Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần Sông Đà 906

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 02 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 03 38 PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 04 1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 04 1.2.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 07 1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 08 PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 15 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 15 2.2. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty 16 2.2.1.Thông tin c

doc43 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2064 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần Sông Đà 906, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hung về tổ chức công tác kế toán 16 2.2.2.Hệ thống chứng từ kế toán 18 2.2.3.Hệ thống tài khoản kế toán 19 2.2.4.Hệ thống sổ kế toán 24 2.2.5.Hệ thống báo cáo kế toán 26 2.3. Đặc điểm một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty CPSĐ 906 27 2.3.1 Kế toán tiền lương 27 2.3.2 Kế toán NVL và CCDC 29 2.3.3. Kế toán TSCĐ 30 2.3.4. Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp 33 2.3.5. Kế toán Xác định và phân phối KQKD tại công ty 35 PHẦN III: ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 37 3.1. Đánh giá tổ chức hạch toán tại công ty 37 3.2. Ý kiến đề xuất 38 KẾT LUẬN 39 PHỤ LỤC BÁO CÁO TÀI CHÍNH 40 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 43 LỜI NÓI ĐẦU Đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường đều trải qua kỳ thực tập đầy bổ ích và thiết thực. Trước hết nó bổ sung những kiến thức thực tế giúp cho sinh viên hiểu sâu hơn về những kiến thức đã được học trên ghế nhà trường, qua đó giúp cho sinh viên rút ra được những điểm khác biệt giữa lý thuyết và thực tế. Ngoài ra, kỳ thực tập còn là bước đệm để mỗi sinh viên sau khi ra trường có kinh nghiệm thực tế, không bị bỡ ngỡ khi tiếp xúc với công việc được phân công. Đối với một doanh nghiệp, Phòng Kế toán là thành phần không thể thiếu trong bộ máy quản lý. Phòng kế toán sẽ đảm nhận công việc quan trọng nhất là tính toán chi phí, giá thành của những sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ trên thị trường. Bên cạnh đó kế toán còn giúp cho các nhà quản lý nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp từ đó kịp thời đưa ra những biện pháp để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục phát triển của Công ty. Với những nhận thức ban đầu, cùng sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Khoa Kế toán - Trường Đại học Kinh tế quốc dân và nhất là sự giúp đỡ nhiệt tình của Th.S Trần Văn Thuận em đã mạnh dạn trình bày những kiến thức thu được trong thời gian đầu của quá trình thực tập tại Phòng Tài chính kế toán – Công ty Sông Đà 906. Nội dung của báo cáo thực tập gồm ba phần : Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần Sông Đà 906 Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty Phần 3: Đánh giá tổ chức hạch toán kế toán tại công Em xin chân thành cảm ơn Th.S Trần Văn Thuận đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành báo cáo này! Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị trong PhòngTài chính kế toán Công ty Sông Đà 906 đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian qua! DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TSCĐ: Tài sản cố định XDCB: Xây dựng cơ bản KH-TT: Khoa học-Thông tin NVL: Nguyên vật liệu CPSX: Chi phí sản xuất GTGT: Giá trị gia tăng NKC: Nhật ký chung BHXH: Bảo hiểm xã hội TC-KT: Tài chính-Kế toán PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Công ty cổ phần Sông Đà 906 được thành lập ngày 26/12/2003 theo quyết định số 1749/QD-BXD, trên cơ sở vật chất kỹ thuật nền tảng của Công ty Sông Đà 9 và được tập thể cán bộ công nhân viên thuộc Tổng Công ty Sông Đà, do Công ty Sông Đà 9 nắm quyền chi phối với giá trị là 53% vốn điều lê. Điều lệ của công ty đã được Đại hội cổ đông thông qua ngày 03/01/2004. Trụ sở chính của Công ty tại: Số 47 Phố Phương Liệt - Quận Thanh Xuân – TP Hà Nội Nay chuyển về địa điểm: Nhà A1-Ngõ 100B Đường Hoàng Quốc Việt- TP Hà Nội Số điện thoại: 048688022 Số Fax: 0486880222 Vốn điều lệ của công ty: 5 tỷ đồng Trải qua hơn 18 năm xây dựng và trưởng thành, công ty đã qua nhiều lần đổi tên, bổ sung các chức năng, nhiệm vụ, công ty đã không ngừng lớn mạnh về quy mô, tổ chức sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, đời sống vật chất, tinh thần của người lao động ngày càng được nâng cao. Giai đoạn I(1988-2001 ) Đây là giai đoạn rất khó khăn của công ty, vừa phải ổn định tổ chức để thích ứng với sự chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, vừa phải khắc phục những hậu quả của lịch sử để lại nhằm thích ứng được với cơ chế mới và xây dựng cơ sở vật chất phát triển. Năm 1988 công ty bước vào hoạt động và lấy tên là “Xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị xây dựng và xây lắp”. Với số vốn nhỏ nhoi, trang thiết bị làm việc và cơ sở vật chất nghèo nàn, năng lực chuyên môn nghiệp vụ yếu nên hoạt động kém hiệu quả. Trong khoảng thời gian này vấn đề sản xuất kinh doanh của công ty gặp rất nhiều khó khăn, giá trị sản lượng hàng năm chỉ khoảng 3-4 tỷ đồng. Do hiệu quả kinh doanh không cao, chưa phát huy được những thế mạnh sẵn có nên đời sống của cán bộ công nhân viên công ty trong thời kì này hết sức khó khăn. Hoạt động của các đoàn thể chưa phát huy tác dung trong việc thúc đẩy sản xuất và nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên công ty. Tuy nhiên, đến năm 1990 công ty đổi tên thành “Công ty kinh doanh vật tư và xây lắp Sông Đà 15” và đã bắt đầu tự tìm hướng đi đúng trên cơ sở tìm hiểu và nắm bắt, tích luỹ kinh nghiệm về đặc điểm của nền kinh tế thị trường, bước đầu đặt nền móng cho sự phát triển trong những năm tiếp theo. 2.2) Giai đoạn II ( 2001-2006) Sau một thời gian bươn trải trong cơ chế thị trường đến năm 2001 công ty đổi tên thành “Xí nghiệp Sông Đà 906”. Ban lãnh đạo công ty cùng tập thể cán bộ, công nhân viên trong công ty đã đoàn kết nhất trí, năng động sáng tạo, đưa công ty phát triển đi lên, liên tục làm ăn có lãi, tạo được uy tín trên thị trường. Có thể nhận thấy rõ ràng nhất trong thời kì này, đó là việc công ty liên tục đầu tư cải tiến, thay thế các thiết bị cũ bằng hệ thống các thiết bị mới tiên tiến, hiện đại, phục vụ tốt cho quá trình thi công các công trình, các hạng mục lớn. Có thể nói, đây là bước đi đúng đắn nhằm xác lập lại các định mức kinh tế- kỹ thuật, cải tiến sản xuất, tiến hành quản lý khoán công việc – khoán tiền lương, giảm bớt chi phí quản lý một cách hợp lý, nhất là những chi phí trong hội họp, tiếp khách. Đối với những bộ phận kinh doanh kém hiệu quả, công ty đã mạnh dạn cho ngừng hoạt động để tìm hướng kinh doanh mới. Mặt khác, Ban lãnh đạo công ty đã chỉ đạo các phòng ban, chức năng kiểm tra việc tổ chức sản xuất ở cơ sở theo dõi và thực hiện tốt các các pháp lệnh thống kê kế toán, lên các kế hoạch sát thực để điều tiết và quản lý vốn. Do đó, đảm bảo việc thu hồi vốn nhanh và bảo toàn vốn cho đơn vị. Đối với từng bộ phận, thường xuyên duy trì chế độ báo cáo thường xuyên lên ban giám đốc để đánh giá đúng việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kịp thời chấn chỉnh, giải quyết các hiện tượng phát sinh. Bên cạnh đó, công ty còn luôn lấy hiệu quả kinh tế để chỉ đạo sản xuất kinh doanh là mục tiêu, phương hướng hoạt động, đồng thời triển khai mở rộng đa dạng hoá nghành nghề, lấy đầu tư kinh doanh điện nước làm nghành mũi nhọn. Từ những giải pháp đồng bộ trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện trên, năm 2003 công ty đã tiến hành cổ phần hoá và đổi tên thành “Công ty cổ phần Sông Đà 906”. Lúc này công ty đã hoạt động trong hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực có thể kể ra một số ngành nghề kinh doanh của công ty như sau: Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thông, đường dây và trạm biến áp điện thế đến 35KV. Tư vấn thiết kế xây dựng, đầu tư hạ tầng và kinh doanh bất động sản. Kinh doanh vật tư, vận tải, sản xuất đồ gỗ gia dụng Kinh doanh và đầu tư tài chính Thi công khai thác đá bằng phương pháp nổ mìn San lấp, đào đắp, nạo vét bằng cơ giới các loại công trình xây dựng Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông Xây dựng các công trình kiến trúc hạ tầng đô thị và công nghiệp. Sửa chữa máy thiết bị và gia công cơ khí Cùng với quy mô sản xuất mở rộng thì năng lực tài chính của công ty cũng không ngừng được nâng cao. Có thể minh hoạ một số chỉ tiêu của công ty trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm 2005 và 2006 STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2005 Năm 2006 1 Tổng Tài sản có đ 43,077,372,663 41,092,216,043 2 Tài sản có lưu động đ 32,636,531,851 3,458,638,510 3 Tài sản nợ lưu động đ 25,501,492,265 23,083,777,898 4 Giá trị ròng (lãi) đ 1,402,867,343 1,716,422,894 5 Vốn lưu động đ 12,472,509,821 9,400,439,590 6 Doanh thu đ 63,766,554,784 76,409,917,935 7 Thuế phải nộp ngân sách đ 1,423,656,987 1,210,236,986 8 Thu nhập bình quân/ người/ tháng đ 2,503,023 2,236,029 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Công ty cổ phần Sông Đà thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh theo phương thức hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ trang trải về tài chính. Công ty là một doanh nghiệp XDCB với ngành nghề chính là xây dựng dân dụng, công nghiệp, xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, tư vấn thiết kế xây dựng, đầu tư hạ tầng và kinh doanh bất động sản, sản xuất vật liệu xây dựng, xây dựng giao thông đường bộ…Do đó đặc điểm sản xuất của công ty là: Thời gian thi công kéo dài, giá trị công trình lớn, sản phẩm đơn chiếc và được xây dựng theo đơn đặt hàng và các hợp đồng kinh tế. Tỷ trọng tài sản cố định và NVL chiếm từ 70-80% giá thành công trình. Thiết bị thi công không cố định một chỗ mà phải di chuyển liên tục từ vị trí này sang vị trí khác dẫn đến việc quản lý rất phức tạp. Thiết bị thi công đa dạng, ngoài những thiết bị thông thường còn phải có những thiết bị rất đặc chủng mới thi công được như: búa đóng cọc, xà lan, hệ thống phao cần cẩu… Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Do sản phẩm của công ty được sản xuất theo đơn đặt hàng do đó quá trình sản xuất sản phẩm được tiến hành theo công đoạn bao gồm các bước: Bước 1: Chuẩn bị sản xuất. Bao gồm: Lập dự toán công trình, lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch mua sắm NVL, chuẩn bị vốn và các điều kiện khác để thi công công trình và các trang thiết bị chuyên ngành để phục vụ cho việc thi công công trình. Bước 2: Khởi công xây dựng: Quá trình thi công được tiến hành theo công đoạn, điểm dừng kỹ thuật, mỗi lần kết thúc một công đoạn lại tiến hành nghiệm thu. Bước 3: Hoàn thiện công trình, bàn giao công trình cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng. Công ty cổ phần Sông Đà 906 là doanh nghiệp cổ phần, có tư cách pháp nhân, quản lý chỉ đạo mọi hoạt động kinh tế phát sinh diễn ra tại 2 xí nghiệp và 7 đội có bộ máy trực thuộc cơ quan công ty thi công. Công ty tự đứng ra vay vốn, đấu thầu công trình, nhận thầu xây dựng. Sau khi ký kết hợp đồng với chủ đầu tư công ty tiến hành giao khoán cho các xí nghiệp thông qua hợp đồng giao khoán. Tiến độ thi công công trình đến đâu đều có biên bản nghiệm thu sản phẩm thực hiện. Đến khi hoàn thành xong công trình các đội phải tiến hành bàn giao và quyết toán. Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian thi công khác nhau, lực lượng lao động của công ty được chia thành 2 xí nghiệp và 7 đội thi công công trình. Ở mỗi đội có một đội trưởng, đội phó, các công nhân, thống kê kế toán đội…Các đội theo dõi tình hình lao động trong đội, lập bảng chấm công, bảng thanh toán tiền công…Các đội hạch toán riêng theo hình thức báo sổ lên xí nghiệp sau đó xí nghiệp báo cáo lên công ty. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Nguyên tắc tổ chức sản xuất: Bảo đảm sự chỉ đạo tập trung thống nhất trong quản lý điều hành cũng như trong thực hiện các nhiệm vụ sản xuất ở tất cả các lĩnh vực hoạt động của công ty. Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Phòng hành chính tổ chức Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Phòng dự án đầu tư Phòng Tài chính Kế toán Phòng Kinh tế Kỹ thuật Phòng quản lý cơ giới Phòng kinh doanh vật tư Xí nghiệp 961 Xí nghiệp 962 Các đội tổng hợp Ban giám đốc Hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần. Đại hội cổ đông có các quyền và nghĩa vụ đã được cụ thể hoá tại điều lệ của Công ty như sau: Thông qua định hướng phát triển của công ty Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác. Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại Điều lệ công ty. Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại. Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty. Quyết định tổ chức lại, giải thể công ty. Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị của Công ty có 5 người. Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị đã được cụ thể hoá trên cơ sỏ Luật Doanh nghiệp Nhà nước của Công ty Cổ phần ban hành như sau: Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty. Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại. Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác. Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty. Quyết định mua lại cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp Nhà nước đối Công ty Cổ phần. Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn cho phép. Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ; thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định; quyết định mức lương và lợi ích khác của những người quản lý đó; cử người đại diện theo uỷ quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác, quyết định mức thù lao và lợi ích khác của những người đó. Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định … Ban kiểm soát: Là người thay mặt các cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị, điều hành của công ty. Chức năng nhiệm vụ của Ban kiểm soát đã được cụ thể hoá tại điều lệ của công ty như: Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính. Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị. Xem xét sổ kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào nếu xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định… Ban Giám đốc Giám đốc là người lãnh đạo có thẩm quyền cao nhất trong công ty, có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty trên cơ sơ chấp hành đúng đắn chủ trương, chính sách, chế độ của Nhà nước, chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Các phó giám đốc công ty: Gồm phó giám đốc công nghệ KH-TT, phó giám đốc phụ trách điều hành miền trung, phó giám đốc kiêm giám đốc chi nhánh tại miền nam, phó giám đốc kiêm giám đốc xí nghiệp. Các phó giám đốc giúp giám đốc giải quyết các công việc được phân công, có quyền ra lệnh cho các bộ phận thuộc quyền quản lý với quan hệ mang tính chất chỉ huy và phục tùng. Các phòng ban chức năng: Có nhiệm vụ thực hiện các công trình do ban giám đốc giao hoàn thành các công việc được giao theo đặc điểm riêng của từng phòng. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng Phòng Tổ chức hành chính Thực hiện công tác đào tạo và tuyển dụng lao động hàng năm cho công ty Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động trong công ty Quản lý về mặt nhân sự Phòng Kinh tế - kỹ thuật Bộ phận kỹ thuật: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc công ty - bộ phận trực tiếp nghiên cứu, quản lý về lĩnh vực khoa học kỹ thuật công nghệ và quản lý chất lượng công trình. Là bộ phận quản lý tất cả các hoạt động về khoa học, kỹ thuật, đổi mới công nghệ trong sản xuất kinh doanh của công ty. Bộ phận kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm của công ty trên cơ sở nhiệm vụ được giao và tiến độ công trình đồng thời lập và giao kế hoạch cho đội, các chủ công trình trên cơ sở kế hoạch của công ty. Kiểm tra kế hoạch hàng tháng, quý, năm của công ty và thường xuyên duy trì chế độ báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ đều đặn.. Theo dõi công tác ký kết và thực hiện hợp đồng, thường xuyên cập nhật định mức đơn giá…xây dựng một số chỉ tiêu khoán cho các đội và chủ công trình… Phòng Tài chính kế toán: - Thực hiện tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm của công ty và phù hợp với chế độ kế toán thống kê, pháp luật kế toán hiện hành. - Thực hiện việc tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán - Thông tin kế toán quản trị phục vụ lãnh đạo. Lập kế hoạch Tài chính, dự trù ngân sách tài chính, các phương thức huy động vốn. Phòng Kinh doanh vật tư: - Tổ chức mua vật tư phụ tùng. Cấp cho các đơn vị sau khi đầy đủ thủ tục hoàn vật tư về đến kho - Theo dõi quản lý tình hình nhập xuất vật tư, dụng cụ thi công, tình hình sử dụng, quyết toán vật tư theo các quy định của Nhà nước và quy chế của công ty. - Thực hiện việc điều chuyển, xuất vật tư cho đơn vị thi công theo đúng dự trù, định mức, dự toán đã được Giám đốc công ty phê duyệt… Phòng Quản lý cơ giới: - Nghiệm thu phụ tùng trước khi nhập kho đưa vào sử dụng - Tham mưu cho giám đốc về định mức nhiên liệu và quyết toán nhiên liệu theo định mức hàng tháng, kiểm kê đánh giá tài sản cố định, máy móc… Phòng Dự án đầu tư: - Nghiên cứu thị trường, lập các dự án tiền khả thi, khả thi trình Hội đồng quản trị duyệt để đầu tư. Theo dõi tình hình thực hiện dự án theo quy định của pháp luật, nghị định của Chính phủ, quy định của Công ty. - Tổ chức bộ máy quản dự án, tiếp thị đấu thầu Các đơn vị thi công trực tiếp Lập biện pháp tổ chức thi công, biện pháp thi công và kế hoạch tiến độ thi công trình giám đốc của công ty hoặc người được uỷ quyền quyết định, lập dự trù yêu cầu vật tư, máy móc, nhân lực và các chi phí khác theo kế hoạch tiến độ và dự toán thi công hợp đồng giao khoán trình giám đốc phê duyệt. PHẦN 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh địa bàn hoạt động, sự phân cấp quản lý, tình hình trang bị kỹ thuật tính toán và thông tin, trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên kế toán công ty, Công ty cổ phần Sông Đà 906 đã lựa chọn tổ chức công tác kế toán tập trung. Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán thực hiện tập trung tại phòng tài chính kế toán, ở các đội không có bộ phận kế toán riêng Về cơ cấu tổ chức Bộ máy kế toán của công ty gồm có 6 người Kế toán trưởng: Phụ trách chung toàn bộ công tác Tài chính kế toán của Công ty, tổ chức giám sát hạch toán kế toán từ công ty đến các xí nghiệp, đội trực thuộc công ty, phản ánh kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong kỳ, chịu trách nhiệm trước pháp luật, giám đốc công ty, về tính chính xác, tính pháp lý về lĩnh vực kinh tế tài chính của đơn vị. Kế toán thuế, công nợ: Phụ trách tất cả các tài khoản công nợ, tập hợp đối chiếu công nợ, giám sát thu hồi thanh toán công nợ kê kho, hàng tháng lập báo cáo thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, tham gia quyết toán thuế. Kế toán vật tư, lương: Phụ trách tất cả các Tk 152, Tk 334, Tk 338, phân bổ khấu hao và các tài khoản đầu 6. Xuất nhập vật tư (làm thủ tục), tính lương cho các cán bộ công nhân viên của công ty và một số dự án. Quản lý các khoản chi tiêu tại các quỹ của doanh nghiệp, các khoản trích nộp bảo hiểm Kế toán ngân hàng: Phụ trách các khoản tiền gửi, tiền vay. Giám sát các khoản vay ngắn, trung và dài hạn. Lên cân đối mức trả nợ tín dụng. Quan hệ giao dịch kịp thời cho các dự án. Kế toán TSCĐ: Quản lý tình hình tăng giảm TSCĐ, theo dõi việc trích khấu hao TSCĐ hàng tháng, quý, năm. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền, kiểm tra kiểm kê đối chiếu kế toán tiền mặt, chịu trách nhiệm về số liệu trên sổ quỹ, về tính chính xác của các loại tiền phát ra. Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi ghi sổ quỹ. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Kế toán thuế công nợ Kế toán vật tư lương Kế toán TSCĐ Kế toán ngân hàng Thủ quỹ Ban TC-KT Xí nghiệp Kế toán trưởng 2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty 2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty: Công ty Sông Đà 906 áp dụng chế độ kế toán theo hệ thống kế toán Việt Nam được ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính, hình thức kế toán áp dụng là Nhật ký chung Niên độ kế toán: Công ty Sông Đà 906 áp dụng niên độ kế toán như phần lớn các doanh nghiệp khác, niên độ tài chính của công ty được tính từ ngày 1/1 cho tới ngày 31/12 hàng năm. Phương pháp tính thuế: Thuế giá trị gia tăng: áp dung theo phương pháp khấu trừ. Thuế thu nhập doanh nghiệp: 28% theo quy định. Các loại thuế khác được công ty kê khai và nộp ngân sách theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Nguyên tắc tính giá: hàng tồn kho của công ty được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. Phương pháp hạch toán: công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Tỷ giá quy đổi ngoại tệ: Báo cáo tài chính của công ty được lập trên cơ sở giá gốc và đơn vị sử dụng là Việt Nam đồng. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong năm tài chính được chuyển sang Việt Nam đồng theo tỷ giá thực tế mua của ngân hàng ngoại thương Việt Nam tại thời điểm phát sinh. Chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại ngoại tệ cuối kỳ được xử lý theo chuẩn mực kế toán hiện hành. Tỷ giá ngoại tệ sử dung khi quy đổi để lập báo cáo tài chính là tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh. Các ngoại tệ khác ngoài USD cũng được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua của ngân hàng ngoại thương Việt Nam đối với các loại ngoại tệ đó. Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Nguyên tắc đánh giá: Gía trị của tài sản cố định được xác định theo nguyên tắc: Nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế. Trong đó: +) Nguyên giá = giá mua + chi phí thu mua Chi phí thu mua là những chi phí phát sinh để đưa tài sản váo sử dụng. Khi bán, thanh lý tài sản cố định, nguyên giá và khấu hao luỹ kế được xoá sổ và các khoản lãi, lỗ do thanh lý phát sinh đều được tính vào báo cáo tài chính. Phương pháp khấu hao được áp dụng là phương pháp đường thẳng. Gía trị khấu hao được trừ dần vào nguyên giá của tài sản cố định để xác đinh giá trị còn lại của tài sản cố định. Hình thức kế toán áp dụng: Công ty Sông Đà 906 là một trong những đơn vị trực thuộc công ty cổ phần Sông Đà 9, Tổng công ty xây dựng Sông Đà, do đó hình thức kế toán mà công ty áp dụng cũng là hình thức Nhật ký chung được thiết lập và sử dụng bằng phần mềm máy tính, đem lại hiệu quả cao trong quản ký nói chung và trong công tác hạch toán kế toán nói riêng. 2.2.2. Hệ thống chứng từ kế toán Chứng từ là một yếu tố rất quan trong trong hệ thống kế toán của công ty, là căn cứ để kế toán tiến hành các hoạt động theo dõi và quản lý tình hình tài chính, là bằng chứng đối chiếu tin cậy nhất khi có các vấn đề kinh tế phát sinh. Tại công ty Sông Đà 906 có sử dụng các nhóm chứng từ sau: Lao động và tiền lương: Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương Bảng thanh toán tiền thưởng Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành Phiếu báo làm thêm giờ Hợp đồng giao khoán Biên bản điều tra tai nạn lao động Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Phiếu xuất vật tư theo hạn mức Biên bản kiểm nghiệm vật tư Thẻ kho Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa Bán hàng: Hóa đơn GTGT Hóa đơn bán hàng Phiếu kê mua hàng Thẻ quầy hàng Tiền tệ: Phiếu thu, chi Giấy đề nghị tạm ứng Giấy thanh toán tiền tạm ứng Biên lai thu tiền Biên bản kiểm kê quỹ Tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành Biên bản đánh giá lại TSCĐ Thẻ TSCĐ 2.2.3. Hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản mà công ty Sông Đà 906 sử dụng được xây dựng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC, ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính. Quy định danh mục tài khoản trên máy, chi tiết hoá các tài khoản cấp 2,3,4,…theo các đối tượng quản lý là các công trình, hạng mục công trình. Đội sản xuất…Khi thực hiện kế toán trên máy, chỉ được phép hạch toán trực tiếp vào tài khoản chi tiết nếu tài khoản đó đã mở chi tiết. Khi tìm , xem hoặc in sổ sách kế toán, người dùng có thể “lọc” theo cả tài khoản tổng hợp và chi tiết tài khoản. Hệ thống tài khoản của công ty: Nhìn chung, hệ thống tài khoản của công ty đều tuân theo chế độ kế toán hiện hành và chi tiết tới các tài khoản cấp 2, cấp 3 để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của công ty, đồng thời phù hợp với nội dung, kết cấu, phương pháp hạch toán của tài khoản tổng hợp tương ứng. Hầu hết các tài khoản đều được chi tiết theo các tổ đội, phân xưởng hoặc các công trình. Nguyên nhân là do công ty áp dụng cơ chế khoán gọn cho các bộ phận nên chi tiết như vậy nhằm giúp cho các nhà quản lý và nhân viên kế toán có thể đánh giá và phân bổ chi phí một cách chính xác, hợp lý và khoa học. Riêng các tài khoản liên quan đến tiền thì được chi tiết theo ngoại tệ và ngân hàng mà công ty mở tài khoản. BẢNG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN HIỆN HÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 906 SỐ HIỆU TÀI KHOẢN TÊN TÀI KHOẢN CẤP 1 CẤP 2 CẤP 3 1 2 3 4 LOẠI TK 1 : TÀI SẢN LƯU ĐỘNG 111 Tiền mặt 1111 Tiền Việt Nam 1112 Ngoại 112 Tiền gửi ngân hàng 1121 Tiền Việt Nam 1122 Ngoại tệ 113 Tiền đang chuyển 1131 Tiền Việt Nam 1132 Ngoại tệ 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 1211 Cổ phiếu 1212 Trái phiếu 128 Đầu tư ngắn hạn khác 129 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 131 Phải thu của khách hàng 133 Thuế GTGT được khấu trừ 1311 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, D.vụ 1312 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ 138 Phải thu khác 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý 1388 Phải thu khác 139 Dự phòng phải thu khó đòi 141 Tạm ứng 1411 Tạm ứng lương & các khoản phụ cấp theo lương 1412 Tạm ứng mua vật tư, hàng hoá 1413 Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ 1418 Tạm ứng khác 142 Chi phí trả trước 1421 Chi phí trả trước 1422 Chi phí chờ kết chuyển 144 Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn 151 Hàng mua đang đi trên đường 152 Nguyên liệu, vật liệu 1521 Nguyên liệu, vật liệu chính 1522 Vật liệu phụ 1523 Nhiên liệu 1524 Phụ tùng thay thế 1526 Thiết bị XDCB 1528 Vật liệu khác 153 Công cụ, dụng cụ 1531 Công cụ, dụng cụ 1532 Bao bì luân chuyển 1533 Đồ dùng cho thuê 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 155 Thành phẩm 156 Hàng hoá 1561 Giá mua hàng hoá 1562 Chi phí thu mua hàng hoá 157 Hàng gửi đi bán 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 161 Chi sự nghiệp 1611 Chi sự nghiệp năm trước 1612 Chi sự nghiệp năm nay LOẠI TK 2:TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 2112 Nhà cửa, vật kiến trúc 2113 Máy móc, thiết bị 2114 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 2115 Thiết bị, dụng cụ quản lý 2118 Tài sản cố định khác 212 Tài sản cố định thuê tài chính 213 Tài sản cố định vô hình 2131 Quyền sử dụng đất 2132 Chi phí thành lập doanh nghiệp 2133 Bằng phát minh, sáng chế 2134 Chi phí nghiên cứu, phát triển 2135 Chi phí về lợi thế thương mại 2138 Tài sản cố định vô hình khác 214 Hao mòn tài sản cố định 2141 Hao mòn tài sản cố định hữu hình 2142 Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính 2143 Hao mòn tài sản cố định vô hình 221 Đầu tư chứng khoán dài hạn 2211 Cổ phiếu 2212 Trái phiếu 222 Góp vốn liên doanh 228 Đầu tư dài hạn khác 229 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 241 Xây dựng cơ bản dở dang 2411 Mua sắm tài sản cố định 2412 Xây dựng cơ bản 2413 Sửa chữa lớn tài sản cố định 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn LOẠI TK 3: NỢ PHẢI TRẢ 311 Vay ngắn hạn 315 Nợ dài hạn đến hạn trả 3151 Nợ dài hạn đến hạn trả Ngân hàng 3152 Nợ dài hạn đến hạn trả đối tượng khác 331 Phải trả cho người bán 3311 Phải trả cho đối tượng khác 3312 Phải trả cho bên nhận thầu, nhận thầu phụ 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 3331 Thuế GTGT phải nộp 33311 Thuế GTGT đầu ra 3334 Thuế lợi tức 3335 Thu trên vốn 3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất 3338 Các loại thuế khác 3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác 334 Phải trả công nhân viên 3341 Phải trả công nhân viên 3342 Phải trả lao động thuê ngoài 335 Chi phí trả trước 3351 Trích trước chi phí bảo hành 3352 Chi phí phải trả 336 Phải trả nội bộ 338 Phải trả, phải nộp khác 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết 3382 Kinh phí công đoàn 3383 Bảo hiểm xã hội 3384 Bảo hiểm y tế 3387 Doanh thu nhận trước 3388 Phải trả, phải nộp khác 341 Vay dài hạn 342 Nợ dài hạn 344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn LOẠI TK 4: NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 411 Nguồn vốn kinh doanh 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 413 Chênh lệch tỷ giá 414 Quỹ đầu tư phát triển 4141 Quỹ đầu tư phát triển 4142 Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo 415 Quỹ dự phòng tài chính 416 Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 421 Lợi nhuận chưa phân phối 4211 Lợi nhuận năm trước 4212 Lợi nhuận năm nay 431 Quỹ khen thưởng phúc lợi 4311 Quỹ khen thưởng 4312 Quỹ phúc lợi 4313 Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 451 Quỹ quản lý của cấp trên._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC168.doc
Tài liệu liên quan