Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần que hàn điện Việt - Đức

Lời mở đầu Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức là một trong những doanh nghiệp chuyên sản xuất vật liệu hàn có quy mô lớn nhất Việt Nam, được xếp thứ hai trong các nhà sản xuất vật liệu hàn ở Đông Nam á. Nhiều sản phẩm của công ty đã được tặng huy chương vàng, ngôi sao chất lượng tại các kỳ hội chợ. Để có được những thành công và vị trí như vậy, công ty đã trải qua rất nhiều thăng trầm trong nền kinh tế thị trường. Vậy nguyên nhân nào đã đưa công ty vượt qua khó khăn thách thức của buổi đầu

doc44 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1668 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần que hàn điện Việt - Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành lập trong nền kinh tế thị trường vốn khốc liệt và động lực nào đã giúp công ty phát triển được mạnh mẽ như ngày hôm nay? Những câu hỏi đó đã thôi thúc em đến thực tập tại công ty để tìm câu trả lời. Bằng những kiến thức tiếp thu được ở trường và những gì đã tìm hiểu được ở Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức qua thời gian thực tập em đã giới thiệu, phân tích và đưa ra những nhận xét đánh giá của mình về những mặt được và chưa được của công ty. Qua đó em cũng đã xác định được hướng đề tài mà mình sẽ đi sâu hơn nữa để nghiên cứu. Qua hai tháng tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức, em đã cố gắng sử dụng thời gian và kiến thức của mình để học hỏi, làm việc và viết nên báo cáo này, tuy vậy cũng không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô chú nhân viên trong công ty để em có thể hoàn thiện hơn trong luận văn tốt nghiệp của mình sau này. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Kim Ngọc và các cô chú trong Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, góp ý và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành bài báo cáo này. Sinh viên thực hiện Ngô Kim Phượng Phần I: Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp I.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP que hàn điện Việt- Đức - Tên công ty: Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức - Tên giao dịch quốc tế: Viet Duc Welding Electrode Joint Stock Company Viết tắt là: Viwelco - Địa chỉ: Nhị Khê - Thường Tín – Hà Tây - Điện thoại: 034.853364 Fax: 034.853653 - Email: Viwelco @ fpt.vn Webside: www.Viwelco.com.vn Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức là một đơn vị thành viên của Tổng công ty hoá chất Việt Nam, hoạt động theo luật doanh nghiệp, là một đơn vị hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, là một trong những doanh nghiệp chuyên sản xuất vật liệu hàn có quy mô lớn nhất Việt Nam, được xếp thứ hai trong các nhà sản xuất vật liệu hàn ở Đông Nam á, với phương châm sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao, lấy tôn chỉ và mục đích chất lượng là hàng đầu, thương hiệu que hàn điện Việt - Đức đã gây được uy tín với khách hàng trong và ngoài nước. Công ty được thành lập vào năm 1967 với tên gọi ban đầu là Nhà máy que hàn điện Việt - Đức. Những năm bước vào nền kinh tế thị trường, nhà máy gặp không ít khó khăn. Năm 1990 chỉ sản xuất được 2.082 tấn, việc làm ít thu nhập của người lao động thấp. Đến tháng 3 năm 1995, nhà máy được bộ công nghiệp quyết định đổi thành Công ty que hàn điện Việt - Đức để phù hợp với quy chế kinh doanh mới. Đây là thời cơ thuận lợi để công ty xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị trường. Trong điều kiện nhà xưởng đã xuống cấp, công ty đã đầu tư cải tạo, nâng cấp thiết bị sản xuất, sắp xếp lại lao động nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Năm 1997, sản phẩm que hàn của công ty chiếm khoảng 10% thị phần, năm 2002 đã đạt 25%, tới năm 2004 thị trường tiêu thụ của công ty đã đạt 32%, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty vươn tới khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước. 7 năm gần đây công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất. Trong quá trình đầu tư, nghiên cứu, xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO nhiều sản phẩm của công ty đã được tặng huy chương vàng, ngôi sao chất lượng tại các kỳ triển lãm Quốc tế tại Việt Nam. Công ty que hàn điện Việt - Đức đã được tổ chức QMS ( Australia) và Quacert ( Việt Nam) cấp chứng chỉ về hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000. Đến tháng 1/2004 Công ty que hàn điện Việt - Đức được chính thức chuyển thành Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức theo quyết định số 166/2003/QB – BCN của bộ công nghiệp. Đây là mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh mới tạo cho công ty thuận lợi phát huy thế mạnh nhưng cũng có rất nhiều khó khăn. Đó là sự cạnh tranh sản phẩm vật liệu hàn ngày một gia tăng. Năm 2004 đã có nhiều cơ sở trong nước đầu tư sản xuất vật liệu hàn, giá đầu tư vật liệu đầu vào tăng cao đã ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, tạo ra những bất lợi trong quản lý sản xuất và kinh doanh của công ty. Phát huy những thành tích đã đạt được sau một năm cổ phần hoá doanh nghiệp, năm 2005 công ty tiếp tục đẩy mạnh công tác khoa học kỹ thuật nhằm duy trì chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, mở rộng thị trường, khai thác thế mạnh các loại sản phẩm đặc chủng. Duy trì thực hiện chính sách chất lượng, quản lý chất lượng ISO 9001:2000, coi đó là mục tiêu, yếu tố hàng đầu để không ngừng phát triển thương hiệu que hàn điện Việt - Đức lên tầm cao mới. I.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức I.2.1 Chức năng Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức đã sản xuất và cung ứng cho thị trường nhiều loại vật liệu hàn có chất lượng tốt, ổn định bao gồm: que hàn vỏ bọc, dây hàn và bột hàn. * Các loại que hàn gồm bốn nhóm: - Que hàn thép carbon thấp và hợp kim thấp có độ bền trung bình: N38-VD ; N42 – VD; N45 – VD; N46 – VD; J420 – VD; J421 – VD; VD – 6013 - Que hàn thép carbon thấp và hợp kim thấp có độ bền và độ dẻo cao: N50 – 6B; N55 –6B; E7016 – VD; E7018 – VD - Que hàn đắp phục hồi bề mặt: DCr60; DCr250; DMn350; DMn500; HX5 - Các loại que hàn đặc biệt: que hàn Inox VD.308-16; que hàn đồng Hm-Cu; que hàn gang G33; que cắt C5 * Dây hàn H08-VD và bột hàn nóng chảy F6-VD Dây hàn với khí bảo vệ CO2W49-VD I.2.2 Nhiệm vụ - Tự tổ chức bộ máy và tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo toàn và phát triển vốn của công ty. - Sử dụng tối ưu mọi nguồn lực của công ty để phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh. - Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, duy trì thực hiện chính sách chất lượng, quản lý chất lượng ISO 9001:200 là mục tiêu, yếu tố hàng đầu để phát triển thương hiệu que hàn điện Việt Đức. - Bảo vệ công ty, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng. - Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, đảm bảo đời sống và việc làm cho cán bộ công nhân viên. I.3 Công nghệ sản xuất que hàn điện Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất que hàn Silicat cục Dây thép Nguyên liệu vỏ bọc Vuốt Cắt Sấy Nghiền, sàng Cân, trộn Trộn ướt ép bánh ép que Gói sản phẩm Phơi, sấy Hoà tan, cô đặc Nguồn: Phòng Kỹ thuật – Chất lượng Nội dung các bước công việc sản xuất que hàn điện * Chất kết dính: + Hoà tan silicat cục, cô đặc nước silicat + Phối liệu theo một tỷ lệ nhất định * Dây thép: - Vuốt: kéo dây từ Φ6.5 xuống các đường kính nhỏ hơn - Cắt: đầu tiên phải uốn thẳng dây thép sau đó cắt phân đoạn ra các đoạn dài 400, 350, 300 mm. * Nguyên liệu vỏ bọc: gồm rất nhiều nguyên liệu như Rutil,Iminhit, Ferro... - Sấy: đối với các nguyên liệu như caolanh, phế phẩm các loại phải qua công đoạn sấy. ( sấy thủ công bằng than). Trong quá trình sấy phải thường xuyên đảo liệu để tránh bị cháy cục bộ - Nghiền: + Nghiền búa: đối với các nguyên liệu mềm, dai như caolanh, mika... + Nghiền bi: đối với các nguyên liệu cứng và dòn. Đối với nghiền bi đổ nguyên liệu và bi với 1 tỷ lệ nhất định về khối lượng vào thùng và quay trong một thời gian. - Sàng: sau khi nghiền tiến hành sàng phân ly để loại bỏ những hạt khô - Cân – trộn + Cân: cân phối liệu các loại nguyên liệu với nhau theo 1 tỷ lệ nhất định để đảm bảo tính công nghệ, yêu cầu kỹ thuật . Với mỗi loại que hàn có phối liệu khác nhau. + Trộn: sau khi cân xong thì tiến hành trộn để đảm bảo độ đồng đều của nguyên liệu. - Trộn ướt – ép bánh – ép que + Trộn ướt: người ta trộn thuốc bọc đã phối liệu với nước kết dính theo một tỷ lệ nhất định. Khi trộn ướt phải đảm bảo được tính công nghệ khi ép que. + ép bánh: sau khi trộn ướt xong tiến hành ép thành những bánh để phục vụ công đoạn ép que. + ép que: người ta tiến hành ép thuốc bọc vào lõi que thành que hàn bằng máy ép thuỷ lực. - Phơi – sấy + Phơi: sau khi ép que xong người ta rải que vào các giàn để trên các xe que đưa ra khu vực phơi tự nhiên. Mục đích giảm độ ẩm trong que để tiết kiệm nguyên liệu trong quá trình sấy. + Sấy: sau khi que hàn phơi tự nhiên đạt thời gian quy định tiến hành sấy que hàn ( sấy bằng điện). Tuỳ theo loại, kích cỡ que hàn mà có các qui trình công nghệ sấy khác nhau, thời gian và nhiệt độ sấy khác nhau. - Gói sản phẩm: sau khi sấy khô que hàn, để nguội tới nhiệt độ phòng rồi tiến hành gói que hàn, tuỳ theo kích cỡ que hàn chủng loại sản phẩm mà người ta gói que vào những hộp có trọng lượng khác nhau. Trong lượng các hộp que hàn 2.5 – 5 (kg) đối với hộp nhỏ. $ hộp nhỏ lại gói trong một hộp to 10- 20 (kg). Sau khi bao gói người ta tiến hành co đai để đảm bảo an toàn khi vận chuyển. I.4 Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty CP que hàn điện Việt - Đức I.4.1 Hình thức tổ chức sản xuất Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức là một tổ hợp sản xuất kinh doanh bao gồm 8 phòng ban chức năng, 3 phân xưởng sản xuất lớn chủ yếu và 1 bộ phận phục vụ sửa chữa để sản xuất. Chúng có mối liên quan mật thiết với nhau về công việc, tổ chức sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu và các hoạt động dịch vụ để sản xuất ra các vật liệu hàn có chất lượng cao. Ba phân xưởng sản xuất lớn của công ty là phân xưởng cắt chất bọc, phân xưởng gia công nước silicat và phân xưởng ép – sấy - bao gói que hàn. Các phân xưởng đều được chia ra thành các tổ chuyên môn như tổ vuốt lõi que, tổ nghiền bi, tổ cân trộn, tổ ép que... I.4.2 Kết cấu sản xuất của Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức Các sản phẩm của Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức đều được sản xuất theo công nghệ của Đức và Italia. Bộ phận sản xuất chính của công ty là các phân xưởng gia công chất bọc và phân xưởng ép – sấy- bao gói que hàn. Bộ phận sản xuất phụ là phân xưởng gia công nước silicat. Bộ phận phụ trợ là bộ phận phục vụ sửa chữa để sản xuất. Tất cả các phân xưởng này khi tiến hành công việc của mình đều phải tuân theo kế hoạch sản xuất, thực hiện đúng tiến độ theo yêu cầu. Tất cả các bộ phận trên đều có mối quan hệ mật thiết với nhau. Phân xưởng cắt – chất bọc là phân xưởng sản xuất công đoạn đầu của quá trình sản xuất que hàn bởi vậy khi phân xưởng cắt chất bọc sản xuất công đoạn đầu xong thì mới chuyển sang công đoạn ở phân xưởng ép – sấy – bao gói. Bộ phận phụ trợ có nhiệm vụ kiểm tra, sửa chữa bảo dưỡng và thay thế khi các thiết bị của phân xưởng cắt chất bọc, phân xưởng ép sấy bao gói và phân xưởng sx nước silicat bị hỏng. Ngoài ra bộ phận sửa chữa thiết bị sản xuất còn có nhiệm vụ chế tạo các thiết bị mau mòn để phục vụ sản xuất. I.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP que hàn điện Việt - Đức Để thành công trong kinh doanh, hoạt động của mọi doanh nghiệp đều cần được thực hiện trên nền của một hệ thống cấu trúc hợp lý và có hiệu quả. Trong các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, hệ thống tổ chức cần phải đảm bảo khả năng thích ứng tốt với các xu hướng vận động, tăng trưởng hay suy thoái trong kinh doanh. Nắm vững điều đó, Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức trong những năm qua đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực về chuyên môn, giỏi nghiệp vụ. Đến nay bộ máy quản lý của công ty đã có những thay đổi hợp lý, được xây dựng theo kiểu trực tuyến, phù hợp với cơ chế thị trường đáp ứng được yêu cầu hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời đảm bảo tính tập trung thống nhất theo chế độ một thủ trưởng. Ban lãnh đạo của công ty bao gồm: - Một giám đốc: là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty và có nghĩa vụ tổ chức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của công ty. Giám đốc có nhiệm vụ tổ chức bộ máy và tổ chức SX-KD có hiệu quả, chỉ đạo điều hành các phòng ban PXSX thực hiện kế hoạch SXKD, các kế hoạch phát triển dài hạn, mua sắm, bảo quản, lưu kho các nguyên vật liệu, phụ tùng, thiết bị , vật liệu phục vụ cho nhu cầu SX và công tác nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển sản phẩm mới ..., lập chính sách chất lượng của công ty, duy trì hệ thống quản lý chất lượng. - Một phó giám đốc: là người được giám đốc uỷ quyền chỉ đạo và điều hành công việc sản xuất, là đại diện lãnh đạo về chất lượng. Phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho GĐ về xây dựng mục tiêu chất lượng trong từng thời kỳ, chỉ đạo và điều hành các phòng ban phân xưởng có liên quan trong việc thực hiện KHSX tháng/quý/năm, bảo đảm ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm, các công việc liên quan đến đời sống người lao động, các công việc hành chính: mua sắm thiết bị văn phòng... Các phòng ban: - Phòng kỹ thuật chất lượng (KT-CL): +Chức năng: nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm, nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới, quản lý kỹ thuật sản xuất, thiết bị máy móc, điện nước..., chất lượng vật tư đầu vào, gia công chế tạo phụ tùng, sửa chữa các thiết bị. + Nhiệm vụ: Quản lý chất lượng sản phẩm do công ty sản xuất đúng tiêu chuẩn chất lượng qui định, quản lý kỹ thuật an toàn sản xuất và vệ sinh công nghiệp, đào tạo nâng cao tay nghề cho côngn nhân. - Phòng kế hoạch kinh doanh ( KH-KD): là sự sáp nhập giữa phòng kế hoạch vật tư và phòng kinh doanh + Chức năng: lập kế hoạch SX-KD ( mua vật tư, cấp phát vật tư...), bán các sản phẩm của công ty tại thị trường trong và ngoài nước, kinh doanh các mặt hàng khác do công ty giao cho + Nhiệm vụ: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, cung ứng vật tư phục vụ SXKD, bán sản phẩm do công ty sản xuất ra - Phòng tổ chức nhân sự (TC): + Chức năng: giúp GĐ quản lý về tổ chức nhân sự, đào tạo lao động, tiền lương và các chế độ liên quan đến người lao động. + Nhiệm vụ: Căn cứ vào các chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động để triển khai thực hiện trong công ty, lập các kế hoạch về lao động tiền lương, đào tạo, quy hoạch cán bộ, giúp GĐ trong việc tuyển dụng bố trí lao động, xác định các định mức lao động, đơn giá lương sản phẩm, theo dõi phong trào thi đua trong công ty, thực hiện công tác văn thư lưu trữ... - Phân xưởng cắt bọc(PXCB) + Chức năng: gia công thuốc bọc, cắt lõi que hàn + Nhiệm vụ: tổ chức thực hiện công việc hoàn thành kế hoạch được giao, đảm bảo đúng tiến độ, sử dụng đúng định mức về vật tư, phụ tùng nguyên liệu, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn qui định. - Phân xưởng sấy gói que hàn( PXES): + Chức năng: ép, sấy, gói các loại que hàn và nhập kho công ty + Nhiệm vụ: giống PXCB Phân xưởng dây hàn (PXDH) + Chức năng: kéo, vuốt dây thép, mạ cuộn thành phẩm dây hàn, kéo vuốt dây thép làm lõi que hàn, hoà tan silicat ở dạng cục thành dung dịch silicat. + Nhiệm vụ: giống PXCB và PXES - Phòng tài vụ( TV): + Chức năng: giúp GĐ về việc quản lý tài chính của công ty. + Nhiệm vụ: Đề xuất tổ chức bộ máy kế toán, thống kê phù hợp loại hình sản xuất, quá trình sản xuất của công ty. Giúp GĐ kiểm tra, kiểm soát kinh tế tài chính của công ty, lập các chứng từ kế toán, báo cáo tài chính đúng biểu mẫu qui định, thanh toán lương thưởng..., cung cấp số liệu cho các phòng có liên quan ... - Ytế: thực hiện việc kiểm tra, khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên, cấp cứu tai nạn xảy ra Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy của công ty Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức Giám đốc PGĐ kiêm ĐDLĐ về chất lượng Phòng KH-KD Phòng TC PXCB PXES PXDH Phòng TV Ytế Phòng KT-CL Nét liền: sơ đồ tổ chức hành chính Nét đứt: sơ đồ tổ chức về hệ thống quản lý chất lượng Nguồn: sổ tay chất lượng của công ty I.6 Tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Trong những năm gần đây, thị trường vật liệu hàn ở nước ta không ngừng biến động, đó là sự xuất hiện ngày càng nhiều các cơ sở trong nước đầu tư sản xuất vật liệu hàn do đó sự cạnh tranh sản phẩm vật liệu hàn ngày một gia tăng, giá vật tư đầu vào lại tăng cao. Để khắc phục những khó khăn khách quan, đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh công ty đã đầu tư “ Công nghệ và thiết bị sản xuất dây hàn tự động dưới lớp khí bảo vệ CO2”. Do đầu tư hạng mục này, năng lực của công ty đã được tăng lên đáng kể qua các năm cụ thể như sau: Bảng 01:Kết quả sản xuất kinh doanh TT Chỉ tiêu Đơn vị Năm So sánh 2002 2003 2004 2003/2002 2004/2003 ± % ± % 1 Tổng sản lượng Tấn 9537 8586 8016 -951 90.03 -570 93.36 2 Doanh thu Tỷ đ 65.61 62.38 80.55 -3.23 95.08 18.17 129.12 3 Tổng chi phí Tỷ đ 64.10 61.00 78.72 -3.1 94.41 17.72 129.05 4 Lợi nhuận Tỷ đ 1.23 1.02 1.82 -0.21 83.04 0.80 178.20 5 Nộp ngân sách Triệu đ 700.3 628.4 4169 -71.9 89.73 3541 663.35 6 Thu nhập bình quân Triệu đ 2.328 2.108 2.272 -0.22 90.55 0.164 107.78 7 Tổng số lao động Người 338 288 238 -50 85.21 -50 82.64 Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính Qua bảng trên ta thấy trong năm 2003 tất cả các chỉ tiêu của công ty đều giảm so với năm 2002, tuy nhiên sang năm 2004 do áp dụng nhiều qui trình công nghệ mới hơn nữa là sự chuyển đổi cơ cấu thành công ty cổ phần do vậy công ty đã có sự phát triển vượt bậc. Mặc dù tổng sản lượng vẫn giảm so với năm 2003 song tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty vẫn tăng lên đáng kể. Nguyên nhân chủ yếu là do giá vật tư đầu vào tăng lên so với năm trước nên đã ảnh hưởng tới giá của sản phẩm. Doanh thu của công ty trong năm 2004 đã tăng 29.12% so với năm 2003, tỷ lệ tăng lợi nhuận đạt 78,2%, đây là con số rất khả quan đối với công ty. Cùng với sự tăng lên về doanh thu và lợi nhuận công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, tỷ lệ nộp ngân sách tăng 563.35% so với năm 2003. Tổng số lao động ở công ty có xu hướng giảm dần. Do đầu tư thêm quy trình công nghệ nên giảm được lao động tại một số khâu, công ty đã áp dụng biện pháp tinh giảm lao động theo mô hình mới, gọn nhẹ mà hiệu quả nhằm đảm bảo đời sống và việc làm của cán bộ công nhân viên. Cùng với sự phát triển của sản xuất kinh doanh, thu nhập của người lao động ngày càng được nâng cao, thể hiện ở mức thu nhập bình quân 2.272.000đ/tháng 2004 tăng 7.78% so với năm 2003. Với những thành tích đã đạt được chứng tỏ công ty đã hoạt động một cách có hiệu quả, chứng tỏ sự đầu tư đúng hướng và sự nỗ lực đóng góp của bộ máy quản lý và toàn thể công nhân viên trong công ty. Phần II: Phân tích hoạt động SXKD của Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức II.1 Phân tích các hoạt động Marketing II.1.1 Sản phẩm của Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức đã cung cấp cho thị trường rất nhiều loại vật liệu hàn có chất lượng cao, ổn định bao gồm: que hàn vỏ bọc, dây hàn và bột hàn. Mỗi loại vật liệu này lại có nhiều chủng loại rất phong phú, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước. II.1.1.1 Một số sản phẩm que hàn Bảng 02: Một số sản phẩm que hàn Tên SP ứng dụng Đặc điểm sử dụng N38-VD Dùng hàn nối các kết cấu thép carbon thấp, tải trọng trung bình, có độ bền kéo nhỏ nhất 400N/mm2 - Thuộc nhóm Rutil, hồ quang ổn định, dễ lấy lại hồ quang, xỉ dễ bong, mối hàn sáng, đẹp. - Có thể hàn được ở mọi tư thế - Sấy que hàn ở 70-100oC trong thời gian 30-60phút trước khi hàn. N46-VD Hàn nối thép carbon thấp, tải trọng trung bình và có độ dẻo cao, phù hợp hàn các kết cấu thép cán, vỏ tàu.. - Thuộc nhóm Titan trung bình, có thể hàn được ở mọi tư thế, xỉ dòn, dễ bong - Sấy que hàn ở 70-100oC trong thời gian 30-60phút trước khi hàn. N55-6B Hàn nối thép carbon thấp có độ bền kéo >510N/mm2, thích hợp hàn các kết cấu tàu thuyền, cầu phà và các thiết bị chịu lực - Thuộc nhóm hydrogen thấp, hồ quang ổn định, ít nổ bắn, xỉ dễ bong. - Mối hàn có độ ngấu tốt, chịu được sự nứt nhiệt nóng và lạnh. - Sấy que hàn ở 300-350oC trong thời gian 1 giờ trước khi hàn, khi hàn nên giữ hồ quang ngắn đến mức có thể DCr60 Thích hợp hàn đắp các chi tiết máy bị mài mòn, dụng cụ cắt, gọt, khuôn rèn dập... có độ cứng cao - Hệ số hàn đắp cao - Khả năng chống mài mòn tốt với những chi tiết có độ cứng cao. - Sau khi hàn không gia công cắt gọt được -Sấy que hàn 200-250oC trong thời gian 1 giờ Ngoài một số que hàn kể trên công ty còn có các loại que hàn đặc biệt như que hàn Inox VD.308-16, que hàn đồng Hm-Cu, que hàn gang GG33, que cắt C5. II.1.1.2 Sản phẩm dây hàn W49 – VD Dây hàn W49 – VD được chứng nhận chất lượng bởi: Đăng kiểm Việt Nam ( VR) ứng dụng: Dây hàn W49 – VD hàn với khí CO2 bảo vệ, thích hợp cho hàn thép thường hoặc thép có độ bền cao >510 N/mm2. Dùng cho hàn tự độngcho các kết cấu tàu, thuyền, xây dựng hoặc ôtô. Đặc điểm sử dụng: Khi hàn cho hồ quang ổn định. Độ ngấu tốt, đặc biệt khi hàn vật hàn mỏng. Bề mặt mối hàn bóng, đẹp và có độ ngấu tốt. Cơ tính kim loại mối hàn: Độ bền kéo 640 Min (N/mm2), độ dãn 30 Min (%) II.1.1.3 Bột hàn nóng chảy F6 – VD ứng dụng: Dùng hàn tàu thuyền, thép kết cấu, thép xây dựng, cầu và các kết cấu thép quan trọng... Đặc điểm sử dụng: Độ ngấu lớn, khi hàn tấm mỏng cần có miếng lót. Độ dai va đập và khả năng chống nứt của kim loại mối hàn cao do vậy rất thích hợp cho hàn một hoặc nhiều lớp đối với các kết cấu quan trọng. Dùng để hàn một phía hoặc hàn hai dây trước sau cung một lúc. Lượng tiêu hao thuốc nhỏ do vậy rất kinh tế, khi hàn có thể dùng dòng xoay chiều AC hoặc dòng điện một chiều dây hàn nối cực dương DC. Hướng dẫn sử dụng: sấy que hàn ở 200-300oC trong thời gian một giờ trước khi hàn. Tăng điện áp hàn sẽ làm giảm đặc tính liên kết, do vậy cần giữ điện áp thấp. Thêm thuốc hàn mới một cách định kỳ để tránh khuyết tật mối hàn và sự hình thành bề mặt mối hàn xấu có thể xảy ra. Cơ tính kim loại mối hàn: giới hạn chảy 380 Min(N/mm2), độ dãn dài 24 Min (%) II.1.2 Kết quả tiêu thụ các sp que hàn của Cty CP que hàn điện Việt - Đức Bảng 03: Kết quả tiêu thụ que hàn Đơn vị: tấn Tên sản phẩm Năm 2002 2003 2004 Que hàn thép carbon thấp 8106.45 7298.1 6482.1 Que hàn thép carbon thấp, độ bền cao 667.59 601.02 533.82 Que hàn đắp phục hồi bề mặt 476.85 429.3 381.3 Các loại que hàn đặc biệt 286.11 257.58 228.78 Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh Giá vật tư đầu vào như lõi que FeroMn dùng để sản xuất que hàn ngày càng tăng cao, giá lõi thép tăng khoảng 60% so với năm 2003 và đầu năm 2004, các nguyên vật liệu sản xuất que hàn đều tăng 36% so với cùng kỳ năm 2003, điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm, tạo ra những khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh. Do vậy sản lượng tiêu thụ của công ty qua các năm đều có xu hướng giảm đều giữa các loại que hàn. Năm 2004 công ty bắt đầu sản xuất 2 loại sản phẩm mới là dây hàn và bột hàn, do đó cũng ảnh hưởng tới sản lượng tiêu thụ của các loại que hàn. II.1.3 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty CP que hàn điện Việt - Đức Que hàn điện Việt Đức đã có mặt trên thị trường hơn 30 năm qua, trải qua bao biến động sản phẩm của công ty vẫn luôn luôn được khách hàng chấp nhận và tín nhiệm, rất nhiều công trình trọng điểm của đất nước như : công trình thuỷ điện sông Đà, đường dây 500KV, cầu Thăng Long, Thuỷ điện Yaly... đều đã sử dụng sản phẩm của công ty. Hiện nay với đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm, công nhân kỹ thuật lành nghề, trang thiết bị hiện đại và phương châm không ngừng đổi mới về mọi mặt nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, sản phẩm của công ty không ngừng nâng cao uy tín trên thị trường, được khách hàng trong và ngoài nước tin dùng với 460 đại lý lớn nhỏ trên toàn quốc. Bên cạnh việc đáp ứng phần lớn nhu cầu của các ngành: đóng tàu, giao thông, xây dựng...Năm 2001 lần đầu tiên công ty đã xuất khẩu được 100 tấn que hàn ra thị trường nước ngoài, năm 2002 mức xuất khẩu tăng gấp 2 lần năm 2001. Năm 2003 giá trị xuất khẩu của công ty đạt 147,8% so với năm 2002. Như vậy sản phẩm của công ty đã bước đầu tạo được sự tín nhiệm của bạn hàng Bảng 04: Bảng phân tích doanh số theo địa phương STT Địa phương % tiêu thụ 1 Miền Bắc 85% 2 Miền Trung 6% 3 Miền Nam 7% 4 Xuất khẩu 2% Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Bảng 05: Bảng phân tích doanh số tiêu thụ theo lĩnh vực khách hàng STT Lĩnh vực % doanh số sản phẩm 1 Khách hàng đóng tàu 35 2 Khách hàng thuỷ điện và các công trình Quốc Gia 15 3 Khách hàng ngành GTVT 15 4 Khách hàng cơ khí sản xuất 18 5 Khách hàng tiêu dùng 10 6 Khách hàng khác 7 Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Qua hai bảng trên ta thấy sản phẩm của công ty được tiêu thụ chủ yếu ở khu vực phía Bắc với đối tượng khách hàng đóng tàu là chủ yếu. II.1.4 Chính sách giá của công ty Giá cả là một yếu tố then chốt trong cạnh tranh và đồng thời nó phản ánh chất lượng của hàng hoá, điều này đòi hỏi công ty phải đưa ra được một chính sách giá phù hợp. Do đặc tính của sản phẩm phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào và phải phối hợp các nguyên vật liệu với nhau để tạo ra các sản phẩm có tính năng khác nhau nên đối với mỗi loại sản phẩm lại có những hình thức giá khác nhau nhưng chúng đều phải trải qua các bước xác định giá sau: + Xác định mục tiêu đặt giá + Xác định nhu cầu đối với sản phẩm + Xác định chi phí + Xác định giá của đối thủ cạnh tranh... Phương pháp định giá: theo chi phí bình quân cộng phụ giá P = C + C * mc hoặc P = C + P * mp Trong đó: P: giá bán chưa có VAT C: giá thành toàn bộ hay chi phí bình quân mp: tỷ lệ lãi mong đợi trên giá bán hay tỷ lệ phụ giá trên giá bán mc: tỷ lệ lãi mong đợi trên chi phí hay tỷ lệ phụ giá trên chi phí Ngoài ra công ty còn áp dụng một số phương pháp xây dựng giá cả linh hoạt trong các trường hợp cụ thể và sử dụng phương pháp định giá theo hệ số kết hợp một số phương pháp sau: + Giá phân biệt ( giảm giá) dựa theo khối lượng và khả năng thanh toán. + Giá của sản phẩm theo khu vực. + Giá của sản phẩm theo loại khách hàng. Trưởng phòng KH- KD và trưởng phòng KT- CL là những người cùng đưa ra quyết định về giá sau đó trình Giám đốc thông qua. Hiện nay công ty đã áp dụng tỷ lệ chiết khấu theo khối lượng sản phẩm như sau: cứ 1kg sản phẩm các loại thì được chiết khấu 300đ. Riêng đối với sản phẩm que hàn J420VD; J421VD được chiết khấu 300.000đ/ 1tấn que hàn. Giá của các sản phẩm phụ thuộc nhiều vào giá của các yếu tố đầu vào nên tại các thời điểm khác nhau, giá của các sản phẩm cũng khác nhau. Sau đây là bảng giá một số sản phẩm chính của Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức. Đây là giá bán tại công ty chưa tính cước vận chuyển. Bảng 06: Giá bán một số sản phẩm của Công ty CP que hàn điện Việt - Đức STT Tên sản phẩm Giá chưa thuế VAT VAT Giá thanh toán 1 Que hàn N46 F 2.5 10800 1080 11880 2 Que hàn J421 F 2.5 10500 1050 11550 3 Que hàn J 320 F 3.25,F 4 8800 880 9680 4 Que hàn N38 F 3 9400 940 10340 5 Que hàn N50-6B 11700 1170 12870 6 Que hàn đồng F 3 44800 4480 49280 7 Dây hàn H08A-VD F 1.6 10500 1050 11550 8 Bột hàn 7500 750 8250 II.1.5 Hệ thống phân phối sản phẩm của doanh nghiệp Phân phối là hoạt động đưa hàng hoá, dịch vụ từ nhà sản xuất tới người sử dụng do đó phân phối hàng hoá là một khâu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, nó giữ vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm và ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại của doanh nghiệp. Để quá trình kinh doanh diễn ra được an toàn, rủi ro tối thiểu và để cho quá trình lưu thông hàng hoá được nhanh chóng hiệu quả thì cần phải có một hệ thống phân phối hợp lý. Sơ đồ 03: Hệ thống phân phối tiêu thụ sản phẩm Cty CP QHĐ Việt- Đức Đại lý Người tiêu dùng Người bán lẻ Người bán buôn Người tiêu dùng II.1.5.1 Kênh phân phối gián tiếp Bảng 07: Số lượng tiêu thụ sản phẩm qua các kênh Đơn vị: Tấn Kênh phân phối Năm % Tiêu thụ 2002 2003 2004 2002 2003 2004 Phân phối trực tiếp 6676 5881 5587 70% 68.5% 69.7% Phân phối gián tiếp 2861 2705 2429 30% 31.5% 30.3% Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Hiện nay Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức đã thiết lập được một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp cả nước gồm 460 đại lý và các cửa hàng lớn nhỏ. Tuy nhiên sự phân bổ các mạng lưới này lại không đồng đều, các đại lý tập trung chủ yếu ở khu vực phía Bắc. Thông qua kênh phân phối này, tốc độ tiêu thụ sản phẩm của công ty không ngừng được đẩy mạnh, sản lượng tiêu thụ chiếm từ 68-70% khối lượng tiêu thụ. Đây là một kết quả khá tốt xong công ty vẫn cần đưa ra các chiến lược phù hợp để kích thích kênh phân phối này trên toàn quốc đặc biệt là khu vực phía Nam. II.1.5.2 Kênh phân phối trực tiếp Do thương hiệu sản phẩm của Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức đã nổi tiếng cộng với 38 năm có mặt trên thị trường, ngày càng tạo được uy tín đối với khách hàng, do vậy các khách hàng đến mua trực tiếp sản phẩm cũng ngày một nhiều hơn chiếm 32-30 % khối lượng tiêu thụ. II.1.6 Các hình thức xúc tiến bán hàng Xúc tiến bán hàng là một trong những hoạt động Marketing rất quan trọng. Vì vậy để tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức hiện rất quan tâm đến các hình thức xúc tiến bán. Hoạt động được duy trì thường xuyên nhất là Hội nghị khách hàng thường niên, bên cạnh đó công ty còn tham gia với tư cách là nhà tài trợ cho các hội thi thợ giỏi ngành đóng tàu- một khách hàng lớn và quan trọng của ngành vật liệu hàn. Một hoạt động hết sức quan trọng của hình thức xúc tiến bán là quảng cáo được công ty quan tâm hàng đầu.Tuy nhiên phương tiện quảng cáo hầu như không thay đổi qua các năm đó là báo và tạp chí. Công ty cũng đã và đang vận hành một công cụ tuyên truyền điện tử hiện đại là trang web tại địa chỉ http:// www.viwelco.com.vn. Đối với hoạt động khuyến mại, công ty rất ít khi tổ chức các chương trình khuyến mại nhằm kích thích tiêu thụ sản phẩm, việc này chỉ diễn ra vào 3 ngày làm việc đầu tiên sau những ngày nghỉ Tết cổ truyền nhằm tạo không khí sôi nổi ngay từ đầu năm. Hoạt động thứ hai là tham gia các hội chợ triển lãm trong và ngoài nước như năm 2003 và 2005 tham gia hội chợ hàng Công nghiệp Việt Nam, hội chợ ngành hoá chất, năm 2002: hội chợ quốc tế hàng công nghiệp tại Myanmma hay Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Mêkông (Campuchia) vào năm 2004. Bảng 8: Ngân sách truyền thông của Công ty CP que hàn điện Việt - Đức Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 Dự kiến 2005 Quảng cáo 45.2 82.5 37.3 36 11.6 Tuyên truyền 50 70 70 30 35 Khuyến mại 30 30 30 30 30 Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính II.1.7 Đối thủ cạnh tranh Trên thị trường Việt Nam hiện nay tồn tại trên dưới 10 công ty nội địa chuyên sản xuất và cung ứng vật liệu hàn cùng một số lượng chưa thống kê các doanh nghiệp và cá nhân cung cấp các loại vật liệu nhập từ Th._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC956.doc
Tài liệu liên quan