Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần Tiêu Chuẩn Việt

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Trong những năm qua, nước ta với sự chỉ đạo của đảng và chính phủ đã ngày càng một phát triển, tình hình chính trị ổn định, một nền kinh tế phát triển và có vai trò quan trọng trong các tổ chức quốc tế mà Việt Nam là một thành viên. Điều đó chứng tỏ đường lối đúng dắn của nhà nước ta nhất là trong lĩnh vực kinh tế phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng Xã hội Chủ Nghĩa.Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế toàn cầu có xu hướng mở. Việt Nam cũng không nằm

doc29 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1543 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần Tiêu Chuẩn Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngoài vòng xoay đó. Chúng ta đã gia nhập WTO tổ chức thương mại lớn nhất thế giới. Khi gia nhập WTO nền kinh tế chúng ta đứng trước những cơ hội lớn nhưng cũng không ít rủi ro khi phải đối mặt vơi ssự cạch tranh từ các quốc gia lớn khác trên thế giới có nền kinh tế mạnh. Là một sinh viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh thương mại của trường Đại học kinh tế quốc đân- một trường hàng đầu cả nước về đào tạo ra những donah nhân tương lai, ngoài những kiến thức tích lũy được khi còn ngồi trên ghế nhà trường,em thấy còn phải có them nhiều kinh nghiệm thực tế về hoạt động tổ chức kinh doanh của các doanh nghiệp và cách điều hành nó trên một thị trường đầy thách thức và cơ hội như hiện nay. Chính vì vậy, qua một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Tiêu Chuẩn Việt em đã có những hiểu biết về công ty được thể hiện ở Báo cáo tổng hợp về công ty cổ phần Tiêu Chuẩn Việt Do kiến thức của em còn hạn chế và không thể không có sai sót, em mong sự giúp đỡ của cô giáo để em hoàn thành tốt bài báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I: Tổng quan về công ty Tiêu Chuẩn Việt. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần Tiêu Chuẩn Việt. Thành lập : ngày 19 tháng 03 năm 2003. Chứng nhận ĐKKD số : 0103002884 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp. Vốn điều lệ : 25.000.000.000 VND Địa chỉ : số 18 Nguyễn Chí Thanh- Ngọc Khánh - Ba Đình- Hà Nội. Điện thoại : (84-4) 37 718721; Fax: (84-4) 37 716526. Nhà máy : Khu công nghiệp Quang Minh- Mê Linh –Vĩnh Phúc. Điện thoại : (84-4)3 5860548 ; Fax : (84-4) 35860528. Số tài khoản : 0571100014006 mở tại ngân hàng cổ phần quân đội chi nhánh Điện biên phủ. Website : www.standa.com.vn. Công ty cổ phần Tiêu Chuẩn Việt được chính thức thành lập ngày 19 tháng 03 năm 2003. Công ty Tiêu Chuẩn Việt tuy mới được thành lập không lâu nhưng với bề dày truyền thống và kinh nghiệm được kế thừa từ tiền thân là Trung tâm điện tử- công nghệ trực thuộc công ty máy tính và truyền thông Việt nam của Bộ Công Nghiệp. Với chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước của Chính Phủ thì công ty Tiêu Chuẩn Việt được chính thức đi vào hoạt động với một tư cách pháp nhân mới, độc lập với công ty máy tình truyền thông Việt Nam. Sau khi được thành lập, với truyền thống đã được xây dựng lâu năm, cơ sở vật chất sẵn có, đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm, tâm huyết và sáng tạo trong công việc, hơn nữa lại được hoạt động trong một cơ chế mới thông thoáng, tạo điều kiện cho mỗi cá nhân và doanh nghiệp tự phát huy điểm mạnh của mình, công ty đã tiếp tục phát huy sức mạnh của mình trong những nghành kinh doanh truyền thống như sản xuất và phát triển các mặt hành như : ổn áp, biến áp, thiết bị nguồn, thiết bị bảo vệ…..ngoài ra công ty tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh tiếp cận các lĩnh vực sản xuất và các sản phẩm mới như: thiết bị nội thất trường học, các sản phẩm cơ khí tấm mỏng… nhằm đa dạng hóa nghành nghề kinh doanh thu thêm lợi nhuận và phát triển thương hiệu tạo thế cạnh cạnh mãnh mẽ của công ty trên thị trường. Với quy mô kinh doanh ngày một phát triển, để tăng năng lực sản xuất và cung ứng các sản phẩm trên thị trường, năm 2006 công ty đã đưa vào hoạt động hệ thống nhà máy sản xuất mới tại khu công nghiệp Quang Minh huyện Mê Linh tỉnh vĩnh phúc. Khu nhà máy này có 16000 m2 nhà xưởng, kho bãi bảo quản bốc dỡ hàng lên tới 30.000 m2 mặt bằng với trang thiết bị đồng bộ và hiện đại bao gồm hệ thống dây chuyền pha cắt tôn, hệ thống lò ủ, dây truyền hàn, các máy đột dập cơ khí, gia công tấm mỏng tự động (CNC) có thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất các sản phẩm có chất lượng tốt với khối lượng lớn. Cụ thể: Xưởng sản xuất ổn áp biến áp, thiết bị nguồn công suất 60.000 sp/năm Xưởng sản xuất tủ các loại công suất 36.000 sp/năm Xưởng sản xuất bàn ghế trường học công suất 60.000 chiếc/năm Xưởng sản xuất các loại ổ cắm điện công suất 400.000 chiếc /năm Xưởng sản xuất máng cáp và thang cáp công suất 1000 tấn/năm Xưởng sơn tĩnh điện đáp ứng đủ mọi nhu cầu sơn các sản phẩm trong hoạt động. Trong những năm qua, công ty đang áp dụng hệ thống đo luờng chất lượng ISO 9001-2000 cho hệ thống sản xuất và đo lường chất lượng toàn bộ các sản phẩm của công ty sản xuất, từng bước cải thiện trình độ tay nghề của người lao động, đầu tư hiện đại và đồng bộ trang thiết bị máy móc phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. Cho đến nay công ty đã xây dựng được một hệ thống đồng bộ hoạt động của tổ chức từ các phòng ban tài chính- kế toán, kinh doanh, kĩ thuật…..đến các phân xưởng sản xuất tạo ra một hệ thống đồng nhất trong việc thực hiện các hợp đồng với quy mô tương đối lớn nhằm cung cấp ra thị trường nhiều sản phẩm có chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường và thực hiện các mục tiêu kinh doanh của công ty trong những thời kỳ cụ thể. 2. Những lĩnh vực hoạt động chính của công ty. Theo giấy phép kinh doanh số 0103002884 do Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 19 tháng 03 năm 2003, công ty hoạt động chính trong những lĩnh vực sau: - Sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm điện, điện máy cơ khí, điện tử các loại. - Sản xuất và kinh doanh cung ứng các thiết bị trường học. - Sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm cơ khí tấm mỏng, tấm lớn, các thiết bị công nghiệp. - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình điện đến 35 KV. - Mua bán và cho thuê các thiết bị, máy móc trong ngành điện, điện cơ khí, điện tử. Hiện nay, với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế thì trường, nền kinh tế xã hội có nhiều chuyển biến công ty đã không ngừng phát triển những dòng sản phẩm cũ mà còn từng bước đa dạng hóa các sản phẩm sản xuất và kinh doanh đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trường. Công ty đang sản xuất ba dòng sản phẩm chính, đó là: Các thiết bị công nghiệp và điện dân dụng bao gồm : - Biến áp, ổn áp, bộ chuyển điện (inverter- converter) - Thiết bị và nguồn viến thông, tủ điện. - Thiết bị bảo vệ, ổ cắm điện các loại. Các sản phẩm cơ khí tấm mỏng bao gồm : - Tủ điều khiển, tủ sắt văn phòng, tủ RACK, tủ điện. - Cột bơm xăng, thang máng cáp, giá kệ siêu thị các loại…. Thiết bị nội thất của trường học bao gồm : - Tủ, giá, bàn và ghế học sinh, giáo viên các loại. - Giá và kệ thư viện. Chương II. Tổ chức hoạt động bộ máy công ty Tiêu Chuẩn Việt 1. Hệ thống tổ chức bộ máy hoạt động của công ty. Bảng 1 :Sơ đồ tổ chức bộ máy HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC 1 PHÓ GIÁM ĐỐC 2 Phòng Kỹ thuật NHÀ MÁY SẢN XUẤT Phân xưởng điện Nhân sự hành chính Văn phòng Phòng kinh doanh Kế toán tài chính Bộ phận dự án Trung tâm bảo hành Kho vận, đội xe Các tổ sản xuất SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY CỔ PHẦN TIÊU CHUẨN VIỆT Phòng Kế hoạch vật tư Bộ phận R&D Kho vật tư Bộ phận QC Phân xưởng cơ khí Các tổ sản xuất Bộ phận cơ điện 2. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban. Lao động của công ty được bố trí cụ thể vào các phòng ban chức năng như sau: 2.1. Ban Giám đốc Ban giám đốc gồm 3 nguời: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc. 1phó giám đốc phụ trách sản xuất chịu trách nhiện điều hành nhà máy sản xuất sản phẩm. 1 phó giám đốc phụ trách quá trình kinh doanh quản lý chung của công ty. Giám đốc của công ty có quyền hạn nghĩa vụ sau: - Tổ chức điều hành hoạt động của công ty theo quyết định của hội đồng quản trị đưa ra và theo luật hiện hành. Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. - Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị: - Quyết định tất cả các vấn đề lien quan tới hoạt động hành ngày của công ty - Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư của của Công ty; - Ban hành các quy chế quản lý nội bộ cong ty; - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị; - Ký kết các hợp đồng nhân danh công ty; - Kiến nghị các phương án bố trí cơ cấu tổ chức công ty; - Tuyển dụng lao động; - Các quyền khác được qui định tại điều lệ công ty, tạo hợp đồng lao động mà giáo đóc ký với công ty và theo quyết định của hội đồng quản trị. Các phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc ủy quyền hoặc phân công chịu trách nhiệm trong một ssố lĩnh vực quản lý chuyên môn, chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc và Hội đồng quản trị về phần việc được giao. Phó giám đốc thứ nhất có chức năng và nhiệm vụ sau: - Về chuyên môn: Phụ trách tài chính, nội chính. - Về Quản lý: Điều hành chung toàn bộ hoạt động của vănb phòng bao gồm khối các văn phòng nghiệp vụ và các bộ phận phục vụ, phụ trách các bộ phận: + Kinh doanh + Tài chính kế toán. + Nhân sự- hành chính. + Kho vận. + Bảo hành, dịch vụ, kỹ thuật. - Về công tác phối hợp: Phối hợp chặt chẽ với giám đốc nhà máy để thống nhất chỉ đạo phòng kế hoạch vật tư trong việc mua bán vật tư và thanh toán công nợ. Phó giám đốc thứ hai có chức năng nhiệm vụ sau: - Về chuyên môn: Phụ trách toàn bộ hoạt động kỹ thuật, sản xuất của công ty. - Về quản lý: là Giám đốc Nhà máy, trực tiếp quản lý các bộ phận: + Phòng kỹ thuật trực thuộc nhà máy. + Trung tâm nghiên cứu chế thử. + Phòng kế hoạch vật tư trực thuộc nhà máy + Các phân xưởng sản xuất + Các bộ phận phục vụ của nhà máy. - Về công tác phối hợp: Phối hợp chặt chẽ vơi sPhó giam,s doocs Tài Chính, phòng kế toán, phòng kinh doanh và các bộ phận chức năng của côngt y để triển khai các nhiệm vụ sản xuất hàng hóa phục vụ kinh doanh cũng như dịch vụ kỹ thuật sau bán hàng. 2.2. Phòng kinh doanh phân phối. Phòng kinh doanh phân phối gồm 8 người có chức năng: - Kinh doanh và phân phối các sản phẩm thiết bị giáo dục, điện, điện tử, cơ khí. - Tham gia các gói thầu về thiết bị giáo dục, thang máng cáp, các thiết bị điện….. - Tư vấn, xây dựng và cung cấp các giải phấp công nghệ. 2.3. Xưởng sản xuất Xưởng sản xuất gồm 103 người có chức năng sau: - Sản xuất các sản phảm ổn áp, biến thế, lưư điện - Sản xuất các thiết bị trường học bàn ghế học sinh. - Sản xuất tủ thiết bị văn phòng, tủ giá thiết bị trường học. - Sản xuất tủ phân phối điện, tủ viến thông. 2.4. Phòng kỹ thuật. Phòng kỹ thuật gồm 5 người có các chức năng sau: - Thực hiện công tác nghiên cứu thiết kế công nghệ, phát triển các thiết bị, sản phẩm cho thị trường dân dụng và các trường đại học, cao đẳng và phổ thông. Xây dựng mẫu mã kết hợp với đội ngũ cộng tác viên là các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực giáo dục không ngừng cải tiến để nâng cao chất lượng sản phẩm chất lượng thiết bị giáo dục. - Tư vấn, xây dựng và cung cấp giải pháp về giáo dục và đào tạo các mô hình đồng đội, phòng thực hành bộ môn. - Tổ chức nghiên cứu, phát triển ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến vào phát triển các sản phẩm riêng biệt trong quá trình chế tạo sản xuất, cũng như trong quá trình sản xuất sản phẩm. - Phối hợp trực tiếp vớei bộ phận bảo hành để thực hiện việc kiểm tra và thực hiện các dịch vụ sau bán cho sản phẩm. - Tổ chức và phối hợp hoạt động của các nhóm kỹ thuật trong phân xưởng. - Thiết kế chi tiết các phương án đầu tư trang thiết bị công nghệ phục vụ sản xuất. - Đảm bảo tình trạng hoạt động của toàn bộ trang thiết bị trong xưởng và đảm bảo môi trường sản xuất và vệ sinh công nghiệp. - Thực hiên việc nghiên cứu phát triển tính ứng dụng và thỏa mãn nhu cấu khách hàng về mặt chất lượng sản phẩm, nâng cao tính đa dạng phong phú vầ chat lượng và chủng loại mẫu mã sản phẩm đáp ưnngs tốt hơn nhu cầu của khách hàng. 2.5. Phòng kế hoạch vật tư Phòng kế hoạch vật tư gồm 6 người có các chức năng sau: - Lập kế hoạch cung ứng vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty - Thực hiện các giao dịch, tìm kiếm các nhà cung ứng nguyên vật liệu ở trong và ngoài nước. - Tổ chức quá trình đàm phán, mua bán vật tư, kiểm soát về cả chất lượng và số lượng vật tư cũng như tiến độ cung cấp vật tư của bên cung ứng và xử lý các trường hợp phát sinh khi nhập nguyên vật liệu đầu vào phục vụ hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty. - Điều tiết kế hoạch sản xuất nhằm phục vụ tốt nhu cầu bán hàng. 2.6. Trung tâm bảo hành, hỗ trợ khách hàng. Trung tâm bảo hành, hỗ trợ khách hàng bao gồm có 3 người thực hiện chức năng: - Hỗ trợ, tư vấn kỹ thuật cho khách hàng, tư vấn cách bảo quản và sử dụng sản phẩm một cách tốt nhất, có hiệu quả nhất. - Thực hiện các công việc bảo hành bảo trì các thiết bị các sản phẩm của công ty cho khách hàng. 2.7. Phòng kế toán. Phòng kế toán gồm 5 người : 1 kế toán trưởng và 4 kế toán thành viên chịu trách nhiệm về các công tác kế toán có lien quan như kế toán về tiền lương, kế toán bán hàng…………… Phòng kế toán có chức năng giúp giám đốc về quản lý kinh tế tài chính và tổ chức việc thực hiện công tác tổ chức hạch toán kế toán của toàn công ty và có những nhiệm vụ sau: - Là đầu mối giải quyết các lĩnh vực lien quan tới công tác tài chính kế toán trong doanh nghiệp. - Trên cơ sở kế hoạch sản xuất của xí nghiệp,thực hiện các biện pháp đảm bảo cân bằng thu chi, ổn định tài chính cho hoạt dộng của doanh nghiệp. - Tham mưu cho giám đốc giải quyết việc cấp kinh phí cho các đơn vị trong công ty theo đúng các quy định của công ty, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện sử dụng kinh phí đó theo các quy tắc hiện hành. - Kiểm tra và trình giám đốc duyệt các chế độ lương thưởng và chi trả cho người lao dộng. - Hướng dẫn các đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện các yêu cầu, nguyên tắc tài chính, kiểm tra các chứng từ, giải quyết, thanh toán cho khách hàng, các đơn vị cung ứng và cho các đơn vị trong doanh nghiệp đảm bảo nhanh chóng kịp thời. - Thực hiện chế độ quản lý tài sản tập hợp chi phí sản xuất để hạch toán đảm bảo đúng nguyên tắc tài chính hiện hành. - Nghiên cứu, áp dụng các phương pháp hạch toán tiên tiến, áp dụng công nghệ tin học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hạch toán của doanh nghiệp. 2.8. Bộ phận nghiên cứu và phát triển. Bộ phận nghiên cứu và phát triển bao gồm 2 người có các chức năng sau: - Nắm bắt các nhu cầu thị trường, tìm kiếm mặt hàng mới - Thiết kế chế tạo mẫu sản phẩm mới - Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới, tư vấn cho hội đồng quản trị về đầu tư kỹ thuật cônng nghệ. 2.9. Hệ thống kho và đội xe. Hệ thống kho và đội xe bao gồm 6 người có chức năng thực hiện các chức năng và nhiệm vụ sau: - Tổ chức việc giao và nhận hàng hóa, vật tư, nguyên vật liệu vào kho theo đúng các quy tắc hiện hành mà doanh nghiệp đang áp dụng đảm bảo đúng về chất lượng, đủ về mặt số lượng, chính xác về chủng loại mẫu mã…… - Tổ chức công tác bảo quản hàng hóa, nguyên vật liệu trong kho đảm bảo chất lượng hành hóa trong kho phục vụ tốt nhất quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanng nghiệp. - Dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh tham mưu cho giám đốc vầ kế hoạch sử dụng kho và thực hiện các yêu cầu của công tác bảo quản hàng hóa trong kho. - Đội xe thực hiện quá trình vận chuyển hàng hóa theo lệnh điều động đáp ứng nhu cầu giao nhận hàng hóa và nhu cầu đi lại thực hiện các giao dịch của toàn doanh nghiệp. Chương III. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Tiêu Chuẩn Việt 1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. Bảng 2: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TCV Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 14.613.339.289 15.045.085.936 26.278.131.665 Giá vốn hàng bán 13.460.810.099 13.362.964.397 23.329.924.098 Lợi nhuận gộp vềbán hàng và c/c dịch vụ 1.152.529.190 1.682.121.539 2.948.207.567 Doanh thu hoạt động tài chính. 3.463.301 19.606.757 28.542.513 Chi phí tài chính (chi phí lãi vay) 155.676.133 183.552.009 278.207.642 Chi phí bán hàng 857.516.962 1.013.669.876 2.019.167.143 Chi phí quản lý doanh nghiệp 95.784.205 228.845.814 295.764.905 Lợi nhuận từ hoạt động kd 47.015.191 275.630.597 383.610.390 Lợi nhuận trước thuế 46.711.205 275.630.597 383.610.390 Thuế thu nhập dn 13.079.137 77.176.567 107.410.909 Lợi nhuận sau thuế 33.632.068 198.454.030 276.199.481 (Nguồn:Tổng hợp báo cáo tài chính năm 2005, 2006,2007của công ty TCV) 1.1. Về doanh thu Doanh thu thuần của công ty thu được từ hoạt động sản xuất, bán hàng và cung cấp dịch vụ trong những năm qua đã tăng lên đáng kể. khi năm 2004, doanh thu thuần thu được mới chỉ ở gần 500 triệu đồng thì sang tới năm 2005 do mở rộng thị trường và khả năng sản xuất, tiêu thụ con số này đã đạt trên 14 tỷ đồng gấp 30 lần.Sang tới năm 2006, doanh thu thuần đã tăng lên trên 15 tỉ tăng 2.92% so với năm 2005. Năm 2007 tốc độ tăng đã tăng lên74.66% đạt mức trên 26 tỉ đồng. điều này cho thấy doanh nghiệp đã có những bước đi đúng hướng trong việc tiếp cận thị trường tập trung sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm thỏa mãn được nhu cầu khách hàng và dự báo đến năm 2008 doanh thu thuần của công ty sẽ đạt mức trên 30 tỉ đồng. Doanh thu từ hoạt động tài chính tuy chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong tổng doanh thu của công ty nhưng khoản doanh thu này cũng đã tăng lên nhanh chóng trong những năm vừa qua từ hơn 3 triệu năm 2005 lên hơn 19 triệu năm 2006 và trên 28 triệu năm 2007. Doanh thu này chủ yếu thu được trên cơ sở thu tiền lãi từ các khoản cho vay ngắn hạn của công ty. Doanh thu của công ty chủ yếu được thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh các loại ổn áp, biến áp; các loại tủ, giá thiết bị văn phòng, bàn ghế nội thất trường học; các loại tủ viễn thông, tủ phân phối điện, tủ điều khiển. Cơ cấu doanh thu theo từng loại sản phẩm được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3: Tình hình tiêu thụ các sản phẩm của công ty TCV Sản phẩm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu Tỷ lệ (%) Doanh thu Tỷ lệ (%) Doanh thu Tỷ lệ (%) Ổn áp, biến áp nhãn hiệu STANDA 8.603.300.00 58.87 11.095.952.000 73.75 12.936.891.000 49.48 Tủ, giá thiết bị văn phòng, bàn ghế nội thất trường học nhãn hiệu TCV 4.106.339.289 28.10 2.457.633.936 16.34 11.361.090.665 43.45 Tủ thiết bị viễn thông, tủ phân phối điện, tủ điều khiển nhãn hiệu TCV_RACK 1.903.699.800 13.03 1.491.500.000 9.91 1.980.150.000 7.57 Tổng 14.613.339.289 100 15.045.085.936 100 26.146.131.665 100 (Nguồn: Báo cáo về năng lực và kinh nghiệm của công ty Tiêu chuẩn Việt) Qua bảng trên cho ta thấy sản phẩm chủ lực của công ty vẫn là các sản phẩm biấn áp và ổn áp mang nhãn hiệu STANDA. Doanh thu từ sản phẩm này đều chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu, năm 2005 là gần 59%, năm 2006 là 74%. Năm 2007, tuy chỉ còn gần 50% nhưng con số tuyệt đối vẫn ở mức cao và có mức tăng trưởng tốt. Doanh thu từ các sản phẩm khác cũng đã tăng nhanh, đặc biệt là từ các sản phẩm tủ giá, thiết bị trường học: tăng hơn 9 tỉ doanh thu trong 1 năm tỉ lệ tăng trưởng hơn 300% trong năm 2007 đã là một nhân tố quan trọng làm tổng doanh thu của doanh nghiệp đạt mức trên 26 tỉ năm 2007. 1.2. Về chi phí hoạt động kinh doanh Trong chi phí hoạt động kinh doanh của công ty thì chi phí bán hàng chiếm tỉ trọng cao nhất. Chi phí bán hàng năm 2006 tăng 18.3 % so với năm 2005. Năm 2007 tăng gần 100% so với năm 2006. Điều đó cho thấy doanh nghiệp đang từng bước mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình, công tác bán hàng đâng được chú trọng phát triển cả về só lượng nhân lực lẫn chất lượng thực hiện các hợp đồng mua bán lớn. Với doanh thu thu được đang tăng lên nhanh chóng đã chứng tỏ sự hiẹu quả của chi phí kinh doanh mà công ty bỏ ra. Chi phí tài chính mà trong đó chủ yếu là chi phí lãi vay và chi phí quản lý của công ty cũng tăng lên do nhu cầu mở rộng sản xuất và quản lý của công ty. Trong quá trình sản xuất kinh doanh do đặc thù của công ty là vừa sản xuất vừa tiêu thụ sản phẩm lên giá vốn hàng bán đang ở mức rất cao trong năm 2005 tỉ lệ này là 92.11 %. Trong các năm tiếp theo tỉ lệ này có giàm nhưng vẫn ở mức cao khoảng 88%. Điều đó làm cho lợi nhuận của công ty thu được khá nhỏ so với doanh thu thu được. Qua bảng dưới đây cho thấy: Chi phí sản xuất kinh doanh của côngt y năm 2007 đã tăng hơn 80% so với chi phí nguyên vạt liệu năm 2006 cho thấy Công ty đang mở rộng khả năng sản xuất kinh doanh, hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty có chiều hướng ra tăng về số lượng làm chi phí nguyên vật liệu tăng tới hơn 9 tỉ đồng. Bảng 4: Chi phí theo yếu tố kinh doanh Yếu tố chi phí Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2007 so với 2006 Chênh lệch Tỷ lệ (%) 1.Nguyên vật liệu 12,178,656,270 22,036,127,098 9,857,470,828 80.94 2.Chi phí nhân công 1,183,710,000 1,735,973,000 552,263,000 46.65 3. Chi phí khấu hao tài sản cố định 349,577,646 631,516,729 281,939,083 80.65 4.Chi phí dịch vụ mua ngoài 893,566,171 1,872,756,048 979,189,877 109.58 5.Chi phí bằng tiền khác. 183,552,009 278,207,642 94,655,633 51.56 Tổng cộng 14,789,062,096 25,923,063,788 11,134,001,692 75.28 (Nguồn: Tổng hợp từ thuyết minh báo cáo tài chính 2006, 2007) Do quá trình mở rộng sản xuất lên làm cho chí phí nhân công và chi phí khấu hao tài sản coos định đều tăng để phục vụ nhu cầu sản xuất được tốt hơn. Chi phí nhân công tăng 46,65 % và chi phí khấu hao tài sản tăng lớn tới 80,65% do công ty đưa vào sản xuất các thiết bị mới, có giá trị lớn. Chi phí mua ngoài tăng nhiều nhất tới 109 % chên lệch so với năm 2006 toiứ gần 1 tỷ đồng chứng tỏ doanh nghiệp còn yếu trong các khâu dịch vụ khiến chi phí này tăng quá nhiều. Nếu không lhắc phục được công ty sẽ mất khá nhiều chi phí vào công đoạn này. Tất cả các chi phí này đều tăng khiến chi phí kinh doanh năm 2007 tăng 75,28% so với năm 2006 với chỉ số tuyệt đối là hơn 11 tỷ dồng. 1.3. Về lợi nhuận Lợi nhuận của công ty ngày càng được tăng lên. Năm 2006 tăng gấp 4 lần năm 2005 đạt được mức gần 200 triệu năm 2007 đạt được gần 300 triệu tăng cũng gần 4 lần so với năm 2006. Điều đó cho thấy hiệu quả quản lý của bộ máy doanh nghiệp đang từng bước được hoàn thiện, công tác huy động, bố trí nguồn lực và vật lực vào quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng hợp lý và đạt hiệu quả cao hơn. Tuy chỉ số tuyệt đối lợi nhuận qua các năm đều tăng nhưng tỷ suất sinh lời lại giảm. Các chỉ số quan trọng như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản đều giảm.Điều đó được thể hiện ở biểu đồ sau: Năm 2006 do tăng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tiêu thụ hàng hóa lên tỷ suất sinh lời tăng hơn hẳn so với năm 2005. Năm 2005 tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu mới chỉ đạt 0.23 tức là cứ 100đ doanh thu thì có 0.23 đ lợi nhuận. Năm 2006 tỷ suất này đã tăng lên 1.83 tức là cứ 100đ doanh thu thì có 1.83đ lợi nhuận cho thấy mức tăng rất cao. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản cũng tăng mạnh. Năm 2005, tỷ suất này là 0.32 tức là cứ 100đ tài sản bỏ ra thì thu được 0.32 đồng lợi nhuận Biểu đồ 1: So sánh các tỷ suất sinh lời qua các năm. (Nguồn: tổng hợp từ thuyết minh báo cáo tài chính năm 2005,2006,2007) Đến năm 2006, tỷ suất này đã là 0.94 tức là cứ 100đ tài sản bỏ ra thì thu được 0.94đ lợi nhuận sau thuế. Tuy nhiên, đến năm 2007 các tỷ suất này đều giảm nhưng vẫn ở mức cao so với năm 2005. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu là 1.05 và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản là 0.89. Mặc dù mức tăng của các tỷ suất rất cao nhưng xét về số tuyệt đối thì lợi nhuận thu được trên doanh thu và trên tổng tài sản còn rất thấp. nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng trên là giá vốn hàng bán của các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và chế tạo còn quá cao gây lên tình trạng doanh thu đạt được thì lớn mà lợi nhuận đạt được thì không được bao nhiêu. 1.4. Về tình hình sử dụng lao động và tiền lương của công ty. 1.4.1 Tình hình sử dụng lao động tại công ty. Bảng 5: Tình hình sử dụng lao động tại công ty TCV Nhân lực Công ty Sản xuất Kinh doanh Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Trình độ đại học Cao đẳng Công nhân lành nghề Lao động phổ thông Tổng số 39 28 123 29 219 17.81 12.7956.1613.24100 22 23 121 19 185 11.89 12.43 65.40 10.28 84.47 17 5 2 10 34 50 14.71 5.88 29.41 15.53 (Nguồn: Hồ sơ dự thầu của công ty Tiêu chuẩn Việt năm 2008) Qua bảng số liệu trên về tình hình sử dụng lao động tại công ty tiêu chuẩn việt cho thấy cơ cấu lao động bố trí khá hợp lý trong đó số người có trình độ dậi học cao đẳng chiếm 30.6 % trên tổng số lao động của công ty. Hơn nữa, số công nhân lành nghề của công ty cũng đạt mức cao chiếm tới 56.16 % cơ cấu lao động. Điều đó cho thấy đội ngũ lao động của công ty có trình độ tay nghề chuyên môn tốt. Với một công ty mang cả hai chức năng là vừa sản xuất và thực hiện quá trình tiêu thụ sản phẩm của mình, công ty tiêu chuẩn việt đã bố trí tỷ lệ lao đông giữa quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm là15/85 nghĩa là cứ 100 lao động của công ty thì có 15 người làm kinh doanh và 85 người sản xuất. tỷ lệ này cho phép việc khai thác hết tối đa khả năng làm việc của từng bộ phận tận dụng hết thời gian làm việc bảo đảm hiệu quả làm việc của từng bộ phận cũng như của toàn hệ thống công ty. 1.4.2. Tình hình sử dụng thời gian lao động và năng suất của nhân viên công ty. - Công ty quy định thời gian làm việc đối với cán bộ công nhân viên như sau: + Ca sáng: từ 8h – 12h + Ca chiều từ 14h – 17h Mỗi tuần cán bộ công nhân viên làm việc 6 ngày. Các chế nghỉ phép được thực hiện như trong luật lao động và đều phải được sự đồng ý của cấp trên. Ngoài ra chế độ lương ngày thứ 7 cũng được hưởng theo chế độ lương ngày nghỉ. - Năng suất lao động của công ty được thể hiện ở bảng sau: Bảng 6: Năng suất lao động 2 năm 2006, 2007. Chỉ tiêu Năm 2006 (đồng) Năm 2007 (đồng) Chênh lệch ( đồng) Tỷ lệ (%) Năng suất lao động 22.795.581.08 29.821.344.59 7.025.763.51 30.82 Qua bảng trên cho ta thấy năng suất lao động của năm 2007 đã tăng hơn 7 triệu đồng /công nhân viên trong một năm chiếm tới 30.82 % so với năm 2006. Điều đó chứng tỏ sự hiệu quả trong bộ máy quản lý của công ty trong tổ chức và sử dụng lao động của công ty. 1.4.3. Về thu nhập của người lao động. Thu nhập của người lao động được thể hiện ở bảng sau: Bảng 5: Tình hình thu nhập của người lao động. Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Tổng quỹ lương 872.496.000 1.099.750.000 1.735.973.000 2. Tiền thưởng 13.500.000 19.100.000 30.400.000 3.Tổng thu nhập 885.996.000 1.118.850.000 1.766.373.000 4. Tiền lương bình quân 1.615.733 1.666.288 1.912.355 5. Thu nhập bình quân 1.640.733 1.695.227 2.014.662 (Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tài chính năm 2005, 2006, 2007) Cùng với sự tăng về doanh thu và lợi nhuận thì thu nhập của người lao động cũng tăng lên từ hơn 1.6 triệu/ người/tháng năm 2005 thì năm 2007 đã tăng lên trên 2 triệu đồng/ người/tháng. Qua hai năm mà thu nhập của người lao động đã cải thiện rõ rệt cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đang có chiều hướng diễn ra thuận lợi cho khả năng sinh lời cao.Cùng với đó là các chế độ cho người lao động cũng ngày đuợc cải thiện. Ngoài chế độ khuyến khích vật chất như chế độ tiền lương, tiền thưởng thì các hoạt động ngoại khóa như tham quan dã ngoại các hoạt động vui chơi có thưởng trong công ty cũng được thường xuyên tổ chức, thực hiện tạo động lực làm việc và nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động trong công việc chuyên môn của mình. 1.5. Về các khoản đóng góp vào ngân sách nhà nước. Công ty thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước chủ yếu trên việc đóng thuế thu nhâp doanh nghiệp. Công ty thực hiện rất tốt nghĩa vụ này đối với ngân sách nhà nước. Hàng năm đóng góp trên 100 triệu thuế thu nhập doanh nghiệp và hàng trăm triệu thuế GTGT vào ngân sách Nhà nước. Ngoài ra công ty còn thực hiện các nghĩa vụ đối với các hoạt động xã hội như quyên góp ủng hộ người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn, thiên tai địch họa, tham gia các chương trình xã hội khác…….. 1.6. Về khả năng huy động vốn. Vốn của công ty Tiêu Chuẩn Việt chủ yếu huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản vay ngân hàng. Trong những năm trước thì trong cơ cấu vốn của công ty vốn chủ sở hữu chiếm tỉ lệ lớn đều trên 60% tổng số vốn kinh doanh. Nhưng trong những năm gần lại đây tỉ lệ này đã giảm đi đáng kể. Năm 2006 tỉ lệ này là 48% sang tới năm 2007 thì đã giảm xuống 32.88%. Điều đó cho thấy khả năng huy động và sử dụng vốn của công ty ngày một nâng cao. Các nguồn vốn vốn được huy động và luân chuyển hợp lý, hiệu quả qua các quá trình của hoạt động kinh doanh làm tăng khả năng cơ động ứng phó linh hoạt với nhu cầu sử dụng vốn trong từng trường hợp cụ thể. Không những thế mà khả năng thanh toán của công ty cũng linh hoạt và chủ động hơn. Các chỉ số thanh toán hiện hành, chỉ số thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh của công ty đều ở trên mức 1.3 lần. Điều đó làm tăng uy tín cũng như tiềm lực của công ty trên thị trường. 2. Những ưu điểm, tồn tại trong hoạt đọng của công ty. 2.1. Ưu điểm Công ty cổ phần Tiêu Chuẩn Việt tuy mới được tách ra thành một đơn vị độc lập từ công ty cổ phần máy tính và truyền thông Việt Nam theo hướng cổ phần hóa lại được hoạt động trong môi trường kinh tế mở như hiện nay đã tạo ra một số thuận lợi như sau: Thứ nhất: theo chủ trương cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà Nước của Chính phủ, Công ty cổ phần Tiêu Chuẩn Việt được thành lập. Điều đó đã nâng cao quyền tự chủ trong kinh doanh của công ty. Công ty tự kinh doanh, tự hạch toán, tự chủ trong hoạt động phân chia lợi nhuận. Trong một môi trường kinh tế đang có xu hướng hội nhập nền kinh tế toàn cầu- một nền kinh tế mở thì sự tự chủ trong hoạt động kinh doanh, tự chủ trong việc lực chọn mặt hàng kinh doanh, phương hướng hoạt động tiếp cận và khai thác thị trường mục tiêu là rất quan trọng, tạo ra một con đường riêng để đánh dấu sự tồn tại và phát triển của mình trong một thị trường đầy cạnh tranh và biến động như hiện nay. Thứ hai: Tiền thân của công ty là công ty cổ phần máy tính và truyền thông Việt Nam với kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực kinh doanh nên khi tách ra công ty cũn được thừa hưởng một đội ngũ cán bộ công nhân viên có kinh nghiệm quản lý và có mối quan hệ rộng rãi, những kỹ thuật sản xuất, danh tiếng và thương hiệu của các sản phẩm trước đó và của chính công ty. Điều đó đã giúp ích rất nhiều trong những buổi đầu mới thành lập của công ty là tiền đề cho sự phát triển và củng cố những mối quan hệ hợp tác chiến lược giữa các đối tác truyền thống của công ty trong thời gian sắp tới. Thứ ba: Trong một môi trường kinh tế cạnh tranh._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22871.doc