MỤC LỤC
Lời mở đầu 3
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU HOÀNG NAM 4
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam 4
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam 5
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty...... 5
1.2.2 Thị trường của công ty 5
1.2.3 Lĩnh vực ngành nghề 6
1.2.4 Quy trình công nghệ 6
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần thương mại và xuất nhậ
43 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1845 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần thương mại và XNK Hoàng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p khẩu Hoàng Nam 7
1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý 7
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban 8
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam trong những năm gần đây 10
1.4.1 Khái quát về tình hình tài sản của công ty 10
1.4.2 Khái quát về tình hình nguồn vốn của công ty 12
1.4.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 13
PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU HOÀNG NAM 15
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam 15
2.1.1 Sơ đồ bộ phận kế toán 15
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của kế toán viên 15
2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam 16
2.2.1 Một số chính sách kế toán chủ yếu 16
2.2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ kế toán 17
2.2.3 Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản kế toán 17
2.2.4 Đặc điểm vận dụng chế độ sổ kế toán 18
2.2.5 Đặc điểm vận dụng chế độ báo cáo kế toán 19
2.3 Nội dung chủ yếu của một số phần hành kế toán cơ bản 20
2.3.1 Kế toán bán hàng 20
2.3.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 22
2.3.3 Kế toán tài sản cố định 24
2.3.4 Kế toán chi phí sản xuất 28
2.3.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 33
PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU HOÀNG NAM 38
3.1 Đánh giá về ưu điểm và nhược điểm của công tác kế toán 38
3.1.1 Ưu điểm 38
3.1.2 Nhược điểm 39
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị 40
Kết luận 43
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và phát triển trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng loại. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hoá để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có lợi nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Hơn thế nữa nhu cầu tiêu dùng trên thị trường hiện nay đòi hỏi Doanh nghiệp phải tạo ra doanh thu có lợi nhuận.Muốn vậy thì Doanh nghiệp phải sản xuất cái thị trường cần chứ không phải cái mà doanh nghiệp có và tự đặt ra cho mình những câu hỏi"Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào và sản xuất bao nhiêu?
Để đạt được mục tiêu lợi nhuận: Đạt lợi nhuận cao và an toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty phải tiến hành đồng bộ các biện pháp quản lý , trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản, hàng hoá nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh.
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ XUẤT NHẬP KHẨU
HOÀNG NAM
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
Cách đây hơn 20 năm, ngành in Việt Nam còn nhỏ bé chưa phát triển được như bây giờ, chỉ tồn tại một vài công ty in như: công ty in Tiến Bộ và một số xí nghiệp in, xưởng sản xuất có quy mô nhỏ. Chủ doanh nghiệp lúc đó chính là một cán bộ kỹ thuật của xí nghiệp in, khi có cơ hội năm 1993 ông đã đứng ra thành lập xưởng cơ khí với quy mô nhỏ, xưởng chuyên gia công, sửa chữa máy móc, thiết bị ngành in, mài các loại dao xén giấy.
Đến năm 2003, khi đó ngành in của Việt Nam đã được mở rộng, chủ cơ sở cùng 2 thành viên khác đứng lên thành lập công ty cổ phần và hoạt động phát triển đến ngày nay.
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam.
Trụ sở: Số 55 ngõ 181 phố Tôn Đức Thắng – Đống Đa – Hà Nội.
VPGD: Số 19/74 ngõ Thịnh Hào I – Đống Đa – Hà Nội.
Điện thoại: 04.37320015 – 04.37322715.
Fax: 04.37323313.
MST: 0101409247.
GPKD: số 0103002747 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 19/08/2003.
Email: hoangnamjsc@hn.vnn.vn
1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Phục vụ, cung cấp, chuyển giao công nghệ máy móc, thiết bị trước in, trong in và hoàn thiện sản phẩm sau in.
Cung cấp các dịch vụ sửa chữa, vận chuyển máy móc thiết bị.
1.2.2 Thị trường của công ty:
1.2.2.1. Đối tượng kinh doanh:
- Các doanh nghiệp, đơn vị hoạt động, kinh doanh trong lĩnh vực in, ấn, phát hành sách, báo, tạp chí, biểu mẫu, sản xuất giấy, sản xuất bao bì catton, đóng gói...Các đối tượng này công ty bán, sửa chữa, vận chuyển...máy in, máy đóng sách, máy ép sách, máy cắt và gấp giấy các loại có giá trị lớn.
Ví dụ: Công ty CP giấy Bãi Bằng, Công ty VPP Hồng Hà, xí nghiệp in và phát hành biểu mẫu Nghệ An...
- Các cửa hàng photo, kinh doanh văn phòng phẩm...các đối tượng này công ty bán máy dao cắt giấy loại nhỏ nhập trong nước hoặc do công ty tự sản xuất.
- Các đối tượng khác.
1.2.2.2 Thị trường kinh doanh:
Thị trường kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam cả trong và ngoài nước.
Trong nước: cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Chủ yếu là khách hàng ở miền Bắc và miền Trung như: Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh, Điện Biên...
Nước ngoài: đối với các hợp đồng kinh tế xuất nhập khẩu, công ty thường xuyên có những đối tác nước ngoài. Ví dụ: nhập khẩu từ Trung Quốc, Đức...; xuất khẩu sang Lào, Campuchia...
1.2.3 Lĩnh vực ngành nghề:
- Buôn bán vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ ngành in.
- Sửa chữa gia công cơ khí, lắp đặt và chuyển giao công nghệ máy móc phục vụ ngành in.
- Cẩu và vận chuyển hàng hóa, máy móc thiết bị.
- Sản xuất máy dao cắt giấy, máy cuộn lô, máy tráng màng, máy móc thiết bị khác…. phục vụ ngành in.
- Ký kết hợp đồng kinh tế trong nước và nước ngoài thực hiện mua bán máy móc phục vụ ngành in, chuyên xuất nhập khẩu máy cắt và thiết bị ngành giấy.
Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam tiến hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tuân thủ các chính sách của pháp luật Việt nam và các quy định có liên quan của pháp luật quốc tế.
Công ty có nhiệm vụ tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý và bảo toàn khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh…
1.2.4 Quy trình công nghệ:
Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam thực hiện rất nhiều quy trình công nghệ trong sản xuất như: quy trình sản xuất máy dao cắt giấy, máy cắt cuộn lô, quy trình sản xuất bao bì cát tông...
Ví dụ: Quy trình sản xuất máy dao cắt giấy 0,6m:
Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng ( qua đơn đặt hàng ), phòng kinh doanh tập hợp, lên kế hoạch sản xuất chuyển xuống tổ sản xuất để trực tiếp sản xuất máy dao.
Tổ trưởng tổ sản xuất căn cứ vào kế hoạch đã được đặt ra để tính toán số lượng vật liệu cần dùng, máy móc thiết bị ( máy cắt, máy hàn, máy mài...), chuẩn bị nhân công, nhà xưởng...
Quy trình sản xuất gồm 3 bước sau:
Bước 1: Sản xuất thân máy
Bước 2: Sản xuất, lắp ráp phụ kiện máy
Bước 3: Hoàn thiện máy: lắp lưỡi dao, sơn...
Máy hoàn thiện nhập kho, xuất cho khách hàng.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
1.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý:
BAN GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH, VẬT TƯ
PHÒNG KẾ TOÁN
TỔ MÀI DAO
TỔ SẢN XUẤT
TỔ SỬA CHỮA
TỔ VẬN CHUYỂN
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý công ty CPTM & XNK Hoàng Nam
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
Ban Giám đốc: Giám đốc là người đại diện pháp lý của công ty, là người điều hành hoạt động chung và có quyền ra quyết định trong công ty. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, nhà nước và cán bộ nhân viên công ty về kết quả kinh doanh của công ty. Giám đốc chỉ đạo thông qua phó giám đốc, trưởng phòng, tổ trưởng tổ sản xuất.
Nhiệm vụ của giám đốc:
- Ban hành các quy chế nội bộ của công ty.
- Đưa ra các quyết định kinh doanh.
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh và đầu tư của công ty.
- Đưa ra và thực hiện các phương án bố trí cơ cấu tổ chức công ty.
Phó giám đốc:
Cùng với Giám đốc tìm hiểu các đối tác trong và ngoài nước để lựa chọn phương án tối ưu cho sản phẩm đầu vào của công ty.
Hỗ trợ, điều hành các mảng hoạt động mà giám đốc giao phó đồng thời thay mặt giám đốc quản lý điều hành công việc khi được ủy quyền.
Nắm bắt tình hình sản xuất , kinh doanh, nhu cầu thị trường, đời sống CBCNV...để đề xuất với Ban Giám đốc đưa ra kế hoạch sản xuất, kinh doanh cụ thể về từng lĩnh vực, lựa chọn nguồn nhân lực có trình độ, tay nghề, phẩm chất đạo đức cho công ty.
Phòng kinh doanh, vật tư:
Dưới sự chỉ đạo của Giám đốc, Phó Giám đốc, phòng kinh doanh đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu, tiếp thị thị trường, đặt ra kế hoạch ngắn hạn, trung hạn trong chiến lược kinh doanh, sản xuất của công ty. Ký kết, xúc tiến các hợp đồng đầu ra, hợp đồng đầu vào cho sản phẩm.
Tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng về mài dao, sửa chữa, vận chuyển...thông qua điện thoại, trực tiếp. Giao kế hoạch cụ thể cho từng bộ phận thực thi công việc.
Nghiên cứu đáp ứng nhu cầu về vật liệu cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Phòng kế toán:
Giúp giám đốc kiểm tra quản lý chỉ đạo điều hành các hoạt động tài chính tiền tệ của công ty và các đơn vị cơ sở. Quản lý tình hình hiệu quả kinh tế trong kinh doanh cân đối giữa vấn đề vốn và nguồn vốn nhằm đảm bảo quyền tự chủ của công ty trong sản xuất kinh doanh và chủ động trong các vấn đề tài chính..
Lập, thu thập, kiểm tra đối chiếu tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản liên quan. Ghi sổ kế toán, lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Kiểm tra xử lý công nợ phải thu, công nợ phải trả, các nghiệp vụ ngân hàng.
Cuối kỳ lập các báo cáo nộp lên Ban Giám đốc.
Tổ mài dao: Dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc và các phòng ban, tổ trưởng phân công các công việc như:
Nhận dao xén giấy của các đơn vị khác về mài : Trực tiếp đến lấy dao hoặc khách hàng mang tới.
Bộ phận trực tiếp mài dao theo kế hoạch của tổ trưởng.
Kiểm tra chất lượng dao đã mài và trả dao cho khách: Khách đến lấy hoặc mang trả tận nơi theo yêu cầu của khách hàng.
Tổ sản xuất: Dựa trên kế hoạch được chỉ đạo từ cấp trên, từ các đơn đặt hàng cụ thể, tổ trưởng chỉ đạo sản xuất các loại máy dao cắt giấy bằng tay khổ giấy các loại, máy cắt cuộn lô.
Tổ sửa chữa: Dựa trên kế hoạch được chỉ đạo từ cấp trên, từ các đơn đặt hàng cụ thể, tổ trưởng chỉ đạo thay thế sửa chữa các thiết bị máy móc...theo yêu cầu của khách hàng.
Tổ vận chuyển: Tổ trưởng chỉ đạo việc vận chuyển các loại máy móc thiết bị do công ty bán ra đến xưởng của bên mua, vận chuyển dao, máy móc thiết bị theo yêu cầu của khách hàng.
1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam trong những năm gần đây:
1.4.1 Khái quát về tình hình tài sản của công ty:
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
So sánh
Số tiền
TT
Số tiền
TT
Số tiền
TL
(%)
(%)
(%)
A.Tài sản ngắn hạn
4,015,537,814
72.79
8,762,578,264
86.95
4,747,040,450
118.22
1.Tiền mặt tại quỹ
95,083,645
1.72
59,070,163
0.59
(36,013,482)
(37.88)
2.Tiền gửi ngân hàng
5,906,495
0.11
1,978,386
0.02
(3,928,109)
(66.50)
3.Đầu tư tài chính ngắn hạn
1,432,612,118
25.97
5,968,758,640
59.22
4,536,146,522
31.66
4.Các khoản phải thu ngắn hạn
188,588,236
3.42
744,393,927
7.39
555,805,691
294.72
5.Hàng tồn kho
2,230,642,533
40.43
1,956,914,272
19.42
(273,728,261)
(12.27)
6.Tài sản ngắn hạn khác
62,704,787
1.13
31,462,876
0.31
(31,241,911)
(49.82)
B. Tài sản dài hạn
1,501,355,132
27.21
1,315,647,857
13.05
(185,707,275)
(12.37)
1.Tài sản cố định
1,501,355,132
27.21
1,315,647,857
13.05
(185,707,275)
(12.37)
Tổng cộng
tài sản
5,516,892,946
100
10,078,226,121
100
4,561,333,175
82.68
Nhìn vào bảng trên ta thấy tình hình tài sản của công ty qua 2 năm đã có sự biến đổi rõ rệt về cơ cấu tài sản và giá trị tiền tệ. Tổng tài sản năm 2008 so với năm 2007 đã tăng 4.561.333.175 đồng tương đương 82,68%. Có được sự tăng trưởng đó là do đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 4.536.146.522 đồng tương ứng 31,66% và các khoản phải thu ngắn hạn tăng 555.805.691 đồng tương ứng 294.72%. Dường như trong năm 2008 công ty đã cơ cấu lại danh mục tài sản bằng cách tăng đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn đồng thời giảm các loại tài sản lưu động khác và tài sản cố định. Điều đó làm tăng khả năng thanh toán hiện thời của doanh nghiệp (từ 1,19 năm 2007 lên 1,71 năm 2008) và làm tăng khả năng thanh toán nhanh (từ 0,53 năm 2007 lên 1,33 năm 2008) nhưng lại làm giảm vòng quay khoản phải thu (từ 16,7 năm 2007 xuống 3,16 năm 2008). Như vậy việc doanh nghiệp tăng các khoản phải thu ngắn hạn quá nhiều sẽ gây ra ứ đọng vốn trong doanh nghiệp.
Nếu phân tích dọc, ta thấy tỷ trọng giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn so với tổng tài sản cũng thay đổi khá nhiều. Đầu tư tài chính ngắn hạn năm 2008 chiếm tỷ trọng lớn nhất là 59,22% còn năm 2007 hàng tồn kho lớn nhất là 40,43% chứng tỏ tính thanh khoản của hàng tồn kho tốt hơn năm trước.
1.4.2 Khái quát về tình hình nguồn vốn của công ty:
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
So sánh
Số tiền
TT
Số tiền
TT
Số tiền
TL
(%)
(%)
(%)
A. Nợ phải trả
3,871,396,800
70.17
5,123,010,460
50.83
1,251,613,660
32.33
1.Nợ ngắn hạn
3,378,528,800
61.24
5,123,010,460
50.83
1,744,481,660
51.63
- Vay ngắn hạn
3,181,528,800
57.67
5,123,010,460
50.83
1,941,481,660
61.02
- Phải trả cho người bán
197,000,000
3.57
-
-
(197,000,000)
(100)
2. Nợ dài hạn
492,868,000
8.93
-
-
(492,868,000)
(100)
- Vay và nợ dài hạn
492,868,000
8.93
-
-
(492,868,000)
(100)
B.Vốn chủ sở hữu
1,645,496,146
29.83
4,955,215,661
49.17
3,309,719,515
201.14
1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1,600,000,000
29.00
4,900,000,000
48.62
3,300,000,000
206.25
2.Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
45,496,146
0.83
55,215,661
0.55
9,719,515
21.36
Tổng cộng
nguồn vốn
5,516,892,946
100
10,078,226,121
100
4,561,333,175
82.68
Dựa vào bảng trên ta thấy nợ phải trả tăng 1.251.613.660 đồng tương đương với 32,33% là do công ty tăng nợ ngắn hạn lên 51,63% và giảm toàn bộ nợ dài hạn.Điều này chứng tỏ công ty không muốn bị gánh nặng nợ trong dài hạn. Vay ngắn hạn tăng 61,02% và qua 2 năm tỷ trọng của vay ngắn hạn luôn là lớn nhất chứng tỏ công ty tập trung đầu tư trong ngắn hạn. Bên cạnh đó vốn chủ sở hữu tăng 201,14% là do vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng 3.300.000.000 đồng tương ứng tăng 206,25% và lợi nhuận sau thuế tăng 9.719.515 đồng tương ứng 21,36% chứng tỏ công ty làm ăn vẫn có lãi mặc dù hơi mạo hiểm khi đầu tư quá nhiều trong ngắn hạn.
1.4.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
31/12/08
31/12/07
So sánh
Số tiền
TL(%)
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2,355,826,151
3,150,025,363
(794,199,212)
(25.21)
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
-
-
-
-
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
2,355,826,151
3,150,025,363
(794,199,212)
(25.21)
4
Giá vốn hàng bán
2,051,256,308
2,558,010,073
(506,753,765)
(19.81)
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
304,569,843
592,015,290
(287,445,447)
(48.55)
6
Doanh thu hoạt động tài chính
784,867,364
162,495,384
622,371,980
383.01
7
Chi phí tài chính
795,833,402
409,890,408
385,942,994
94.16
- Trong đó: Chi phí lãi vay
795,833,402
409,435,314
386,398,088
94.37
8
Chi phí quản lý doanh nghiệp
280,104,478
314,569,220
(34,464,742)
(10.96)
9
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
13,499,327
30,051,046
(16,551,719)
(55.08)
10
Thu nhập khác
-
-
-
-
11
Chi phí khác
-
3,277,410
-
-
12
Lợi nhuận khác
-
(3,277,410)
-
-
13
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
13,499,327
26,773,636
(13,274,309)
(49.58)
14
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
3,779,812
7,496,618
(3,716,807)
(49.58)
15
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
9,719,515
19,277,018
(9,557,502)
(49.58)
Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 2 năm liên tiếp, có thể nói rằng năm 2008 công ty đầu tư tài chính khá nhiều, tăng doanh thu hoạt động tài chính 383,01% so với năm 2008 nhưng vẫn chưa thu được lợi nhuận từ hoạt động tài chính vì chi phí tài chính cũng rất cao, điều này đã làm cho doanh nghiệp tuy làm ăn vẫn có lãi nhưng lãi năm 2008 giảm so với lãi năm 2007 là 49,58%. Hệ số sinh lợi doanh thu năm 2008 là 0,004 ít hơn năm 2007 là 0,006. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 đã giảm so với năm 2007 là 794.199.212 đồng tương ứng 25,21%. Các khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp không có chứng tỏ doanh nghiệp không có hàng bị lỗi và không bán hàng với số lượng lớn.
PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ
XUẤT NHẬP KHẨU HOÀNG NAM
2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
2.1.1 Sơ đồ bộ phận kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo mô hình tập trung:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN NGÂN HÀNG, CÔNG NỢ (THỦ QUỸ)
KẾ TOÁN TÀI SẢN, VẬT TƯ, HÀNG HOÁ
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ TÍNH GIÁ THÀNH
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty CPTM & XNK Hoàng Nam
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của kế toán viên:
Mỗi nhân viên kế toán có nhiệm vụ phụ trách những khâu khác nhau:
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn công tác kế toán thông tin kinh tế trong toàn bộ công ty.
Kế toán ngân hàng và công nợ: ghi chép và theo dõi tình hình tiêu thụ và các khoản phải thu khách hàng, đồng thời theo dõi tiền gửi, tiền vay tại ngân hàng.
Kế toán tài sản và vật tư hàng hóa: ghi chép sự biến động của tài sản, tính khấu hao tài sản, ghi chép nghiệp vụ nhập, xuất ,tồn vật tư hàng hóa.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Tập hợp chi phí phân bổ chi phí để tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành. Tính tiền lương công nhân viên, trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam:
2.2.1 Một số chính sách kế toán chủ yếu:
Hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày 31/12/N.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: Tính theo giá đích danh:
Đối với hàng hoá tự sản xuất = Giá thành sản phẩm nhập kho.
Đối với hàng hoá mua vào trong nước = Giá mua theo hoá đơn (giá chưa VAT) + CP thu mua + CP gia công, sửa chữa...(nếu có)
Đối với hàng hoá nhập khẩu = (Giá mua ngoại tệ x Tỷ giá nhập) + thuế NK, CP bảo hiểm (nếu có) + CP nhập hàng + CP gia công, sữa chữa...(nếu có).
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Khấu hao tuyến tính (đường thẳng).
Tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ.
2.2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ kế toán:
Chế độ kế toán công ty áp dụng theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam sử dụng các nhóm chứng từ kế toán cơ bản sau:
- Nhóm chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, bảng kê nộp séc...
- Nhóm chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho...
- Nhóm chứng từ bán hàng: hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng...
- Nhóm chứng từ lao động tiền lương: bảng chấm công...
- Nhóm chứng từ xuất nhập khẩu: hợp đồng, tờ khai hải quan...
2.2.3 Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản kế toán:
Công ty cổ phần thương mại và xuất nhập khẩu Hoàng Nam sử dụng các nhóm tài khoản kế toán cơ bản sau:
Nhóm tài khoản tiền: 111,112
Nhóm tài khoản phải thu: 131,133,138
Nhóm tài khoản hàng tồn kho: 152,153,154,155,156
Nhóm tài khoản phải trả: 331,333,334,338
Nhóm tài khoản vay: 311,341
Nhóm tài khoản nguồn vốn: 411,413,431
Nhóm tài khoản doanh thu: 511,515,521,711
Nhóm tài khoản chi phí: 632,635,642,811
Nhóm tài khoản xác định kết quả: 911,421
2.2.4 Đặc điểm vận dụng chế độ sổ kế toán:
2.2.4.1 Sơ đồ sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung:
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Sổ Nhật ký đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
SỔ CÁI
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:
2.2.4.2 Diễn giải:
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3,5,10...ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ vào khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký đặc biệt và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
2.2.5 Đặc điểm vận dụng chế độ báo cáo kế toán:
Cuối năm, các nhân viên kế toán cung cấp số liệu của từng Sổ Cái, kế toán trưởng lập Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và các bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ chi tiết), kế toán trưởng lập báo cáo tài chính nộp lên cho Ban Giám đốc. Báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối tài khoản, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính.
2.3 Nội dung chủ yếu của một số phần hành kế toán cơ bản:
2.3.1 Kế toán bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy nó có ý nghĩa quan trong đối với sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thực hiện tốt khâu tiêu thụ hàng hóa sẽ thúc đẩy quá trình lưu thông thu hồi vốn nhanh. Ngược lại, nếu không tiêu thụ được hàng hóa sẽ bị ứ đóng vốn, vốn kinh doanh bỏ ra không đủ bù đắp chi phí. Như vậy, không những làm cho doanh nghiệp đứng trên bờ vực của sự phá sản mà còn gây nguy hại đến nền kinh tế quốc dân.
2.3.1.1 Các phương thức bán hàng :
- Bán hàng thu tiền trực tiếp: bán trực tiếp tại kho hoặc trực tiếp tại kho không qua kho của doanh nghiệp.
- Bán hàng trả chậm: theo phương thức này khách hàng có thể buộc phải trả một phần hoặc nợ toàn bộ số tiền mua trong thời gian cụ thể Công ty sẽ ký hợp đồng mua hàng với khách hàng để có ràng buộc pháp lý.
2.3.1.2 Phương pháp kế toán:
Tổ chức hạch toán ban đầu :
Kế toán căn cứ vào hoá đơn chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho.
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng
Ngoài ra còn có các chừng từ thanh toán như: phiếu thu, phiếu chi, séc thanh toán, giấy uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng và các chứng từ liên quan khác.
Tài khoản sử dụng:
TK 156,632,511, 111,112,131...
Nội dung của một số tài khoản chủ yếu:
- TK 156 – Hàng hoá: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng giảm các loại hàng hoá của doanh nghiệp tại các kho hàng.
- TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
- TK 632- Giá vốn hàng bán: tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Công ty hạch toán trị giá vốn hàng hàng xuất kho tính theo giá đích danh, phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
2.3.1.3 Trình tự luân chuyển chứng từ:
Đối với các nghiệp vụ bán hàng trong nước: Sau khi hợp đồng được ký kết, kế toán sẽ ghi hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho rồi chuyển lên Giám đốc ký. Sau đó phiếu xuất kho sẽ được chuyển xuống kho yêu cầu xuất hàng. Khi xuất hàng, kế toán ghi hoá đơn giá trị gia tăng rồi hạch toán doanh thu, giá vốn...vào các loại sổ sách. Trường hợp khách hàng trả tiền ngay thì kế toán ghi phiếu thu; trường hợp khách hàng nợ thì ghi vào sổ công nợ để tiện theo dõi.
Đối với các nghiệp vụ xuất khẩu: Sau khi hợp đồng được ký kết (giá nguyên tệ), kế toán viết phiếu xuất kho rồi vận chuyển hàng ra kho hải quan chờ làm giấy tờ xuất khẩu. Sau khi kiểm tra và hải quan đồng ý cho xuất khẩu, doanh nghiệp nhận được tờ khai hải quan (giá nguyên tệ và tỷ giá hối đoái tại thời điểm đó). Hàng hoá được xuất đi và doanh nghiệp sẽ nhận được tiền thanh toán của bên mua tuỳ vào điều khoản thanh toán của khách hàng. Khi bên mua nhận được hàng thì kế toán ghi nhận doanh thu trong kỳ, giá vốn hàng bán, thuế GTGT phải nộp, chênh lệch tỷ giá hối đoái...vào các loại sổ sách.
2.3.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (Ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) quy định kế toán tiền lương theo dõi các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Các khoản trích theo lương ở đây là bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản trích trừ vào lương của người lao động theo mức lương tham gia bảo hiểm: bảo hiểm xã hội 5%, bảo hiểm y tế 1%. Các khoản trích vào chi phí sản xuất, chi phí quản lý: bảo hiểm xã hội 15%, bảo hiểm y tế 2%.
Thanh toán tiền lương được chia làm 02 kỳ:
Kỳ 01: Vào ngày 20 hàng tháng.
Kỳ 02: Vào ngày 05 tháng sau.
2.3.2.1 Chứng từ hạch toán ban đầu:
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng Bảng chấm công (bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ...) làm chứng từ hạch toán thời gian lao động. Bảng chấm công được lập cho toàn bộ nhân viên công ty, có xác nhận của trưởng phòng, tổ trưởng để giám sát thời gian lao động của từng người. Bộ phận kế toán tiền lương sẽ căn cứ vào Bảng chấm công để lập Bảng phân bổ tiền lương, Bảng thanh toán tiền lương làm căn cứ tính lương cho từng người.
Khi người lao động nghỉ ốm, thai sản...bộ phận quản lý lao động sẽ tiếp nhận “Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, giấy ra viện...(có chứng từ kèm theo). Các chứng từ này được chuyển sang bộ phận kế toán, tại đây kế toán sẽ lập bảng “Thanh toán trợ cấp BHXH”.
2.3.2.2 Tài khoản kế toán:
Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”: Dùng để phản ánh các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3382, 3383, 3384): Dùng để phản ánh tình hình trích và thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định.
Tài khoản 1388 “Phải thu khác”
Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
Tài khoản 642 “Chi phí quản lý kinh doanh”
2.3.2.3 Trình tự luân chuyển chứng từ:
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào Bảng chấm công, mức lương của từng người, kế toán tính tiền lương, phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán làm thêm giờ từ đó lập Bảng kê trích nộp các khoản theo lương, Bảng phân bổ tiền lương và Bảo hiểm xã hội.
Số liệu của các bảng này được kế toán xử lý, định khoản ghi từng nội dung phát sinh theo thứ tự thời gian vào sổ Nhật ký chung, sau đó lấy số liệu để ghi các Sổ Cái của từng tài khoản có liên quan.
Cuối tháng cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
2.3.3 Kế toán tài sản cố định:
Tài sản cố định là tất cả những tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh (nếu chu kỳ kinh doanh lớn hơn hoăch bằng 1 năm)
Căn cứ vào điều 3 (Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định hữu hình: Tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy;
Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm:
Tài sản cố định hữu hình như: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải; dụng cụ văn phòng...
Tài sản cố định vô hình như: một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
Tài sản cố định thuê tài chính
Đầu tư tài chính d._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26364.doc