Lời Mở Đầu
Thế kỉ 21 là thế kỉ của hội nhập và phát triển mang tính toàn cầu. Cho nên, phát triển kinh tế luôn được coi là mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia trên thế giới vì kinh tế không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của mỗi quốc gia mà nó còn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của quốc tế của các doanh nghiệp. Trong xu thế hội nhập và phát triển đó, nền kinh tế Việt Nam không chỉ những bước chuyển mình rất mạnh mẽ mà các chính sách kinh tế cũng trở nên thông thoáng hơn để tạo mọi điều kiện
49 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1760 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần Pin Hà Nội - Tổng quan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho các doanh nghiệp phát triển và hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Nhờ có đường lối và quan điển đúng đắn của Đảng và nhà nước ta đã làm cho đất nước ta từ một nước nghèo nàn lạc hậu vươn lên trở thành một trong những quốc gia có tỷ lệ tăng trưởng cao nhất trong khu vực. Trong sự thành công đó phải kể đến sự đóng góp và sự lỗ lực không ngừng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Công ty Cổ phần Pin Hà Nội là một trong những công ty đó. Từ buổi ban đầu công ty đã áp dụng công nghệ tiên tiến và hiện đại vào sản xuất đã làm cho năng suất và chất lượng không ngừng tăng lên. Sản phẩm của công ty hiện nay được phân phối khắp cả nước thậm trí còn được xuất khẩu sang nước bạn: Lào, Cămpuchia. Nhờ có sự lỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên trong công ty đã làm cho công ty đạt rất nhiều thành công và thành tích do nhà nước trao tặng trong đó có danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”.
Em học chuyên ngành quản trị kinh doanh. Công ty Cổ phần Pin Hà Nội, em đã được biết đến từ lâu là công ty mạnh nhất trong lĩnh vực sản xuất pin của cả nước, nên em đã tham gia thực tập tại công ty để em cố thể học hỏi và định hướng cho em cách có thể lãnh đạo công ty vững mạnh như Công ty Cổ phần Pin Hà Nội
Báo cáo gồm các phần:
1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Pin Hà Nội.
2. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
3. Công nghệ sản xuất của công ty
4. Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
5. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Pin Hà nội.
6. Khảo sát, phân tích các yếu tố “đầu vào”, “đầu ra” của doanh nghiệp
7. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
8. Thu hoạch của sinh viên
1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Pin Hà Nội.
1.1. Tên doanh nghiệp: Ha Noi battery joint stock company.
1.2. Giám đốc hiện tại của doanh nghiệp: Phạm Văn Nghĩa.
1.3. Địa chỉ: Đường Phan Trọng Tuệ - Văn Điển - Thanh Trì - Hà Nội.
Tel: (04)8615365. Fax: (04)8612549
Website: www.HABACO.com.vn. Email:Habaco@fpt.vn
1.4. Cở sở pháp lý của công ty:
Công ty Cổ phần Pin Hà Nội được thành lập theo số 207/2003/QĐ-BCN ngày 03/12/2003 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp và chính thức đi vào hoạt động từ 01/01/2004.
Vốn pháp định: 11 tỷ đồng
Vốn điều lệ: 14 tỷ đồng
1.5. Hình thức sở hữu: Công ty cổ phần.
Đơn vị chủ quản: Tổng công ty hóa chất Việt Nam - Bộ công nghiệp.
1.6. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
Trước năm 1986, hoạt động sản xuất của công ty được thực hiện theo chỉ tiêu pháp lệnh do nhà nước giao. Từ khi chuyển đổi sang cơ cấu kinh tế, công ty đã xây dựng kế hoạch sản xuất, mua sắm vật tư, thiết bị, bán hàng theo giá cả và quan hệ cung cầu trên thị trường.
Nhiệm vụ sản xuất chính của Công ty Cổ phần Pin Hà Nội là sản xuất kinh doanh các loại pin để cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu sang các nước bạn: Lào và Cămpuchia. Bên cạnh đó, công ty còn đảm bảo các chức năng sau:
- Công ty đã xây dựng các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật và Tổng công ty hóa chất Việt Nam.
- Công ty cũng luôn tuân thủ theo mọi chế độ cũng như chính sách về việc quản lý và sử dụng các nguồn lực, thường xuyên hạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển vốn đồng thời thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Công ty cũng đã xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh theo kế hoạch, mục tiêu và chiến lược của Đại hội công nhân viên chức đề ra.
- Trong quá trình hoạt động, công ty đã không ngừng nghiên cứu để nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học, kĩ thuật hiện đại và không ngừng cải tiến công nghệ. Tất cả nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm để phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
- Công ty cũng luôn luôn coi trọng công tác đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, nhân viên quản trị nhằm nâng cao trình độ quản lý. Đồng thời, công ty cũng không ngừng chăm lo đời sống của tất cả người lao động trong công ty và luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất để họ có thể phát huy năng lực hiện có của mình.
- Công ty cũng đã có xây dựng chính sách cho việc bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị, an toàn xã hội theo đúng quy định của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của công ty mình.
1.7. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Pin Hà Nội
Công ty Cổ phần Pin Hà Hội (trước đây là Nhà máy Pin Văn Điển) trực thuộc Tổng công ty hóa chất Việt Nam - Bộ công nghiệp. Được xây dựng từ năm 1958 đến tháng 1/1960 trên diện tích 3 ha tại Thị Trấn Văn Điển - Huyện Thanh Trì - Hà Nội. Toàn bộ máy móc thiết bị công nghệ ban đầu do Trung Quốc giúp đỡ với thiết kế ban đầu là 5 triệu chiếc pin/năm. Sản phẩm là các loại pin thuộc thế hệ MnO2/NH4Cl/Zn môi trường điện ly là công nghệ chưng hồ - loại công nghệ cổ điển, lạc hậu. Dây chuyền thiết bị mang tính thủ công vì nguyên vật liệu, vật tư ban đầu toàn bộ do nước bạn cung cấp.
Từ 1/1/1960, Nhà máy chính thức đi vào hoạt động theo kế hoạch. Toàn bộ đầu vào, đầu ra đều do nhà nước cung cấp và tiêu thụ (chủ yếu phục vụ cho phát triển kinh tế và quốc phòng).
Để chủ động trong sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, công ty đã tích cực tiến hành đẩy mạnh công tác nghiên cứu và tìm kiếm để thay thế vật liệu nhập ngoại bằng vật liệu sẵn có trong nước. Năm 1962 và năm 1979, Nhà nước cho phép nhà máy mở rộng khai thác quặng măng gan thiên nhiên tại Cao Bằng và Hà Tuyên.
Từ tháng 10/2002, toàn bộ dây chuyền sản xuất pin hóa hồ được thay thế bằng dây chuyền thiết bị sản xuất pin tẩm hồ. Chính nhờ có sự thay thế này đã làm cho năng suất năng động cao hơn so với những năm trước đây như: trước đây công ty có tới 1200 lao động sản xuất chỉ đạt 5 triệu chiếc pin/năm, nhưng đến năm 2005, chỉ với hơn 400 cán bộ công nhân viên đã sản xuất và tiêu thụ đạt trên 160 triệu chiếc/năm. Chính điều này đã làm cho đời sống vật chất và tinh thần của CBCNV không ngừng được nâng cao và đạt được nhiều thành công: Công ty đã được nhà nước phong tăng rất nhiều huân huy chương trong lao động sản xuất.
2. Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
2.1. Đặc điểm về sản phẩm
Công ty Cổ phần Pin Hà Nội là người đi tiên phong trong quá trình đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị. Vì từ khi đi vào hoạt động cho đến nay công ty cũng không ngừng tìm kiếm trên thị trường những công nghệ, thiết bị tiên tiến và hiện đại để đưa vào sản xuất. Chính điều này đã làm cho công ty trở thành đơn vị sản xuất và cung cấp pin lớn nhất cả nước và các sản phẩm mà công ty sản xuất ra không thua kém gì các nước trong khu vực.
Bảng 1: Các loại sản phẩm chính của công ty
STT
Loại sản phẩm
Đơn vị
1
Pin đại R20C
Chiếc
2
Pin tiểu R6P
Chiếc
3
Pin trung R14
Chiếc
4
Pin cối R40
Chiếc
5
Pin kiềm LR6, LR03
Chiếc
6
Pin bình BTO45V
Bình
7
Pin bình PO227V
Bình
Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư
2.2. Sản lượng từng mặt hàng:
Công ty còn có thị trường tiêu thụ rộng khắp cả nước vì nhờ có hệ thống phân phối và có kế hoạch phân phối và tiếp cận thị trường có hiệu quả.
Bảng 2: Số lượng sản phẩm sản xuất
của công ty từ năm 2003 – 2007
STT
Sản phẩm
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số lượng (chiếc)
T ỷ trọng (%)
Số lượng (chiếc)
T ỷ trọng (%)
Số lượng (chiếc)
T ỷ trọng (%)
Số lượng (chiếc)
T ỷ trọng (%)
Số lượng (chiếc)
T ỷ trọng (%)
1
Pin 20C
60,854,955
50,2
68,500,518
48,17
72,653,412
49,5
90,133,000
59,6
90,303,131
53,8
2
Pin R6P
59,753,132
49,3
72,103,650
50,7
73,490,789
50,1
60,500,000
40
76,900,084
45,8
3
Pin 14
405,789
0,33
290,150
0,2
300,018
0,2
322,590
0,2
326,358
0,2
4
Pin R40
280,851
0,23
300,900
0,21
250,314
0,17
260,675
0,2
295,995
0,2
5
Pin LR6
6,598
0,005
6,870
0,005
9,986
0,007
0
0
0
0
6
Pin BTO 45V
5,895
0,005
5,990
0,004
6,130
0,004
8,175
0,005
8,373
0,005
7
Pin PO2 27V
1,930
0,002
1,985
0,001
2,010
0,001
2,620
0,002
2,877
0,002
8
Tổng
121,309,170
100
142,210,063
100
146,712,659
100
151,227,060
100
167,836,818
100
Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư
Qua bảng số lượng sản xuất sản phẩm của công ở trên ta thấy tất cả các loại pin sản xuất của công ty đều có xu hướng tăng dần lên theo các năm kéo theo tổng lượng sản xuất năm 2007 tăng 45,8% so với năm 2006, sự gia tăng này chính là do nhu cầu của người dân ngày càng tăng lên. Nhưng tăng nhiều nhất là hai loại pin: Pin 20C và Pin R2P có số lượng sản xuất nhiều nhất năm 2007 sản xuất gấp53,8% so với năm 2006 vì đây chính là hai loại hàng chủ lực của công ty được khách hàng ưa chuộng nhất.
2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 3: Báo cáo kết quả kinh doanh
của công ty từ năm 2003 - 2007
Đơn vị: Triệu đồng
Năm Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
So sánh (lần)
2007/2006
1.Tổng doanh thu
80,306
97,532
121,000
135,437
140,332
4.895
2.Các khoản giảm trừ
105,7
126,84
153
186,4
213,8
27,4
3.Doanh thu thuần
80200,3
97405,16
120.847
135250,6
140118,2
4867,6
4.Giá vốn hàng bán
68.508
88.239
109.000
120.800
124.530
3.730
5.Lãi gộp
11692,3
9166,16
11.847
14450,6
16588,2
2137,6
6.Chi phí bán hàng
4.158
2895,771
3643,58
4372,3
5246,7
874,4
7.Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.633
2947,607
3423,12
4107,7
4.929
821,3
8.Lợi nhuận trước thuế của HĐKD
3901,3
3322,782
4780,3
5970,6
6412,5
441,9
9.Doanh thu hoạt động tài chính
959,763
501,466
814,8
977,76
1104,87
127,1
10.Chi phí hoạt động tài chính
104,587
135,093
447,5
537
644,4
107,4
11.Lợi nhuận trước thuế của hoạt động tài chính
855,176
366,373
367,3
440,76
460,47
19,71
12.Doanh thu khác
743,418
707,607
811,8
974,16
1064,2
90,04
13.Chi phí khác
72,325
68,605
96,3
115,56
204,8
89,24
14.Lợi nhuận trước thuế của hoạt động khác
671,093
639,002
715,5
858,6
859,4
0,8
15.Tổng lợi nhuận trước thuế
5427,569
4328,157
5863,1
7269,96
7732,37
462,41
16.Thuế thu nhập doanh nghiệp
1519,719
1211,884
1641,7
2035,6
2156,06
120,46
17.Lợinhuận sau thuế
3907.85
3116.273
4221.4
5234.36
5567.31
332.95
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Từ bảng vẽ trên ta có thể thấy rõ nhất tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng làm ăn phát đạt. Điều đó thể hiện rõ nhất qua doanh thu của công ty đã tăng rất nhanh qua các năm; năm 2007 gấp 4.895 lần so với năm 2006 kéo theo lợi nhuận sau thuế cũng tăng lên năm 2007 đã tăng 332,95 lần so với năm 2006. Có được thành công đó là do công ty đã đầu tư khá mạnh cho chi phí bán hàng để thúc đẩy công tác tiêu thụ, quảng bá sản phẩm của mình: năm 2007 lớn hơn 874,4 lần năm 2006 và thực hiện công tác quản lý có hiệu quả để tiết kiệm chi phí trong quá trình sản xuất.
2.4. Các chỉ tiêu về giá trị TSCĐ, Vốn lưu động, Số lao động, Tổng chi phí sản xuất
Bảng 4: Chỉ tiêu về giá trị TSCĐ, Vốn lưu động,
Số lao động, Tổng chi phí sản xuất
Năm Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
So sánh
2007/2006
Giá trị TSCĐ
Trđ
10522,77
8745,13
7812,12
7656,25
7280,86
-375,39
Vốn lưu động
Trđ
567
1.734
2.972
3.366
3.842
476
Số lao động
Người
420
420
420
403
340
-63
Tổng chi phí
Trđ
76744,212
94286.076
116610,5
129932,56
135554,9
5622,34
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Giá TSCĐ bình quân năm: 8383,426 triệu đồng
Vốn lưu động bình quân năm: 2.533 triệu đồng
Số lao động bình quân năm: 401 người
Tổng chi phí sản xuất bình quân năm: 110625,65 triệu đồng
Từ bảng trên ta thấy số lao động cần thiết cho sản xuất của công ty có xu hướng giảm xuống: năm 2007 giảm xuống tới 63 người so với năm 2006 vì công ty đã tăng cường đầu tư giá trị của TSCĐ để giảm sức lao động cơ bắp xuống: bình quân mỗi năm doanh nghiệp trích ra 8383,426 triệu đồng để đầu tư cho TSCĐ. Điều này không những làm cho doanh thu không hề giảm đi mà còn tăng lên rất cao qua các năm.
3. Công nghệ sản xuất của công ty
3.1. Thuyết minh dây chuyền sản xuất sản phẩm
3.1.1. Sơ đồ dây chuyền sản xuất
Ống kẽm
Lắp giấy
tẩm hồ
Dậy nắp đáy
Dập cực duơng (+)
Rót xi bịt
kín
Lắp nắp giấy 2
Lắp cọc
than
Lắp nắp
giấy 1
Lắp nắp
giấy 3
L ắp mũi đồng
Đậy nắp nhựa
Viền mép
Gia nhệt
Lồng tóp nhãn
Kiểm điện
Chải bóng đáy kẽm
Lồng màn
co đôi
Gia nhiệt
Lồng tóp vỉ (4 chiếc)
Vào hộp đóng thùng
Nhập kho thành phẩm
3.1.2. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền
Để sản xuất ra pin tẩm hồ gồm hai giai đoạn chính:
- Sản xuất các bộ chính của pin
- Lắp ghép pin đơn và hoàn thiện sản phẩm
Giai đoạn 1: sản xuất các loại pin
- Pha chế
- Chọn cực dương
Giai đoạn 2: Lắp ghép pin đơn và hoàn thiện sản phẩm
Từ các bộ phận chính của pin là cực dương, âm và giấy tẩm hồ. Người ta tiến hành lắp ghép pin gồm nhiều công đoạn được tiến hành trên dây chuyền liên hoàn qua các công đoạn sau:
+ Lắp giấy tẩm hồ
+ Lắp bát giấy
+ Lắp bao than
+ Lắp nắp giấy trong 1
+ Lắp cọc than
+ Lắp nắp giấy trong 2
+ Rót xi
+ Lắp mũi đồng
+ Lắp nắp nhựa
+ Viền mép
+ Ấn ngấn
+ Lưu pin
Công đoạn cuối cùng là hoàn thiện sản phẩm gồm các bước sau:
+ Đánh bóng
+ Kiểm nghiệm
+ Lồng tóp đơn
+ Nướng tóp đơn
+ Lồng tóp vỉ 4 chiếc pin
+ Nướng tóp vỉ
+ Vào hộp nhỏ và vào hòm
+ Nhập hòm
3.2. Đặc điểm công nghệ sản xuất
3.2.1. Công nghệ sản xuất của công ty:
Trong các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh thì việc áp dụng những công nghệ sản xuất tiên tiến và máy móc thiết bị hiện đại có ý nghĩa vô cùng to lớn vì nó sẽ quyết định trực tiếp đến năng suất lao động, chất lượng của sản phẩm và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
Từ khi đi vào thành lập cho đến nay, Công ty Cổ phần Pin Hà Nội luôn áp dụng những công nghệ tiên tiến và máy móc thiết bị hiện đại. Đầu tiên là công nghệ sản suất pin R20S với công nghệ hồ điện những năm sau đó là dây chuyền sản xuất pin R6P với công nghệ giấy tẩm hồ. Ngoài những dây chuyền có công nghệ tiên tiến trên, công ty còn đầu tư những trang thiết bị quan trọng khác nhằm nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm. Và chính nhờ có những công nghệ này mà sản lượng cuả công ty Cổ phần Pin Hà Nội đã tăng gấp 3 lần so với sản lượng các loại pin trong những năm trước.
Công ty Cổ phần Pin Hà Nội sản xuất sản phẩm chính là các loại pin theo công nghệ tẩm hồ. Pin tẩm hồ là loại pin có nhiều ưu điểm: năng xuất cao và ít bị ô nhiễm với công nghệ chủ yếu là:
- Công nghệ sản xuất pin bằng giấy tẩm hồ.
- Công nghệ sản xuất pin kiềm là công nghệ thuộc loại hiện đại.
- Công nghệ sản xuất giấy tẩm hồ.
- Công nghệ sản xuất pin gói giấy không quấn chỉ cực dương
3.2.2.Cơ sở vật chất của công ty:
Mặt bằng nhà xưởng hiện nay của công ty vừa mới được xây dựng và nâng cấp lại cho nên hệ thống cấp điện, cấp nuớc, hệ thống xử lý chất thải… được đầu tư hoàn chỉnh hơn.
Mặt bằng nhà xưởng của công ty hiện nay
Phân xưởng phụ kiện
Khu vực phụ trợ, giếng nước, bể bơi
Nhà ăn
Phân xưởng sản xuất pin số 1
Khu vực
hành chính
Phân xưởng sản xuất pin số 2
Nhà để xe
Nhà bảo vệ
Hà Đông - Đường quốc lộ 70 – Văn Điển
Công ty Cổ phần Pin Hà Nội có 3 phân xưởng chính và một ngành trực thuộc.
- Phân xưởng số 1
- Phân xưởng số 2
- Phân xưởng phụ kiện
- Ngành điện – hơi - nước
3.2.3. An toàn lao động:
Điều kiện lao động tại Công ty Cổ phần Pin Hà Nội khá nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và ở tại các phân xưởng công nhân luôn tiếp xúc với hoá chất độc hại, sự bụi bặm của than, tiếng ồn của máy móc… Công ty đã rất tuân thủ nghiêm túc các quy định về an toàn lao động, cho nên công ty đã trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động: mũ, quần áo, giầy dép, ủng, khẩu trang… và các phương tiện an toàn trong lao động như hệ thống báo hiệu cháy, hệ thống thông gió, quạt chống nóng vào mùa hè, thiết bị cứu hoả…
Công ty còn tích cực trồng cây xanh tại công ty để đảm bảo cho môi trường trong sạch.
3.2.4. Máy móc thiết bị của công ty:
Những máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất của công ty là:
Bảng 5: Các máy móc thiết bị phục vụ
chủ yếucho sản xuất của công ty
STT
Các máy móc thiết bị phục vụ chủ yếu cho sản xuất
Số lượng
1
Dây chuyền sản xuất pin sản xuất ra pin R20
4
2
Dây chuyền thiết bị sản xuất ra pin R20
4
3
Dây chuyền nấu cán kẽ và dập đồng xu
1
4
Thiết bị dập ống kẽm
10
Nguồn: Phòng vật tư
4. Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
4.1. Tổ chức sản xuất:
4.1.1. Loại hình sản xuất của công ty:
Công ty Cổ phần Pin Hà Nội kết hợp cả 3 loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt và sản xuất khối lượng lớn. Các loại hình sản xuất này nó phụ thuộc vào đặc điểm của từng loại phẩm và khối lượng đơn đặt hàng mà doanh nghiệp áp dụng các loại hình sản xuất trên cho phù hợp.
4.1.2 .Chu kì sản xuất và kết cấu chu kì sản xuất:
Doanh nghiệp bỏ tiền ra mua nguyên nhiên vật liệu: kẽm thỏi, ZnO, ZnCl dung dịch, Muối Anmôn, giấy crap, giấy lót khay… về để sản xuất ra các loại pin sau đó đem bán trên thị trường để thu lợi nhuận.
4.2. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
+ Bộ phận sản xuất chính của Công ty Cổ phần Pin Hà Nội là sản xuất ra các loại pin: pin 20C, pin R6P, pin 14...
+ Bộ phận sản xuất phụ trợ cho sản xuất sản phẩm chính là: điện, hơi, nước phục vụ sinh hoạt và cho quá trình sản xuất theo yêu cầu của công ty.
+ Bộ phận sản xuất phụ là: nước sinh hoạt, vật tư (quặng mang gan), phế liệu: đồng, nhôm, giấy, nhựa…
+ Bộ phận sản xuất phụ thuộc vào bao bì vì pin là một loại cần phải được bảo quản tốt không nó sẽ bị chảy nước cho nên bao bì đóng vai trò cực kì quan trọng.
+ Bộ phận cung cấp: chủ yếu nhập nguyên vật liệu đầu vào của Hàn Quốc và Trung Quốc (kẽm thỏi và quặng măng gan). Số còn lại Nhà nước cho phép công ty mở rộng khai thác quặng măng gan thiên nhiên tại Cao Bằng và Hà Tuyên.
+ Bộ phân vận chuyển là xe nâng kết hợp với thủ công để đưa nguyên nhiên vật liệu từ kho đến nơi sản xuất và từ nơi xuất về kho chứa thành phẩm.
5. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Pin Hà nội.
5.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp:
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế hoạch vật tư
Phòng tổ chức hành chính
Phòng thị trường tiêu thụ
Phòng kế hoạch tài vụ
Phòng kĩ thuật cơ điện
Phòng kĩ thuật công nghệ
Bộ phận nhà ăn
Bộ Phân xưởng pin R6P
Phân xưởng phụ kiện
Phân xưởng cơ khí
Bộ phận điện
Bộ phận KCS
Bộ phận y tế
Bộ phận bảo vệ
Bộ phận nhà ăn
phận y tế
Bộ phận bảo vệ
Bộ phận điện nước
Phân xưởng pin R20
Bộ phận KCS
Phân xưởng pin R6P
Phân xưởng phụ kiện
Phân xưởng cơ khí
5.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
a. Hội đồng quản trị.
Là cơ quan có quyền hành cao nhất, quyết định mọi phương pháp sản xuất kinh doanh, phương pháp phát triển của công ty trong hiện tại và tương lai. Quản lý toàn bộ tài chính của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước toàn bộ cổ đông và toàn thể cán bộ công nhân viên trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Hội đồng quản trị có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh của Công ty.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, mức lương, khen thưởng, kỉ luật của các chức danh: Giám đốc, Phó giám đốc và kế toán trưởng trên cơ sở được tập thể HĐQT thống nhất theo nguyên tắc đa số.
- Quyết định quy mô sản xuất, cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
b. Giám đốc.
Là người đứng đầu công ty chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động, điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
Giám đốc có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của Công ty theo Nghị quyết của HĐQT, Điều lệ của Công ty và Luật doanh nghiệp.
- Tổ chức thực hiện các quyết của HĐQT.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế, các báo cáo, văn bản, chứng từ của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật nội dung các văn bản đã kí kết.
- Hàng quý phải báo cáo trước HĐQT tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
c. Phó giám đốc.
Phó giám đốc công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm, nhiễm nhiệm theo đề nghị của giám đốc công ty. Phó giám đốc làm việc theo sự phân công nhiệm vụ hoặc ủy quyền của giám đốc công ty.
Phó giám đốc có nhiệm vụ và chức năng sau:
- Phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc khâu mua bán nguyên vật liệu, phụ trách toàn bộ hệ thống tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường tìm đối tác và các hoạt động Marketing, phụ trách việc xây dựng, sửa chữa, kiến thiết cơ bản kĩ thuật dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị.
- Chỉ đạo các phòng ban, phân xưởng và tổ sản xuất có liên quan thực hiện kế hoạch sản xuất trong tháng, trong quý, trong năm của toàn công ty và tiến độ giao hàng theo chương trình đã thỏa thuận với khách hàng.
- Chỉ đạo công tác thống kê báo cáo tình hình sản xuất trong ngày, trong tháng, trong quý, trong năm và nộp mẫu biểu tới cấp tỉnh, cấp trung ương.
- Chỉ đạo công tác xuất nhập khẩu đảm bảo các nguyên tắc quy định của nhà nước và ngành hải quan.
- Chỉ đạo các phòng ban có liên quan trong việc mua nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
d. Phòng tổ chức hành chính.
Phòng tổ chức hành chính có chức năng nhiệm vụ như sau:
- Chức năng: Tham mưu, giúp việc cho ban giám đốc trong công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương và công tác hành chính của công ty.
- Nhiệm vụ: Nghiên cứu và đề xuất việc sắp xếp các cán bộ phòng ban, phân xưởng, tổ sản xuất, đào tạo, tuyển dụng, bố trí lao động các đơn vị.
e. Phòng kĩ thuật công nghệ.
Phòng kĩ thuật công nghệ có chức năng và nhiệm vụ như sau:
Tổ chức và thực hiện công tác kĩ thuật của từng mã hàng một cách đầy đủ, chính xác, đồng bộ, đảm bảo đúng theo kế hoạch đã sản xuất.
Giúp việc tham mưu cho giám đốc trong công tác chất lượng sản phẩm, nguyên phụ liệu và chỉ đạo công tác chuyên môn KCS ở các công xưởng.
Lập đề tài nghiên cứu, cải tiến kĩ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào, kiểm tra chất lượng sản phẩm ở các phân xưởng trước khi nhập kho.
Kiểm tra các sản phẩm trước khi giao cho khách hàng, đảm bảo các yêu cầu công tác quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000. Kí và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm khi xuất kho cho khách hàng.
f. Phòng tài chính - kế toán.
Phòng tài chính - kế toán có chức năng và nhiệm vụ như sau:
Nghiên cứu đề xuất các hình thức hạch toán kế toán, lập chứng từ kế toán, thiết lập hệ thống sổ sách kế toán phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu và phân tích hoạt động kinh tế, theo dõi và phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời các hoạt động kinh tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nó còn là bộ phận tham mưu cho ban giám đốc về quản lý kinh tế.
Nghiên cứu và dự thảo các văn bản quản lý hành chính, kế toán tài chính, lập các báo báo kế toán theo yêu cầu của lãnh đạo của doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quy chế quản lý tài chính, kế toán trong doanh nghiệp.
Theo dõi tình hình tài chính của công ty, xác định nhu cầu về vốn, tình trạng luân chuyển vốn, thực hiện toàn bộ công tác kế toán, phụ trách quản lý vật tư, tài sản, nguồn vốn, tính giá thành, tổ chức hạch toán kế toán.
g. Phòng kĩ thuật cơ điện.
Phòng kĩ thuật điện có chức năng và nhiệm vụ sau.
- Chức năng:
Giúp lãnh đạo công ty thay đổi trang thiết bị, phụ tùng cho phù hợp với sản xuất của từng thời kỳ.
Đảm bảo các thiết bị phục vụ sản xuất được liên tục và tạo ra sản phẩm có chất lượng như mong muốn.
- Nhiệm vụ:
Sửa chữa kịp thời hỏng hóc của thiết bị điện trong quá trình sản xuất.
Lập kế hoạch và bảo trì, bảo dưỡng các máy móc, thiết bị theo kế hoạch tháng, quý, năm.
Giám sát và hướng dẫn sử dụng vận hành các thiết bị cho công nhân .
Hàng tuần phải cáo cáo với lãnh đạo công ty về tình hình máy móc và điện trong công ty.
h. Phòng kế hoạch vật tư.
Phòng kế hoạch vật tư có các nhiệm vụ và chức năng sau:
Tham mưu giúp việc cho ban giám đốc
Tổ chức và thực hiện các nghiệp vụ xuất, nhập và bảo quản hàng, trang thiết bị, nguyên vật liệu.
Lập kế hoạch sản xuất, phương án sản xuất, phân bố kế hoạch cho từng phân xưởng sản xuất và theo dõi tiến độ sản xuất.
Kí và viết các lệnh xuất, dự trù nguyên vật liệu sản xuất, xây dựng định mức vật tư, định mức lao động, tính giá thành các loại sản phẩm. Đồng thời, còn xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất trong công ty.
Tổ chức thiết lập các mối quan hệ kinh tế với bạn hàng trong và ngoài nước để kí kết hợp đồng kinh tế. Thậm trí nó còn phải làm công tác nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị ngoài nước.
i .Phòng thị trường tiêu thụ.
Phòng thị trường tiêu thụ có các nhiệm vụ và chức năng sau:
+ Tiếp nhận những khiếu nại của khách hàng, người tiêu dùng để báo cáo lên lãnh đạo có biện pháp giải quyết và xử lý thông tin kịp thời.
+ Tổ chức đưa hàng và giao hàng cho khách kịp thời, nắm bắt thị trường và các đối thủ cạnh tranh như: giá, phương thức bán hàng, chất lượng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh để báo cáo và có phương án, biện pháp đề xuất với lãnh đạo.
+ Tổ chức các hoạt động marketing như lập biển quảng cáo, tổ chức các hội chợ trong và ngoài nước để khách hàng biết đến tiện ích của sản phẩm đối với cuộc sống.
+ Nghiên cứu, đánh giá và khảo sát mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước cũng như nước ngoài.
5.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý của doanh nghiệp.
Trong công ty đứng đầu là hội đồng quản trị có quyền hành cao nhất đưa ra chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh của công ty, rồi uỷ quyền cho giám đốc công ty điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty cũng như việc chỉ đạo các bộ phận dưới quyền giám đốc phải tuân theo sự chỉ đạo của giám đốc công ty. Còn phó giám đốc là người trợ giúp cho giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty: hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thu, thu hút nguồn vốn…
6. Khảo sát, phân tích các yếu tố “đầu vào”, “đầu ra” của doanh nghiệp
6.1. Khảo sát các yếu tố “đầu vào”
6.1.1. Yếu tố đối tượng lao động (nguyên vật liệu và năng lượng)
Trong thành phần của sản phẩm gồm có rất nhiều loại nguyên vật liệu và các chi tiết để cấu thành nên sản phẩm. Mỗi loại sản phẩm khác nhau thì lại cần có những nguyên vật liệu đặc thù khác nhau, nhưng chủ yếu có 3 loại vật liệu chính tham gia và phản ứng hoá học để tạo thành dòng điện đó là: MnO2: Cực dương; NH4Cl (Muối Amôn): Chất điện ly; Zn: Cực dương.
Hiện nay nguyên vật liệu chính của công ty đa phần là phải nhập khẩu: kẽm thỏi ở Hàn Quốc, Măng gan một số nhập ở Trung Quốc số còn lại nhà nước cho phép công ty khai thác măng gan thiên nhiên tại Cao Bằng và Hà Tuyên doanh nghiệp mà chất lượng vẫn đảm bảo.Với cách này, công ty đã tiết kiệm đáng kể được một khoản chi phí đáng kể cho các giao dịch, thu mua, vận chuyển. Chính điều đó đã góp phần hạ giá thành sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường về mặt giá cả của sản phẩm.
Bên cạnh đó, công ty vẫn tiếp tục đẩy mạnh công tác tìm kiếm những nguồn nguyên vật liệu khác có thể thay thế các nguồn nguyên vật liệu mà ta phải nhập khẩu nhưng chất lượng vẫn đảm bảo.
Công ty cũng rất chú trọng tới các yếu tố đầu vào vì vậy công ty đã rất thường xuyên tổ chức công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đưa vào nhập kho và để đưa tới các phân xưởng phục vụ cho sản xuất.
- Nguyên vật liệu chính trong sản xuất của công ty
Bảng 6: Bảng theo dõi số lượng các nguyên vật liệu chính
được sử dụng từ năm 2003 đến năm 2007
Đơn vị: kg
Năm NVLC
2003
2004
2005
2006
2007
So sánh (lần)
2007/2006
Kẽm thỏi
1.287.083
1.640.293
1.238.222
1.364.048
918.060
-445.988
ZnO
5.150
6.650
6.7000
8.450
7.000
-1.450
ZnCl dung dịch
352.395
412.269
467.753
428.823
375.681
-50.142
Muối Amôn
585.900
694.475
852.028
675.000
419.920
-6.330.080
Bột MnO2 điện giải
419.750
501.900
608.410
463.000
1.331.000
868.000
Bột Graphít
22.000
61.000
53.988
35.450
38.000
2.550
MnO2 Cao Bằng
1.502.850
1.641.000
2.244.690
1.751.460
620.000
-1.131.460
Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư
Từ đây ta thấy để sản xuất ra các sản phẩm thì cần rất nhiều nguyên liệu chính trong đó sử dụng nhiều nhất là: MnO2 Cao Bằng và bột MnO2 điện giải. Qua biểu đồ trên thì ta thấy từ năm 2003 đến năm 2006 MnO2 Cao Bằng được sử dụng nhiều nhất, nhưng đến năm 2007 thì doanh nghiệp chuyển sang sử dụng bột MnO2 điện giải: năm 2007 MnO2 Cao bằng giảm 1.131.460 lần so với năm 2005, còn năm 2007 bột MnO2 điên giải thì lại tăng 868.000 lần so với năm 2006. Sở dĩ doanh nghiệp có sự chuyển hướng nhanh như vậy là do doanh nghiệp đã thấy khả năng tích điện của nó tốt hơn MnO2 Cao bằng.
- Nguyên liệu vật liệu phụ cho quá trình sản xuất của công ty: cũng như nguyên liệu chính, để sản xuất ra sản phẩm pin thì cũng cần rất nhiều những nguyên vật liệu phụ và đối với mỗi sản phẩm pin khác nhau lại cần có những nguyên vật liệu phụ khác nhau. Những nguyên vật liệu phụ được liệt kê dưới đây là những nguyên vật liệu phụ chung nhất cần cho việc sản xuất tạo ra các loại sản phẩm pin.
Bảng 7: Bảng theo dõi số lượng các nguyên vật liệu phụ
được sử dụng cho sản xuất
Đơn vị: Kg
Năm
NLP
2003
2004
2005
2006
2007
So sánh (lần)
2007/2006
1.Giấy crap
52.930
63.635
46.050
59.817
56.155
-3662
2.Giấy rót khay
4.570
4.611
4.487
4.760
3.935
-825
3.Giấy bã mía
537
1.075
1.075
559
3.935
3.376
Nguồn: Phòng vật tư
Từ quy trình chung để sản xuất ra các loại pin tẩm hồ, ta cũng thấy nguyên liệu phụ được sử dụng rất nhiều trong sản xuất, nhưng lượng sử các nguyên liệu này mỗi năm rất khác nhau và sử dụng chủ yếu là giấy crap và giấy rót khay: năm 2007 lượng giấy crap giảm 3662 lần so với năm 2006, thậm trí giấy rót khay năm 2007 giảm 825 lần so với năm 2006. Thực ra có sự tăng giảm này là do các sản phẩm khác nhau thì cần có những nguyên liệu phụ khác nhau và lượng tiêu thụ các sản phẩm trong các năm khác nhau cho lên có sự tăng giảm trong quá trình sử dung nó cũng là đương nhiên.
- Nhiên liệu cho sản xuất của công ty: trong quá trình tạo sản phẩm thì nhiên liệu là một phần không thể thiếu được, nó gồm có các nguyên vật liệu chính sau.
Bảng 8: Bảng theo dõi số lượng các nhiên liệu
được sử dụng cho sản xuất
Năm
Nhiên liệu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
So sánh (lần)
2007/2006
Củi
Kg
197.010
92.16._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24735.doc