Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần thương mại - Xuất nhập khẩu hồng hà

Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Thực trạng hoạt đông đầu tư phát triển tại công ty cổ phần thương mại - xuất nhập khẩu hồng hà Sau thời gian kiến tập tại công ty cổ phần thương mại - xuất nhập khẩu Hồng Hà, em đã cố gắng tìm hiểu thực tiễn công tác quản lý, các dự án đầu tư phát triển tại Công ty cổ phần thương mại - xuất nhập khẩu Hồng Hà .Cùng với kiến thức tiếp thu tại trường, em xin trình bày “Báo cáo tổng hợp” Nội dung báo cáo gồm các phần: Chương I. Quá trình hình thành, phát triển của Cô

doc32 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần thương mại - Xuất nhập khẩu hồng hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ty Cổ phần Thương Mại - xuất nhập khẩu Hồng Hà Chương II. Các hoạt động đầu tư phát triển tại công ty Chương III. Một số giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả hoat động đầu tư phát triển tại công ty Chương I Quá trình hình thành, phát triển của công ty cổ phần thương mại - xuất nhập khẩu hồng hà I - Tổng quan về Công ty cổ phần Thương Mại - Xuất Nhập Khẩu Hồng Hà. 1 . Lịch sử hình thành phát triển của Công ty Cổ phần TM – XNK Hồng Hà * Tên công ty: Công ty cổ phần Thương Mại - Xuất Nhập Khẩu Hồng Hà * Trụ sở chính đặt tại: 23 Phố vọng – Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội Thực hiện đường lối đổi mới nền kinh tế của đảng, nhà nước xóa bỏ quan liêu bao cấp, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần với chính sách mở cửa, khuyến khích các hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều đơn vị kinh tế hình thành đã được cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu. Công ty kinh doanh tổng hợp Hồng Hà được thành lập ngày 10/4/1970 theo quyết định số 204/HT - TC của Bộ nội thương (nay Bộ Thương mại) với tên ban đầu là công ty kinh doanh tổng hợp Hồng Hà. Là công ty cấp I chuyên ngành của nhà nước nên chức năng chính của công ty là: Tổ chức thu mua, bán buôn bán lẻ nông sản, thực phẩm, lâm sản, thuỷ hải sản….cho các thành phần kinh tế thuộc trung ương và địa phương, chủ yếu phân bố trên toàn miền Bắc nước ta. Năm 1975, khi miền Nam hoàn toàn giải phóng , cả nước thống nhất. Đảng và nhà nước ta chủ trương mở rộng và phát triển kinh tế nhằm khôi phục đất nước sau chiến tranh. Nhờ đó mà công ty có điều kiện mở rộng phạm vi và loại hình kinh doanh. Công ty đề nghị Bộ Nội Thương ra quyết định thành lập thêm một số trạm kinh doanh. - Trạm kinh doạnh số I và trạm kinh doanh số II tại Hà Nội với chức năng sản xuất kinh doanh trên địa bàn Miền Bắc. - Trạm kinh doanh số III trụ sở tại thành phố Quy Nhơn - tỉnh Bình Định có chức năng tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở miền Trung. - Trạm kinh doanh số IV đặt tại thành phố Hồ CHí Minh tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn phía Nam. Mặc dù hoạt động trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung của nhà nước song công ty vẫn luôn là đơn vị đầu ngành của Bộ Thương Mại. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các Doanh nghiệp nhà nước, Chính phủ có chủ trương chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần (theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002). Vì vậy, Bộ Thương Mại căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức do Chính phủ quy định, , đã quyết định chuyển công ty kinh doanh tổng hợp Hồng Hà thành công ty cổ phần theo Quyết định số 946/QĐ-BTM ngày 08 tháng 07 năm 2003 của Bộ trưởng BộThương Mại. Công ty được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước theo hình thức bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp ra bên ngoài, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp. Do kịp thời đổi mới trang bị hiện đại cộng thêm sự linh hoạt của đội ngũ cán bộ quản lý tổ chức hoạt động kinh doanh nên những sản phẩm mà công ty còn đang trên đà phát triển. Cơ cấu công ty Thuyết minh sơ đồ * Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đồng). Hội đồng quản trị có 5 thành viên gồm 1 chủ tịch và các uỷ viên trong đó Giám đốc (Tổng giám đốc) là uỷ viên đương nhiên. * Ban kiểm soát. Ban kiểm soát là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị và điều hành của Công ty. Ban kiểm soát có 3 thành viên gồm 1 Trưởng ban kiểm soát và 2 uỷ viên, do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn. * Ban Giám đốc. Gồm có: Tổng giám đốc điều hành và 3 Phó tổng giám đốc gồm: Phó tổng giám phụ trách công tác đầu tư; Phó tổng giám phụ trách công tác kế hoạch – kỹ thuật; Phó tổng giám đốc phụ trách công tác nội chính. Tổng giám đốc là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch kinh doanh; là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về điều hành Công ty. Giúp việc Tổng giám đốc là các Phó Tổng giám đốc. * Các phòng chức năng. - Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Là phòng chức năng tham mưu giúp Hội động quản trị và Tổng giám đốc công ty trong lĩnh vực : + Công tác kỹ thuật: quản lý kỹ thuật chất lượng; quản lý, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các dự án do công ty trực tiếp thực hiện; ứng dụng các công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; quản lý công tác bảo hộ lao động; quản lý cơ giới, máy móc thiết bị + Công tác kế hoạch: công tác Kế hoạch và báo cáo thống kê; công tác kinh tế; công tác Hợp đồng kinh tế; công tác quản lý và thực hiện đấu thầu xây lắp; công tác quản lý các dự án đầu tư. *Phòng kinh doanh: Là phòng chức năng tham mưu giúp Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong các lĩnh vực: công tác quảng cáo, tiếp thị, bán hàng; công tác xây dựng phương án kinh doanh và hồ sơ bán hàng; công tác tổ chức và quản lý bán hàng; công tác quản lý kinh doanh dịch vụ; công tác kinh doanh trang thiết bị nội thất. * Phòng tài chính - kế toán: Là phòng chức năng tham mưu giúp Hội động quản trị và Tổng giám đốc công ty trong lĩnh vực: tổ chức bộ máy Tài chính kế toán từ Công ty đến các đơn vị thành viên và đội trực thuộc; tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác Tài chính kế toán, tín dụng, thông tin kinh tế và tổ chức hạch toán kinh tế trong toàn bộ Công ty theo đúng chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý Kinh tế - Tài chính tín dụng, Pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước và quy chế Tài chính của Tổng công ty ; quản lý, tìm kiếm nguồn vốn và luân chuyển vốn đầu tư của toàn bộ Công ty đảm bảo hiệu quả đúng với quy định của pháp luật và của Công ty; giúp Tổng giám đốc kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của Công ty và các đơn vị phụ thuộc. *. Phòng đầu tư Có chức năng nghiên cứu, xem xét, đánh giá, phân tích các dự án khả thi hay không khả thi để đi đến ký kết hợp đồng. Lập báo cáo với lãnh đạo Công ty để có kế hoạch dự thầu, qua đó chuẩn bị các số liệu, tài liệu, dữ kiện cần thiết của Công ty để giới thiệu với các chủ đầu tư, các khách hàng. Trực tiếp làm hồ sơ và phối hợp hướng dẫn các đơn vị lập hồ sơ dự thầu - tìm các đối tác liên doanh liên kết phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. *. Phòng xuất nhập khẩu Nghiên cứu và nắm bắt tình hình thông tin thị trường trong nước và nhu cầu mặt hàng, về nguồn hàng, tình hình sản xuất, giá cả và các biến động. Xác nhận kế hoạch kinh doanh hàng năm, 6 tháng, đề xuất các phương án kinh doanh, liên doanh, liên kết tiêu thụ hàng hóa và phối hợp thực hiện các phương án đó sau khi đã được công ty phê duyệt. Quản lý sử dụng tiền vốn, hàng hóa cơ sở vật chất theo quy định của nhà nước, của ngành và theo sự hướng dẫn thực hiện công ty. *. Phòng tổ chức hành chính Là phòng chức năng giúp việc cho Hội động quản trị và Tổng giám đốc điều hành các công việc chủ yếu sau đây: công tác tổ chức cán bộ; công tác tuyển dụng lao động, quản lý và sử dụng lao động; công tác đào tào; công tác báo cáo thống kê; công tác tiền lương; giải quyết các chế độ, chính sách cho người lao động; khen thưởng, kỷ luật (tham gia trong thành phần Hội đồng thi đua khen thưởng); văn thư, lưu trữ; quản trị hành chính, phục vụ; bảo vệ nội bộ, an ninh cơ quan . Đối với đơn vị trực thuộc Ngoài các phòng ban chức năng, công ty còn có các đơn vị trực thuộc sau: + Chi nhánh kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ Lạng Sơn + Chi nhánh thu mua và cung ứng hàng xuất nhập khẩu Đắc Lắc + Chi nhánh tại thành phố HCM + Chi nhánh tại Quảng Bình + Chi nhánh tại Thọ Xuân- Thanh Hóa + Chi nhánh tại Hà Nam + Trung tâm du lịch lữ hành tại Lê Duẩn + Cửa hàng ở Minh Khai, Giảng Võ, số 2- Giang văn Minh, số 666- Đường Láng. Các đơn vị trực thuộc trên được Công ty phân cấp quản lý, đứng đầu là các thủ trưởng đơn vị. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch HĐQT Công ty uỷ quyền cho các giám đốc đơn vị trực thuộc ký kết, nhưng phải có giấy uỷ quyền kèm theo (hợp đồng do Công ty phải có chữ ký của kế toán trưởng Công ty, hợp đồng do đơn vị ký phải có chữ ký của kế toán trưởng phụ trách đơn vị). Trong mọi trường hợp, các đơn vị đều phải thông qua với Chủ tịch HĐQT và Tổng giam đốc bản hợp đồng và được ký tắt trước khi ký kết. Các đơn vị không được tự ý ký kết sau đó mới báo cáo với Công ty. *. Đội ngũ CB – CNV Cùng với sự lớn mạnh của Công ty, đội ngũ cán bộ công nhân viên năng nổ nhiệt tình trong lao động, đứng vững trong cơ chế thị trường. Là những người có trình độ học vấn rừ trung học trở lên họ là những người sành sỏi trong thị trường … Bên cạnh đó, Công ty không ngừng tuyển chọn đội ngũ trẻ, cùng với việc tạo môi trường cho họ phát huy tài năng, phát minh sáng kiến trong công tác qua chế độ khuyến khích khen thưởng của Công ty. Theo đặc điểm của chỉ tiêu chi phí sản xuất ta chia đội ngũ lao động trên thành hai lĩnh vực đó là nhân viên quản lý và lực lượng lao động trực tiếp. Số nhân viên quản lý của Công ty có 24 người/ năm (tính từ thời điểm thành lập cho đến nay), riêng năm qua con số này đã lên tới 33 người. Đội gũ lao động bình quân/năm là 94 người và trong năm 2004 vừa qua có 135 người. Qua đó ta thấy số liệu lao động trong Công ty không ngừng gia tăng qua các năm, các thời kỳ do nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng phát triển. 2. Nhiệm vụ Như vậy có thể khái quát nhiệm vụ cơ bản của Công ty cổ phần Thương Mại - Xuất Nhập Khẩu Hồng Hà là trực tiếp xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng nông lâm, hải sản, thực phẩm chế biến, tạp phẩm, thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng khác do công ty mua, gia công chế biến hoặc do liên doanh liên kết tạo ra. Trực tiếp nhập khẩu và nhận ủy thác nhập khẩu các mặt hàng: công cụ sản xuất, vật tư, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, kể cả chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất. Tổ chức sản xuất, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu dùng. Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công, lắp ráp theo đúng luật pháp hiện hành của nhà nước và hướng dẫn của sở Thương Mại Hà Nội. Tổ chức nghiên cứu nâng cao năng suất lao động, đổi mới trang thiết bị, tổ chức tiếp thị tốt để nâng cao năng lực kinh doanh và năng cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả ngày càng cao. Thực hiện báo cáo theo ngành và chịu sự thanh tra của pháp luật. Tổ chức tốt bộ máy doanh nghiệp, quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo pháp luật, chính sách của nhà nước và sự phân cấp quản lý của sở thương mại để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Chăm lo đời sống, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động làm việc, thực hiện phân phối công bằng. Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an ninh chính trị và an toàn xã hội trong phạm vi quản lý của công ty theo quy định của pháp luật. chương II Thực trạng đầu tư, phát triển tại của công ty cổ phần tm – xnk hồng hà i.Thực trạng đầu tư hiệu quả của công ty 1. Nhân sự cho hoạt động đầu tư công ty cổ phần TM – XNK Hồng Hà là chủ dự án, chủ đầu tư, là cơ quan chủ quản duy nhất quản lý, hỗ trợ các dự án đi vào hoạt động nhằm mục tiêu phát triển thực hiện tốt nhất những chỉ tiêu kinh tế hàng năm với những biện pháp tối ưu nhất. Ngay trong những năm đầu hoạt động, công ty cổ phần TM – XNK Hồng Hà đã chỉ đạo, tham gia tích cực vào các dự án vừa và nhỏ để có được sản phẩm có chất lượng cao, phát triển thị trường một cách vững chắc phấn đấu có lãi ngay từ những năm đầu tiên hoạt động. Điều đó không thể phủ nhận vai trò to lớn của công nhân viên trong công ty. Mà ở đây là phòng Đầu tư của công ty. Các dự án đều được tính toán kỹ càng ở đây; dự án có khả thi hay không khả thi; có đem lại hiệu quả hay không ?. Nhân sự cho hoạt động đầu tư này không nhiều nhưng vẫn luôn đáp ứng được đầy đủ tiến trình hoạt động của dự án. theo số liệu báo cáo từ phòng kế toán tài chính thì: + Lao động quản lý + văn phòng : 20 lao động + Lao động trực tiếp sản xuất: 60 lao động + Lao động khác (trông giữ xe, vệ sinh, y tế): 8 lao động 2. Vốn đầu tư và nguồn vốn đầu tư qua các năm Khâu quan trọng bậc nhất của toàn bộ tiến trình tổ chức đầu tư sản xuất. Công ty sẽ có kế hoạch cụ thể, khả thi làm việc với các tổ chức tín dụng để hỗ trợ vốn, đảm bảo kế hoạch tài chính hợp lý, hiệu qủa nhất để không bị động về tài chính dẫn đến bị động về tiến độ đầu tư, tiến độ và kế hoạch sản xuất. Mặt khác khi nhà máy bước vào sản xuất ổn định, có thị phần trên thị trường. Công ty huy động đa dạng nguồn tài chính một cách tối ưu nhất vào sản xuất của nhà máy * Trong tổng mức đầu tư tài sản cố định, tỷ trọng vốn Công ty tham gia được xác định trên hai nguồn cơ bản nhất đã và đang được triển khai: - Nguồn huy động vốn bổ sung từ người lao động trong Công ty và nhà máy. Đây là một lượng vốn lớn mà công ty đã từng huy động để đầu tư vào những dự án mà thiếu vốn. Chính nguồn huy động này đã giúp cho công ty có đủ số vốn để hoạt động đầu tư. Theo số liệu báo cáo của Phòng đầu tư số vốn đã từng huy động là: Bảng: Nguồn huy động vốn từ người lao động trong công ty Đơn vị: Triệu đồng Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Số vốn 187,123 192,520 169,020 305,568 345,201 (Nguồn: Phòng đầu tư của công ty cổ phần TM – XNK Hồng Hà) - Từ nguồn liên doanh (đang triển khai) tại 802 Đường Trường Chinh Số lượng vốn hiện tại mà công ty đang liên doanh tại 802 Đường Trường Chinh là không nhỏ. Theo số liệu báo cáo từ phòng đầu tư thì con số này vào năm 2005 đã lên tới: 7.864.789.201 đồng. * Vốn do quỹ ngành hỗ trợ bằng ba nguồn cơ bản: - Từ quỹ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ: 2.345.564.000 đồng - Từ quỹ đào tạo nghề, dạy nghề: 2.145.002.400 đồng - Miễn nộp (trừ) các nghĩa vụ đóng góp của Công ty với ngành. Vốn tín dụng: Đối với các dự án xây dựng có công nghệ tiên tiến cơ sở vật chất và thiết bị mới 100% Công ty sẽ làm việc với các tổ chức tín dụng, tài chính để vay vốn với hai bước: ơ Xây dựng quan hệ tín chấp bằng tính khả thi đề án. ư Thế chấp quyền sử dụng đất và toàn bộ tài sản trên đất của Công ty. 3. Số dự án qua các năm mà công ty đã đầu tư. Các hoạt động đầu tư phát triển sản xuất, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển văn hóa giáo dục của công ty ngày càng được mở rộng trong những năm trở lại đây như: Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi Thái Bình Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất chiếu tre Hà Nội Đầu tư nhà sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ Hà Nội Đầu tư nhà sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ TP Hồ Chí Minh Đầu tư vào các công trình Vật liệu xây dựng nhà ở khắp các tỉnh thành Hà Nội, Thanh hóa, Lạng Sơn, Hà Nam và các tỉnh phía Nam. Các hoạt động đầu tư phát triển bao gồm các hoạt động chuẩn bị đầu tư, mua sắm các đầu vào của quá trình, tiến hành thực hiện đầu tư, thi công xây lắp công trình, tiến hành công tác xây dựng cơ bản khác đều phải thông qua ban lãnh đạo của Công ty mà ở đây là Chủ tịch HĐQT. Bộ phận Ban lãnh đạo công ty có trách nhiệm xem xét nghiên cứu các dự án đầu tư sau đó trình lên cơ quan cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau đó mới tiến hành thực hiện đầu tư. * Những chi phí tạo ra TSCĐ bao gồm: - Chi phí ban đầu và đất đai - Chi phí xây dựng, sửa chữa nhà cửa... - Chi phí mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị, Phương tiện vận chuyển. - Chi phí khác. * Những chi phí tạo ra TSLĐ bao gồm: - Chi phí nằm trong giai đoạn sản xuất: Mua nguyên vật liệu, Trả lương công nhân viên chức, chí phí điện nước.... - Chi phí nằm trong giai đoạn lưu thông gồm có sản phẩm dở dang tồn kho, hàng hóa bán chịu... Thực tế đã chứng minh trong giai đoạn 2001 - 2002 và 2002 - 2003 Công ty đã có những dự án đầu tư lớn trong sản xuất cũng như kinh doanh. Tiêu biểu cho hai thời kỳ này là dự án lớn về đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc. Giai đoạn 2001 - 2002 khi mà dự án đầu tư nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc ở Tỉnh Thái Bình đi vào hoạt động với tổng số vốn là 15 tỷ đồng và giai đoạn 2002 - 2003 dự án nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc ở Tỉnh Thái Bình đi vào hoạt động (trong giai đoạn này Công ty cũng đã giành gần 4 tỷ đồng để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị). Có thể nói đây là giai đoạn tiêu biểu của công tác đầu tư tại Công ty, sự chuyển biến theo chiều rộng (>15 tỷ đồng đầu tư cho Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc ) và sự chuyển biến theo chiều sâu ( > 4 tỷ đồng đầu tư mua sắm máy móc thiết bị). Ngoài ra trong năm 2004 công ty đã có những dự án đầu tư lớn như: Đầu tư vào sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ Hà nội, với tổng số vốn đầu tư là: 10,3 tỷ Việt Nam đồng. Trong đó đầu tư vào máy móc thiết bị 3,56 tỷ, .....Và trong năm 2004 công ty còn đầu tư vào sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ tại Thành phố Hồ Chí Minh với công suất: 21.000 cái/ năm. Với tổng số vốn là: 18,568 tỷ VNĐ; trong đó đầu tư vào máy móc thiết bị: 7,8 tỷ, vào phân xưởng: 5,8 tỷ... Ngoài những dự án đầu tư trên công ty còn đầu tư vào các công trình vật liệu xây dựng ở khắp các tỉnh thành với tổng số vốn đầu tư là: 15,456 tỷ VNĐ và nhiều công trình khác. Qua các dự án đầu tư trên công ty đã đạt được những doanh thu lớn, điều đó đã làm cho công nhân viên và cổ đông trong công ty sự an tâm, hài lòng làm việc để từ đó ngày càng phát triển công ty một cách lớn mạnh hơn. 4. Nội dung đầu tư của công ty. Những năm vừa qua công ty đã đầu tư vào những dự án vừa nhỏ với tổng số vốn không nhỏ và đem lại một khối lượng doanh thu lớn điều đó ngày càng chứng tỏ sự đầu tư đúng đắn vào các dự án của công ty. 4.1. Đầu tư vào nhà xưởng. Những năm trước đây công ty thường đầu tư vào những dự án nhỏ, lẻ chính vì vậy số lượng đầu tư vào nhà xưởng của các dự án này là không lớn . Còn những năm trở lại đây công ty đã mạnh dạn đầu tư vào những dự án lớn với tổng số vốn lớn vì thế Vốn đầu tư vào nhà xưởng cũng khá lớn. Qua số liệu báo cáo ở phòng kế toán tài chính tại công ty cổ phần TM – XNK Hồng Hà, thì vào năm 2003 công ty đã đầu tư vào nhà xưởng sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc tại tỉnh Thái Bình với: Diện tích 10.000 m2. Với tổng số vốn đầu tư vào nhà xưởng là: 6,450 tỷ VNĐ 1. Nhà sản xuất chính: 700 m2 2. Kho nguyên liệu + Kho hàng hoá: 4000 m2 3. Nhà làm việc điều hành sản xuất: 300 m2 4. Nhà cơ khí, phụ tùng: 100 m2 5. Nhà bếp, nhà ăn ca: 2.500 m2 6. Nhà xe: 150 m2 7. Bãi tập kết: 1.5.000 m2 8. Hệ thống đường nội bộ: 1.000 m2 9. Phòng thí nghiệm, câu lạc bộ: 100 m2 10. Hệ thống tường rào, thoát nước, cây xanh sinh thái, hồ nước, khu văn hoá thể thao... 3.250 m2 Ngoài ra công ty còn đầu tư vào những dự án xây dựng nhà xưởng lớn như: Dự án sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ Hà nội: 4,5 tỷVNĐ; dự án đầu tư sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ TP.Hồ Chí Minh: 8,4 tỷ VNĐ; dự án sản xuất chiếu tre Hà Nội: 5,7 tỷ VNĐ. Qua các số liệu trên ta thấy Công ty đã có những bước ngoặt lớn và đã mạnh dạn đầu tư vào những dự án lớn. Điều đó ngày khẳng định sự lớn mạnh của công ty với đội ngũ công nhân viên năng động và có trình độ cao trong công ty. 4.2. Đầu tư vào m áy móc thiết bị Đối với công cuộc đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị thi công các công trình thì hiệu quả của nó khi phân tích nếu ta tính các dòng tiền hay chỉ tiêu như trên là rất khó khăn, các yếu tố lợi ích mà nó mang lại tuy có thể lượng hoá được. Thời gian là chi phí hay lợi nhuận, thời gian là tiền bạc … do vậy càng đầy nhanh được tiến độ thi công, càng giảm được chi phí mà nâng cao hiệu quả. Máy móc, thiết bị là khâu có liên quan và quyết định chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm. Hiện nay trên thế giới có nhiều nước sản xuất thiết bị máy móc , các nước sản xuất với qui mô, công suất khác nhau. Tuỳ theo từng dự án khác nhau mà công ty mua sắm máy móc thiết bị mới hay thuê máy móc về để giảm chi phí. Theo thông tin tại phòng đầu tư của Công ty thì với dự án sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc ở tại Tỉnh Thái Bình vì khoảng cách, phương tiện đi lại xa xôi nên công ty đã quyết định thuê mướn máy móc thiết bị của một Nhà máy sản xuất thức ăn khác ở gần đó vởi tổng số tiền thuê mướn là: 1,2 tỷ VNĐ. Còn nếu mua mới thì công ty phải bỏ ra > 4 tỷ VNĐ để có máy móc sản xuất. Qua sự chênh lệch đó ta thấy việc thuê mướn đó là có lợi và đem lại hiệu quả đầu tư cao. Ngoài dự án đầu tư trên Công ty còn đầu tư vào sản xuất Đồ thủ công mỹ nghệ Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh. Vì là hai dự án với cùng một mục đích nên Công ty đã đầu tư mua sắm hoàn toàn máy móc thiết bị mới của Nhật Bản. Với tổng số tiền là: 11,245 tỷVNĐ. Với số tiền lớn nhưng để đầu tư vào 2 dự án lớn đó Công ty đã quyết định mua là đúng đắn. Qua những tính toán trên Công ty đã sản xuất sản phẩm với lượng chi phí không lớn và điều đó đã giảm được giá thành sản phẩm so với giá ở trên thị trường và điều này đã tạo nên một vị thế lớn cho công ty ở trên thị trường. Về nguyên lý hoạt động của máy móc thiết bị của các hãng sản xuất, các nước đều có nguyên lý hoạt động giống nhau. Bao gồm các hạng mục chính như máy chính, lò hơi, thiết bị thí nghiệm, tổ cấp điện, kho nguyên liệu thành phẩm và các hệ thống : nạp liệu, hệ thống nghiền, hệ thống trộn, hệ thống ép viên và đóng bao. Điểm khác nhau căn bản là công suất sản xuất sản phẩm của tổ hợp máy móc và tính tự động hoá cao hay thấp, tính tự động hoá thể hiện căn bản nhất ở khâu phối liệu, khâu này quyết định đến chất lượng sản phẩm, tính tự động hoá cao thì chất lượng sản phẩm càng được đảm bảo và ngược lại. Qua thông tin và giao dịch với một số nhà sản xuất của một số nước Châu Âu, Châu á, công ty đã nghiên cứu chi tiết và được các cơ quan chuyên nghành về thiết bị máy móc tư vấn trên cơ sở thực tiễn hiện tại và điều kiện của công ty, công ty chủ trương sẽ nhập máy móc thiết bị của Trung Quốc với các ưu thế: đáp ứng công nghệ tiên tiến, qui mô vừa và nhỏ, giá cả hợp lý, các điều kiện dịch vụ hậu mãi hợp lý, dễ dàng, thuận tiện, chi phí chuyển giao công nghệ thấp vì Trung Quốc cũng là nước có nền công nghiệp máy móc tiên tiến và phát triển ở Châu á và khu vựu ,đặc biệt là ngành chăn nuôi của Trung Quốc nhiều năm nay phát triển khá mạnh cả chất và lượng. Trên thực tế hiện nay nhiều hãng sản xuất máy móc thiết bị chế biến thức ăn chăn nuôi của Trung quốc đang xây dựng, lắp ráp và chuyển giao công nghệ cho một số công ty Việt nam; và một số nước như Aicập, Sigapore, Malaysia, v.v.. 4.3. Đầu tư vào lao động Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn phát triển và tồn tại được đều phải có một đội ngũ cán bộ lành nghề, có trình độ, có sức khoẻ....mới có thể hoạt động được. Chính điều đó hàng năm công ty cổphần TM – XNK Hồng Hà đã cử cán bộ đi học hỏi thêm kinh nghiệm ở doanh nghiệp trong nước hoặc có khi phải sang tận nước ngoài để học tập kinh nghiệm sản xuất, quản lý của họ. Hàng năm công ty phải bỏ ra từ 3 – 4 tỷ VNĐ cho hoạt động này. Trước hết cần xem xét lượng lao động chưa được sử dụng hoặc sử dụng chưa hợp lý vào các công việc sản xuất và quản lý của công ty, chẳng hạn xem xét các mặt như : Tỷ lệ lao động gián tiếp quá mức cần thiết do chưa kiện toàn được tổ chức quản lý trong số lao động gián tiếp thì số nhân viên hành chính ; tạp vụ nhiều quá mức so với mức cần thiết trong khi đó số cán bộ kỹ thuật và cán bộ kinh tế lại thiếu. Trong số công nhân và cán bộ kỹ thuật trực tiếp sản xuất không cân đối về ngành nghề (loại thợ chuyên môn và ngành kỹ thuật) về trình độ (bậc thợ ; cán bộ kỹ thuật) nên phải dùng ép chuyên môn ngành này vào công việc khác ; dùng thợ bậc cao làm công việc bậc thấp hoặc ngược lại. Trong đội ngũ công nhân chưa cân đối tỷ lệ về giới … các tình trạng trên đây đều làm giảm năng lực sản xuất của Công ty và là khả năng tiềm tàng. Điều đó phải được tính toán kỹ càng, Công ty đã từng sa thải những công nhân không có trình độ, và đã tuyển những nhân viên có trình độ có thể giúp cho công ty phát triển được. Những biểu hiện về khả năng tiềm tàng ở năng suất lao động thường khó quan sát. Vì đây là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh nhiều nhân tố sản xuất và quản lý sản xuất. Thông thường, công ty dùng các phương pháp biểu hiện sau đây : phân tổ và so sánh mức năng suất lao động giữa các tổ sản xuất tiên tiến, trung bình, chậm tiến (cùng một công việc giống nhau) và tìm nguyên nhân dẫn đến chênh lệch này. So sánh năng suất lao động của công ty với năng suất lao động của các công ty khác cùng loại để rút kinh nghiệm và học tập các mặt mạnh trong công việc nâng cao năng suất lao động của công ty khác. 5. Hoạt động đầu tư công ty xét theo chu kỳ dự án 5.1. Phương pháp lập dự án đầu tư của công ty Hoạt động đầu tư phát triển thường đòi hỏi một lượng vốn lớn, thời gian đầu tư, phát huy các kết quả đầu tư tương đối dài, phạm vi tác động của đầu tư phát triển cả trực tiếp lẫn gián tiếp tương đối rộng. Vì vậy trước một hoạt động đầu tư Công ty phải chuẩn bị một cách khoa học, đầy đủ, chính xác nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư. Đối với một dự án đầu tư Công ty phải tính toán kỹ lưỡng cách thức tiến hành đầu tư, kết quả đầu tư, mục đích đầu tư, vốn, thời hạn thu hồi vốn, Đặc thù của sản phẩm, sản phẩm tác động đến môi trường như thế nào.....Sau đó Chủ tịch HĐQT mới quyết định có nên đầu tư hay không. Khi đã có quyết định đầu tư thì Bộ phận lãnh đạo của Công ty mà ở đây là Chủ tịch HĐQT mới trình lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền ( Phính phủ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan Ban ngành có liên quan, .....) thẩm định dự án. Sau khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì Công ty đi vay vốn ở Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, hoặc là do vốn tài trợ của các nhà tài trợ hoặc là các nhà thầu..... Là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập chịu trách nhiệm pháp nhân trước pháp luật hiện hành của Nhà nước, với tư cách là chủ đầu tư, trực tiếp tổ chức thực hiện dự án, trực tiếp quản lý dự án; để thực hiện dự án khả thi hay dự án tiền khả thi Công ty còn gặp nhiều khó khăn về vốn nhưng trong những năm trở lại đây Công ty đã đầu tư vào những dự án có trọng điểm, những dự án thuộc diện ưu tiên của nhà nước tạo điều kiện công ăn việc làm cho những lao động dư thừa trong xã hội. Điều đó đã phát huy được những mặt mạnh, khắc phục những mặt yếu của công ty, tận dụng được những cơ hội thuận lợi, tránh được các mối đe dọa có thể xẩy ra đối với công ty. 5.2. Công tác đấu thầu Khi thực hiện đầu tư thì mục đích của chủ đầu tư là thu về được những kết quả lớn hơn những gì bỏ ra, do đó chủ đầu tư phải phát huy tối đa hiệu quả sử dụng đầu vào cũng như khai thác tối đa kết quả đầu tư. Người chủ đầu tư bằng cách tổ chức đấu thầu (nếu như không bị hạn chế bởi những điều kiện khác) sẽ tìm cho mình những nhà cung cấp đầu vào tốt nhất cũng như người khai thác tốt nhất kết quả đầu tư, như vậy hoạt động đấu thầu xuất hiện cùng hoạt động đầu tư và nó giúp cho hoạt động đầu tư phát huy được hiệu quả. Công ty đã tiến hành đấu thầu với các Tỉnh thành Hà Nội, Lạng Sơn, Hà Nam, Quảng Bình, Thành hóa, Quy nhơn....Và thông qua hoạt động đấu thầu công ty đã phát huy được tối đa khả năng cạnh tranh của mình bằng những sản phẩm có uy tín trên thị trường như: Bột ngọt MIWON, VEDAN, Thức ăn gia súc, chiếu tre, đồ gỗ mỹ nghệ....Một trong những thành công của Công ty đó là ngày một khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong nước và ngoài nước. Thông qua hoạt động đấu thầu Công ty đã làm quen được không ít các bạn hàng trong và ngoài nước và từ đó nảy sinh những mối quan hệ hợp tác để cùng phát triển trong tương lai. Sau khi có quyết định đầu tư Công ty sẽ căn cứ vào các hồ sơ công nghệ và thông báo giá của các hãng chào hàng sẽ thông qua các cơ quan quản lý chuyên ngành kỹ thuật về máy móc thiết bị để tư vấn lựa chọn đối tác, lựa chọn công nghệ, thiết bị. * Các loại hình Công ty tiến hành đầu thầu thời gian qua: - Đấu thầu tuyển chọn tư vấn - Đấu thầu xây lắp - Đấu thầu mua sắm máy móc thiết bị - Đấu thầu mua sắm hàng hóa và dịch vụ - Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án * Quản lý hoạt động đấu thầu Bộ máy lãnh đạo trong công ty (Tổng Giám đốc) hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát tổng hợp việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu, quản lý hệ thống thông tin về đấu thầu đối với các dự án. 5.3. Công tác chuyển giao công nghệ nước ngoài Qua thông tin và giao dịch với một số nhà sản xuất của một số nước Châu Âu, Châu á, công ty đã nghiên cứu chi tiết và được các cơ quan chuyên nghành về thiết bị máy móc tư vấn trên cơ sở thực tiễn hiện tại và điều kiện của công ty, công ty chủ trương nhập máy móc thiết bị của các nước như: Trung Quốc, Nhật bản, Thaí Lan với các ưu thế: đáp ứng công nghệ tiên tiến, qui mô vừa và nhỏ, giá cả hợp lý, các điều kiện dịch vụ hậu mãi hợp lý, dễ dàng, thuận tiện, chi phí chuyển giao công nghệ thấp vì Trung Quốc, Nhật bản, Thai lan cũng là các nước có nền công nghiệp máy móc tiên tiến và phát triển ở Châu á và khu vực. Trên thực tế hiện nay nhiều hãng sản xuất máy móc thiết bị của Trung quốc, Nhật Bản, Thái Lan đang xây dựng, lắp ráp và chuyển giao công nghệ cho một số công ty Việt nam; và một số nước như Aicập, Sigapore, Malaysia, v.v.. II. Kết quả và hiệu quả đầu tư của công ty cổ phần tm-xnk hồng hà 1. Kết quả của hoạt động đầu tư Từ phòng kế toán tài chính của Công ty, từ năm 2001 trở lại đây, các số liệu về trị giá hiện có của TSCĐ, đầu tư tài chính, chi phí XDCB của Công ty như sau: Bảng: TSCĐ, đầu tư tài chính và chi phí XDCB ĐVT: Triệu đồng Năm TSCĐ (nguyên giá) Đầu tư tài chính Chi phí XDCB Tổng tài sản 2001 1,815 0 10,245 2002 2,925 0 12,345 2003 3,985 0 18,245 2004 4,875 0 8,345 22,785 2005 5,345 0 7,253 29,789 (Nguồn: Phòng kế toán tài chính của công ty cổ phần TM – XNK Hồng Hà) Theo công thức của các nhà quản trị doanh nghiệp, thực trạng tình hình đầu tư của Công ty được phản ánh qua tỷ suất đầu tư chung và tỷ suất đầu tư tài sản cố định như sau: Tỷ suất đầu tư chung = TSCĐ + Đ.Tư tài chính + C. phí XDCB ồ Tài sản Tỷ suất đầu tư TSCĐ = TSCĐ ồ TS Như vậy hai công thức trên phản ánh tình hình đầu tư theo chiều sâu hàng năm qua việc so sánh tỷ trọng các năm kế tiếp với các năm trước đó để thấy sự tăng trưởng hay sụt giảm của việc đầu tư TSCĐ chung trong toàn bộ Công ty. Qua đó._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC347.doc
Tài liệu liên quan