án đầu tư xây dựng, phát triển đô thị và dịch vụ hỗ trợ quản lý đầu tư. Kinh nghiệm và trình độ của nhân viên rất tôt đáp ứng hàng loạt những kỹ năng chuyên nghiệp, khoa học kỹ thuật, những phần mền tiên tiến được thể hiện trong tất cả các công việc được hoàn thành. 2.3.Tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn kiến trúc đô thị Hà Nội- UAC. Tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn kiến trúc đô thị Hà Nội được thể hiện qua các chỉ tiêu tổng hợp theo bảng 2. Bảng 2: Tổng hợp báo cáo tài chính 3 năm 2004- 2006 Đvt: triệu đồng stt Tiêu chí 2004 2005 2006 1 Tổng tài sản 12.749 21.912 19.581 2 Doanh thu 15.575 16.589 17.532 3 Lợi nhuận 160 334 788 4 Nộp ngân sách 1.045 1.319 1.006 5 Thu nhập bình quân(triệu/tháng/người) 1,6 1,8 2,5 ( Nguồn : Phòng tài chính) Bảng 3 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004- 2006 Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Doan thu thuần 15.575 16.553 16.564 Giá vốn hàng bán 14.952 15.260 LN gộp 1.600 1.279 Chi phí hoạt động tài chính - - Chi phí bán hàng - - Chi phí QLKD 1.351 1.396 LN thuần từ hoạt động KD 350 782 Tổng LN trước thuế 378 788 LN thuần sau thuế 160 285 788 Hình 1: LN thuần sau thuế các năm 2004 - 2006 Hình 2: Doanh thu thuần qua các năm 2004 – 2006 Nhận xét:Nhìn trên biểu đồ và bảng biểu ta thấy lợi nhuận của Công ty đang tăng và nộp cho ngân sách nhà nước rất nhiều. Lợi nhuận Công ty từ năm 2005 đến 2006 đạt gần gấp 3. Điều đó cho thấy sự nỗ lực hết mình của các thành viên trong Công ty. Mặc dù doanh thu giảm nhưng lợi nhuận tăng điều này cho thấy Công ty đã làm việc có năng suất hiệu quả hơn.Công ty đã có rất nhiều cố gắng với nhiều phương pháp để làm sao đạt hiệu quả tối đa nhất. Một trong những phương pháp đó là Công ty tuyển rất nhiều người tài giỏi và đặt lợi ích của khách hàng lên trên hết.Công ty đã nghiên cứu thị trường tìm hiểu thị trường một cách kỹ càng, tìm hiểu nhu cầu thị trường để nắm bắt thông tin thị trường một cách nhanh và chính xác nhất. 2.4. Một số chỉ tiêu của Công ty trong năm 2004 – 2006 2.4.1. Bảng cân đối kế toán của Công ty trong năm 2004 – 2006 Bảng 4 : Bảng cân đối năm 2004 - 2006 Đvt: triệu đồng stt Chỉ tiêu Mã số Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Tài sản 21230 22102 19581 2 Tài sản ngắn hạn 100 14632 15487 12830 3 Tài sản dài hạn 200 6598 6615 6751 4 Nguồn vốn 21230 22102 19581 5 Nợ phải trả 300 12568 14954 11699 6 Nguồn vốn chủ sở hữu 400 8662 7148 7882 2.4.2. Hệ số nợ Bảng 5: Bảng hệ số nợ các năm 2004 - 2006 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Hệ số nợ 86% 97% 91% Qua bảng trên ta thấy Công ty vay nợ rất nhiều . Vì vậy Công ty cần phải có vòng quay vốn nhanh để làm ăn. Công ty vay nhiều nhưng doanh thu và lợi nhuận lớn chứng tỏ rằng Công ty làm ăn tốt. Chương 3. Tìm hiểu các phòng ban của công ty cổ phần tư vấn kiến trúc đô thị Hà Nội. 3.1. Phòng phụ trách công tác kế hoạch * Tình hình biên chế:- Trưởng phòng ( kiêm phó phòng ) phụ trách chung - Cán bộ phụ trách hợp đồng và nghiệm thu thanh lý hợp đồng, quản lý việc thu chi các dự án đầu tư. - Quản lý hồ sơ năng lực, phụ trách công tác kế hoạch và rà soát kế hoạch, hỗ trợ các trung tâm về thủ tục pháp lý của dự án đầu tư. - Quản lý hồ sơ dự án về bản vẽ và tài liệu liên quan, quản lý thư viện. * Chức năng nhiệm vụ phòng công tác kế hoạch - Hướng dẫn và kiểm tra GĐDA lập hợp đồng kinh tế với khách hàng. Hướng dẫn và theo dõi việc kí kết hợp đồng giao khoán giữa giám đốc công ty với GĐDA, hợp đồng nội bộ giữa GĐDA với chủ nhiệm đồ án. - Hướng dẫn GĐDA làm các thủ tục nghiệm thu thanh toán với khách hàng và cơ quan chức năng. - Cung cấp hồ sơ năng lực của Công ty: Khi GĐDA yêu cầu, phòng KHĐT cung cấp miễn phí file dữ liệu hồ sơ giới thiệu Công ty hoặc cán bộ hồ sơ năng lực: 20000đ/bộ. - Giám sát, kiểm tra việc thanh quyết toán các hợp đồng của GĐDA, đối chiếu công nợ của dự án với khách hàng khi Giám đốc Công ty yêu cầu. - Nắm vững các chế độ chính sách có liên quan về giá, thủ tục thanh toán của các loại sản phẩm dịch vụ tư vấn để hướng dẫn cho CBCNV trong Công ty. - Lập bảng thanh toán, tạm ứng chi phí giao khoán theo hợp đồng giao khoán ngay sau khi nhận được phiếu báo tiền bên A trả của phòng tài vụ hoặc GĐDA. - Phòng kế hoạch đầu tư từ chối các thủ tục thanh quyết toán, tạm ứng công trình nếu dự án không có đầy đủ hồ sơ pháp lý theo quy định. * Những căn cứ để phòng kế hoạch lập kế hoạch sản xuất kỹ thuật tài chính của đơn vị. - Căn cứ vào hợp đồng đã kí kết vào năm đang thực hiện và kết quả thực hiện hợp đồng kỳ trước. - Căn cứ vào báo cáo tình hình thị trường của các trung tâm và bộ phận quản lý Công ty. - Căn cứ vào thị trường đầu tư mà công ty đang hoạt động và một số thị trường tiềm năng. - Căn cứ vào năng lực sản xuất của Công ty về con người, đội ngũ cán bộ chuyên gia, trang thiết bị để dự kiến khả năng thắng thầu. - Căn cứ vào đội ngũ cộng tác viên. 3.2. Tìm hiểu phòng tổ chức nhân sự * Tình hình biên chế của phòng. - Tổ chức chung - Hồ sơ thiết bị - Quốc phòng – PCCC, cung cấp văn bản pháp lý, thông tin trên mạng. - Phụ trách lao động tiền lương - Lưu trữ hồ sơ, công văn đến và đi, đóng dấu văn thư. * Chức năng nhiệm vụ của phòng. - Theo dõi công tác công văn đi và đến của Công ty. - Quản lý công tác tổ chức các cuộc họp của Công ty, công tác văn thể, du lịch nghỉ mát, đời sống tinh thần của CBCNV. - Quản lý cung cấp cập nhật các văn bản pháp lý, lịch tuần, máy móc thiết bị của Công ty. - Hướng dẫn các đơn vị hạch toán tiền lương, lập sổ theo dõi tiền lương, thu nhập ở các đơn vị - Lập và quản lý hợp đồng lao động giữa Công ty với cộng tác viên. * Tìm hiểu hình thức trả lương trong Công ty. Chi phí hợp đồng bao gồm: - Chi phí nhân công: Chiếm khoảng 30 – 40% chi phí hợp đồng ( trước thuế ) - Chi phí quản lý Công ty: Chiếm 10 – 20% chi phí hợp đồng (trước thuế) - Chi phí vật liệu, chi phí khác phục vụ công tác đối ngoại lãi của người phụ trách hợp đồng( giá trị còn lại) Các hình thức trả lương trong chi phí nhân công. - Hình thức khoán gọn : Là hình thức trả lương tùy thuộc vào từng công việc: Chi phí nhân công chiếm một tỷ lệ nhất định từ 25% - 35% doanh thu trước thuế. - Chi phí nhân công gồm: + Chi phí giám sát quyền tác giả ( chiếm 10% CPCN ): Được thanh toán ở lần tiền về cuối cùng. Sauk hi chủ đầu tư thanh toán hợp đồng. CNĐA thống nhất với chủ trì bộ môn để phân chia chi phí giám sát quyền tác giả. + Chi phí dành cho CNĐA và nhóm DA ( Chiếm 90% CPNC) . Hình thức kết hợp lương tháng, lương sản phẩm. Hình thức này tùy thuộc vào từng phòng, từng công việc mà chi phí nhân công chiếm tỉ lệ từ 30 – 40% doanh thu trước thuế. Lương của dự án sẽ đóng vào quỹ lương của trung tâm, từ quỹ lương này ứng cho từng nhân viên. Trường hợp dự án chưa có tiền về, quỹ lương của phòng chưa đủ thì có thể ứng lương của Công ty để trả cho nhân viên. Hình thức nàyđược gọi là hình thức vay nhân công. 3.3. Tìm hiểu phòng Tài vụ. * Tình hình biên chế của phòng. - Kế toán trưởng: phụ trách chung - Phụ trách quỹ - Kế toán viên: phụ trách thủ tục hạch toán * Chức năng nhiệm vụ của phòng. - Hướng dẫn các đơn vị về nghiệp vụ hạch toán chi phí công trình cách thức, thủ tục thanh quyết toán, các loại hóa đơn chứng từ phục vụ cho việc thanh quyết toán nội bộ, thực hiện đúng pháp lệnh thống kê kế toán của Nhà nước và quy định của các cơ quan chức năng quản lý tài chính kinh tế. - Kịp thời tạm ứng và thanh toán tiền cho các công trình đã có tiền về tài khoản Công ty, khi đã được Giám đốc Công ty duyệt. -Mở sổ theo dõi thu chi cụ thể quản lý giá thành cho từng công trình, từng hợp đồng kinh tế. - Thông báo cho phòng KHĐT hoặc GĐ DA làm thủ tục thanh toán ( tạm ứng) ngay khi tiền bên A trả vào tài khoản Công ty. Hướng dẫn kịp thời thanh toán ( tạm ứng ) Phòng Tài vụ có quyền : + Không chi khi đơn vị tạm ứng lần sau không có chứng từ thanh toán tạm ứng lần trước của cùng một công trình. + Thu hồi tiền và không thanh toán các chứng từ không hợp lệ. 3.4. Tìm hiểu chức năng của Hội đồng quản trị, ban kiểm soát,…. * Quyền hạn của Hội đồng quản trị - Quyết định chiến lược phát triển của UAC - Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại. - Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại, quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác. - Quyết định phương án đầu tư. - Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua bán, cho vay và hợp đồng khác có giá trị tối đa 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của UAC. - Bổ nhiệm miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và phê chuẩn,…. Và còn một số quyền hạn khác. Nhiệm vụ và quyền hạn của ban kiểm soát. - Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính của UAC. - Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm cảu UAC. - Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kêt quả hoạt động, tham gia đóng góp ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông. - Báo cáo Đại hội cổ đông về tính xác thực của các báo cáo của Công ty. - Các quyền hạn khác theo quy định của luật doanh nghiệp. * Chức năng, nhiệm vụ va quyền hạn cảu Giám đốc UAC. - Giám đốc là người điều hành các hoạt động hàng ngày của UAC và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc hiện các quyền hạn và nhiêmh vụ được giao. - Quyết định về tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động hàng ngày cảu UAC - Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị - Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của UAC - Kiến nghị phương án bố trí cơ cầu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ UAC. - Bổ nhiệm, miến nhiệm,cách chức các chức danh quản lý trong UAC, đề xuất các bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó giám đốc, kế toán trưởng trinh Hội đồng quản trị phê chuẩn. - Tuyển dụng, bố trí, sắp xếp lao động trong UAC theo yêu cầu sản xuất kinh doanh và phù hợp với Luật lao động. -Quyết định lương và phụ cấp ( nếu có ) đối với người lao động trong UAC kể cả cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Giám đốc. - Có quyền kỷ luật, chấm dứt hợp đồng lao động, cho thôi việc đối với người lao động theo Bộ luật lao động. - Tổ chức công tác thống kê kế toán, tài chính trong UAC, xây dựng báo cáo quyết toán hàng năm. - Giám đốc chịu sự quản lý trực tiếp cảu Hội đồng quản trị và sưk kiểm tra cảu ban kiểm soát. - Giám đốc được hưởng lương và phụ cấp( nếu có ) do Hội đồng quản trị quyết định. - Giám đốc muỗn từ nhiệm phải có đơn giản Hội đồng quản trị. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đơn, Hội đồng quản trị xem xét và quyết định. - Giám đốc bị miễn nhiệm khi xảy ra một trong các trường hợp sau: + Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự + Tự ý bỏ nhiệm sở hoặc không hoàn thành nhiệm vụ theo điều lệ này. + Trở thành đối tượng bị hạn chế quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo điều 9 luật Doanh nghiệp. + Công ty bị giải thể trước thời hạn theo quy định cảu tòa án. Trường hợp Giám đốc bị miễn nhiệm, Hội đồng quản trị phỉa tạm cử người để đảm nhiệm công việc Giám đốc trong thời hạn tối đa 30 ngày Hội đồng quản trị phải tiến hành thủ tục để bổ nhiệm Giám đốc mới. Nhiệm vụ và quyền hạn của ban kiểm soát: - Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính của UAC - Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của UAC, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động cảu UAC khi xét thầy cần thiết hoặc theo quy định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 điều 53 của Luật doanh nghiệp, trưởng ban kiểm soát có quyền đề nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội cổ đông bất thường. - Thường xuyên thông báo với Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động, tham gia ý kiến của hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại hội đồng cổ đông - Báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp cảu việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính, các báo cáo khác của UAC, tính trung thực, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của UAC. - Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp. - Việc kiểm tra quy định tại khoản 1,2 điều này của ban kiểm soát không được cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị và Giám đốc, không gây gián đoạn trogn điều hành họat động kinh doanh hàng ngày cảu UAC. - Các thành viên ban kiểm soát đựơc hưởng thù lao, tiền thưởng do Đại hội đồng cổ đông quyết định. Chương 4. Báo cáo tổng kết công việc năm 2007 và kế hoạch năm 2008 của Công ty 4.1. Báo cáo công việc thực hiện trong năm 2007 4.1.1. Tình hình hoạt động chung của Công ty. UAC có nhiều dự án được thực hiện từ giai đoạn khảo sát địa kỹ thuật cho đến thiết kế quy hoạch tổng mặt bằng và lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật thi công …: Văn phòng đại diện MISUBISHI, ngân hàng indo VINA, Công viên nước Hồ Tây, làng sinh viên HACINCO 3 giai đoạn, khu nhà ở bán ngõ Thông Phong, khu nhà ở di dân tái định cư Phường Xuân La – Quận Tây Hồ, Khu đô thị mới Trung Hòa Nhân Chính, điểm thông quan nội địa Thành phố Hà Nội, Khu văn phòng siêu , Nhà ở cao tầng và khách sạn Phường Phú Nhượng Quận Tây Hồ, khu công nghiệp Phú Bài, Thừa Thiên Huế, Khu côgn nghiệp tập trung Nam Thăng Long… Các giải thưởng nghề nghiệp mà Công ty đã đạt được. Năm 2000: - Cải tạo phố cổ Hà Nội - Công viên nước Hồ Tây - Quy hoạch chi tiết khu đô thị mới Yên Hòa Năm 2001 - Nhà làm việc Bảo Việt & Vp Bank - Mẫu nhà chung cư cao tầng cho người có thu nhập trung bình Năm 2002 - Nhà 1A Làng sinh viên Hacinco - Nhà D3 khu di dân Vĩnh Phúc – Hà Nội Năm 2005 Được tổ chức thông tin xây dựng Châu Á – BCI ASIA CONTRUCSION INFORMATION bình chọn là một trong 10 công ty kiến trúc hàng đầu Việt Nam . 4.1.2. Tình hình về doanh thu và tiền lương cảu Công ty. -Tổng tài sản : 20679 triệu đồng -Doanh thu : 18623 triệu đồng -Thu nhập bình quân đầu người(đồng/tháng/người): 2.500.000 đến 3.000.000. 4.2. Kế hoạch công việc năm 2008 4.2.1. Về doanh thu và lợi nhuận - Doanh thu :21692 triệu đồng - lợi nhuận :878 triệu đồng 4.2.2. Về tổ chức hoạt động của Công ty - Mức tạm ứng lương bình quân: 2.500.000 – 3.500.000 đồng/người/ tháng, tùy theo sản lượng của từng cán bộ. - Sẽ quyết toán công trình khi có tiền về hoặc theo quý, 06 tháng đối với từng nhóm thực hiện trên cơ sở sản lượng thực hiện của từng người, theo nhóm và có sự hỗ trợ với những cán bộ có kinh nghiệm và cán bộ mới nhận. - Trên cơ sở tiền lương và doanh thu thu được năm 2007 Công ty sẽ xây dựng quỹ lương năm 2008 cho cán bộ để tạm ứng đều hàng tháng cho một số cán bộ( trừ những cán bộ có kinh nghiệm lâu năm) đảm bảo đời sống cho mọi người. - Ngoài công việc và mức tạm ứng có sự theo dõi, Công ty sẽ tạo điều kiện cho mọi người chủ động trong công việc và tiền lương để co thu nhập thêm. - Về tuyển dụng cán bộ Công ty dự kiến sẽ tuyển dụng thêm cán bộ tùy vào kế hoạch thực hiện công việc của Công ty. 4.2.3. Kế hoạch thị trường công việc năm 2008 Hiện nay Công ty đang thực hiện một số công việc đã ký năm 2007, Công ty mong muốn được Hội đồng quản trị tiếp tục giao và hỗ trợ đối ngoại với các thị trường cũ và mới khác nếu phù hợp với Công ty. Công ty đang lập phòng phát triển thị trường để có thể tìm hiểu năm bắt thông tin thị trường được nhanhvà chính xác hơn. Việt Nam gia nhập WTO là thuận lợi cho Công ty tìm kiếm thị trường nước ngoài. Vì vậy thị trường nước ngoài được Công ty chú trọng trong năm 2008. KẾT LUẬN Trải qua một quá trình hoạt động lâu dài, Công ty cổ phần tư vấn kiến trúc đô thị Hà Nội đã và đang vượt qua những khó khăn để không ngừng vươn lên. Cơ sở vật chất của Công ty được đầu tư xây dựng ngày càng phù hợp với điều kiện kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO, Công ty cổ phần tư vấn kiến trúc đô thị Hà Nội đang gặp phải rất nhiều khó khăn và thử thách lớn đòi hỏi Công ty cần phải đổi mới và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu thị trường. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần tư vấn kiến trúc đô thị Hà Nội, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong Công ty cũng như sự hướng dẫn của các thầy cô giáo trong Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, em đã hoàn thành bản báo cáo tổng hợp của mình. Song do kiến thức và kinh nghiệm thức tế có hạn nên trong quá trình nắm bắt và tổng hợp tình hình không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần tư vấn kiến trúc đô thị Hà Nội và các thầy cô giáo để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày 20 tháng 2 năm 2008 Sinh viên thực tập Lê Bá Khánh TÀI LIỆU THAM KHẢO - Bản kế hoạch công tác nhân sự công ty cổ phần tư vấn kiến trúc đô thị Hà Nội - Báo cáo kết quả kinh doanh công ty cổ phần tư vấn kiến trúc đô thị Hà Nội - Dự thảo kế hoạch năm 2008 của cổ phần tư vấn kiến trúc đô thị Hà Nội - Trang web: ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31068.doc