LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới,kinh tế Việt Nam cũng đang từng bước khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Nhà nước đang thực hiện đổi mới,công nghiệp hóa – hiện đại hóa, và ngành công nghiệp nhựa cũng là một trong số những ngành được đầu tư phát triển, bên cạnh những tập đoàn lớn,mang tầm vóc quốc tế thì cũng có những doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng đang từng bước đóng góp cho kinh tế ngành nói riêng và kinh tế nước nhà nói chung.
Công ty cổ phẩn N
28 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3283 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần nhựa Tân Việt Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hựa Tân Việt Trung là doanh nghiệp trong ngành sản xuất nhựa,đã và đang trên đà phát triền tham gia vào nền kinh tế. Qua quá trình thực tập tại công ty, em đã có một số hiểu biết về công ty. Trong bản báo cáo thực tập này, em xin trình bày những hiểu biết của mình về công ty cổ phần nhựa Tân Việt Trung.
Bài báo cáo của em bao gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về công ty Cổ phần nhựa Tân Việt Trung.
Phần II: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian vừa qua
Phần III: Phương hướng và biện pháp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Để hoàn thành bài báo cáo này em đã sử dụng phương pháp thu thập thông tin từ sách, báo, Internet…Phương pháp quan sát, tìm hiểu thực tế, phương pháp thống kê số liệu qua các năm, phương pháp đối chiếu so sánh kết quả của các năm.
Thời gian thực tập: Từ 15/02/2010 đến 15/03/2010.
Bài báo cáo được hoàn thiện dưới sử chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn thực tập Hà Thị Hậu và sự giúp đỡ của các cô chú trong Công ty cổ phần nhựa Tân Việt Trung.
Em xin chân thành cảm ơn!
Do còn hạn chế mặt nhận thức nên em không thể tránh khỏi những sai sót. Vậy em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, các cô chú để bài báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Sinh viên thực hiện
I. Tổng quan về công ty cổ phần nhựa Tân Việt Trung:
Tên công ty: Công ty cổ phần nhựa Tân Việt Trung.
Địa chỉ: Bột Xuyên – Mỹ Đức – Hà Nội
Điện thoại: 04 22 127 664
Mã số thuế: 0500574700
Email: Tanviettrung@hotmail.com
Công ty cổ phần nhựa Tân Việt Trung là công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Quá trình hình thành:
Công ty cổ phần nhựa Tân Việt Trung được thành lập ngày 30 tháng 1 năm 2005 theo giấy phép số 0302000152/ KHDT do ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây cấp tại Bột Xuyên – Mỹ Đức - Hà Tây ( Nay thuộc Hà Nội).
2. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
Công ty chuyên sản xuất,gia công các mặt hàng sử dụng hạt nhựa như nút chai, vỏ chai…hoặc các mặt hàng liên quan đến nhựa sản xuất theo đơn đặt hàng của đối tác. Sản phẩm của công ty có chất lượng,độ bền cao,màu sắc đẹp.
Sản xuất, gia công các mặt hàng nhựa : nắp chai, vỏ chai, rọ đựng rượu champain,…
- Kinh doanh các loại nguyên liệu, phụ liệu phục vụ ngành nhựa,các loại hóa chất ( mặt hàng nhà nước cho phép kinh doanh)
- Mua bán các loại tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
Một số sản phẩm chính của công ty được biết đến trên thị trường :vỏ và nắp chai trà xanh 0 độ, vỏ và nắp nước khoáng Kim Bôi, vỏ và nắp bia Huda, vỏ và nắp rượu vang nổ công ty đồ uống Việt Mỹ,các sản phẩm giỏ nhựa dùng để đựng rượu chaimpian…
3. Cơ cấu tổ chức của công ty nhựa Tân Việt Trung:
Biểu đồ 1: Sơ đồ tổ chức
Qua sơ đồ trên ta có thể thấy đây là sơ đồ bộ máy tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng.
Gồm 2 cấp quản lý :
* Quản lý cấp công ty : Ban giám đốc (Giám đốc, Phó Giám đôc )
* Quản lý cấp trung : Các trưởng / phó phòng ( Trưởng phòng KDPP,Kế toán, QLSX)
Mọi hoạt động của các thành viên trong bộ phận đều dưới sự kiểm soát của trưởng phòng của bộ phận đó và các hoạt động đều nằm trong phạm vi được quy định trong điều lệ của công ty, phải được báo cáo thường xuyên với ban giám đốc công ty trong các cuộc họp công ty.
Ưu điểm : Bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng thì đạt được tính thống nhất cao trong mệnh lệnh, việc đưa ra các quyết định của các nhà quản lý có tính chính xác cao, dễ dàng qui trách nhiệm cụ thể nếu xảy ra sai lầm.Chính vì thế khi phân công nhiệm vụ cho các bộ phận chức năng thì Ban giám đốc phải chỉ rõ nhiệm vụ mà mỗi phòng ban phải thực hiện, mối quan hệ về nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng để tránh sự chồng chéo trong công việc hoặc đùn đẩy các bộ phận với nhau.
Sự phân chia các chức năng quản trị hiện nay của công ty.
Giám đốc: Trách nhiệm:
- Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công ty
- Phó giám đốc: Phó giám đốc giúp giám đốc điều hành công ty theo sự phân công, ủy quyền của giám đốc.
Phòng kinh doanh phân phối (đứng đầu là trưởng phòng kinh doanh):
Chức năng, nhiệm vụ:
- Chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động kinh doanh
- Gồm có 06 nhân viên và 01 trưởng phòng luôn đảm nhiệm việc kinh doanh phân phối của toàn công ty, đóng vai trò chính trong việc kinh doanh phân phối.
Phòng hành chính – nhân sự: ( đứng đàu là trưởng phòng hành chính- nhân sự):
Chức năng nhiệm vụ:
- Tổ chức công tác văn phòng
- Quản lý hệ thống tài liệu của công ty
- Gồm 03 nhân viên .
Phòng hỗ trợ kĩ thuật: ( đứng đầu là trưởng phòng kĩ thuật)
Trách nhiệm:
- Điều hành các công việc thuộc lĩnh vực kĩ thuật của công ty gồm quản lý kĩ thuật các hệ thống thiết bị, máy móc, phương tiện phục vụ sản xuất kinh doanh, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, hướng dẫn về công nghệ về sản xuất ra sản phẩm
- Gồm 04 nhân viên,chịu trách nhiệm kỹ thuật trong sản xuất.
Phòng kế toán – tài vụ ( đứng đầu là kế toán trưởng):
Chức năng, nhiệm vụ:
- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo đúng quy định của nhà nước, đảm bảo tính trung thực, chính xác, kịp thời của số liệu phục vụ cho hoạt động tài chính của công ty.
Kho:
Gồm 03 nhân viên. Đảm nhiệm tại kho Bột Xuyên- Hà Nội.
Vận chuyển( tổ xe):
- Thực hiện việc vận chuyển bảo quản sản xuất từ công ty đến khách hàng an toàn về số lượng, chất lượng và thời gian
- Quản lý các phương tiện vận chuyển an toàn, thực hiện bảo dưỡng định kỳ các phương tiện vận chuyển
Tổ sản xuất ép phun nắp chai- Tổ sản xuất ép văng và thổi chai -
Tổ sản xuất ép gioăng nắp chai:
- Gồm 18 nhân viên chia thành 03 ca/ ngày, đứng ở 03 máy đảm nhiệm việc đưa nguyên liệu đầu vào cho máy hoạt động và lấy sản phẩm đầu ra.
Tổ kiểm tra và đóng gói sản phẩm:
- Gồm 06 nhân viên lam việc 03 ca/ngày, đảm nhiệm việc kiểm tra, đóng gói sản phẩm vào các bao tải hoặc thùng cacttong, chuyển vào lưu trong kho.
II. Đặc điểm kinh tế- kĩ thuật ảnh hưởng đến hoạt động KD của c.ty:
1. Đặc điểm sản phẩm, thị trường:
1.1. Đặc điểm sản phẩm:
* Đặc điểm sản phẩm : Sản phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu (hạt nhựa PP,PET,PPR), sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại,sử dụng máy móc trong quá trình sản xuất nhằm tăng năng suát tối đa, nâng cao chất lượng sản phẩm mang đến lợi thế cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
* Các sản phẩm của công ty theo tiêu chuẩn; TCVN 7218:2002, TCVN 7219: 2002, TCVN 6758
* Kiểu dáng ,màu sắc sản phẩm đa dạng.
* Độ bền cao: sản phẩm làm từ hạt nhựa có độ bền cao, an toàn và tiện dụng.
* Tính thiết kế đa năng đem lại nhiều sự lựa chọn cho khách hàng.
1.2. Thị trường:
Thị trường của công ty tương đối lớn vì bao bì nhựa mang tính tiện dụng rất cao nên nhu cầu của thị trường lớn, sản phẩm sau khi sử dụng có thể tái sinh. Do đó, các sản phẩm của công ty có khả năng cạnh tranh trên thị trường,Việt Nam là thị trường đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp kinh doanh nhựa nói chung và công ty cổ phần nhựa Tân Việt Trung nói riêng.
Hiện nay, thị trường của công ty mới chỉ tập trung ở Hà Nội và một số tỉnh lân cận trong khi đối tượng khách hàng tiềm năng còn rất lớn. Công ty đang có kế hoạch mở rộng thị trường hơn nữa.
Biểu đồ 2 : Biểu đồ thị trường công ty Tân Việt Trung(%)
Khách hàng của công ty rất đa dạng: công ty sản xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp có nhu cầu đặt hàng… Tuy nhiên, khách hàng chủ yếu của công ty là các đơn vị sản xuất.
Biểu đồ 3: Biểu đồ tiêu thụ sản phẩm của công ty
Sản lượng tiêu thụ của công ty tăng lên qua các năm ,nắp chai và vỏ chai nhựa cũng như giỏ nhựa đựng rượu độ tăng gần như nhau.Điều đó chứng tỏ công ty đã có sự phát triển, có chỗ đứng trên thị trường.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng gặp khó khăn hơn khi nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu Công ty phải cạnh tranh quyết liệt hơn trên thị trường của mình để giữu thị phần và đồng thời phải có chính sách để tìm kiếm thị trường mới.
2. Đặc điểm về nhân lực:
*Cơ cấu lao động:
Lao động là nhân tố sản xuất không thể thiếu, là nhân tố quyết định sự thành công thịnh vượng của công ty, họ là lực lượng tạo ra của cải vật chất,là nhân tố then chốt của công ty
Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nên đòi hỏi lao động phải có sức khỏe, tay nghề, cẩn thận, và chủ yếu là lao động nam.
Bảng 1 :Cơ cấu lao động công ty
Tiêu chí
Số lượng
Tỉ lệ tăng/ giảm (%)
2007
Tỷ trọng
2008
Tỷ trọng
2009
Tỷ trọng
2008/2007
2009/2008
Theo lao động:
72
78
88
8.3
12.8
-Lao động gián tiếp
12
16.7
12
15.4
19
21.6
0
58.3
-Lao động trực tiếp
60
83.3
66
84.6
69
78.4
10
4.5
Theo trình độ:
-Trình độ đại học và cao đẳng
17
23.6
19
24.4
23
26.1
11.8
21.05
- Trình độ trung cấp
8
11.1
8
10.3
9
10.2
0
12.5
- Lao động qua đào tạo
7
9.7
9
11.5
14
15.9
28.6
55.6
- Lao động chưa qua đào tạo
40
55.6
42
53.8
42
47.8
5
0
Theo giới:
-Nữ
10
13.9
13
16.7
15
17.0
30
15.4
-Nam
62
86.1
65
83.3
73
83.0
4.8
12.3
Theo độ tuổi
18-20 và >40
7
9.7
9
11.5
14
15.9
1.8
4.4
21- 30
48
66.7
50
64.1
55
62.5
-2.6
-1.6
31-40
17
23.6
19
24.4
19
21.6
0.8
-2.8
Qua bảng ta thấy lao động của công ty mặc dù có số lượng tăng theo từng năm nhưng trình độ còn thấp, tỉ lệ giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp còn cao cần phải giảm bớt lao động quản lý.Trong đó lao động chưa qua đào tạo chiếm tỉ lệ lớn tới 47 %, điều này sẽ ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của công ty về khả năng nhận biết vấn đề, nắm bắt các công việc nên sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình tạo chất lượng sản phẩm. Công ty cần phải có những chính sách đào tạo tay nghề để năng cao trình độ cho công nhân sản xuất cho phù hợp với công việc.
Tuy nhiên, qua từng năm ta thấy lao động qua đào tạo cũng tăng lên đáng kể, đó là nhờ sự nỗ lực của công ty, cụ thể là năm 2008 lao động qua đào tạo tăng 28.6% so với năm 2007, năm 2009 tăng 55.6% so với năm 2008.
Số lao động có bằng cấp ( trình độ trung cấp trở lên) cũng tăng đáng kể, cho thấy công tác tuyển dụng và đào tạo của công ty đã có những bước tiến đáng kể.
Ngoài ra, công ty cũng luôn quan tâm đến người lao động, có các chế độ đãi ngộ như:
- Phụ cấp ăn 01 bữa : 205.000đ/người/tháng
- Xăng xe : 288.000đ/người/tháng( đối với NVKD)
- Điện thoại: 113.000đ/người/tháng( đối với NVKD)
- Chế độ thăm hỏi: Ốm đau, thai sản, hiếu hỷ…
3. Đặc điểm về vốn:
Bảng 2: Bảng nguồn vốn
Đơn vị tính: triệu đồng
ChỈ tiêu
2007
2008
2009
2008/2007
2009/2008
+/-
%
+/-
%
Tổng nguồn vốn
7.899.000
8.065.308
8.402.935
166.308
2.1
337.627
4.2
Theo tính chất
Vốn lưu động
1.626.000
1.849.753
2.099.735
223.753
13.7
249.982
13.5
Vốn cố định
6.279.000
6.215.555
6.303.200
-63.445
-1.0
87.645
1.41
Theo nguồn hình thành
Vốn chủ sở hữu
3.699.735
3.699.735
3.699.735
0
0
0
0
Nợ phải trả
4.199.265
4.365.573
4.703.200
166.308
2.1
337.627
7.7
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Nguồn vốn của công ty trong 2 năm 2008 và 2009 không có sự thay đổi nhiều,tỉ lệ giữa khoản nợ trên tổng nguồn vốn ở mức trên 50%.
Qua đó ta thấy tình hình vốn của công ty là tương đối tốt,các khoản thanh toán trong ngắn hạn được thanh toán an toàn, nhưng hệ số nợ dài hạn cao ảnh hưởng lớn tới khả năng thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp.
4. Đặc điểm cơ sở vật chất, trang thiết bị, quy trình công nghệ:
Trang thiết bị, máy móc, phương tiện phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh là nhân tố then chốt giúp doanh nghiệp hoạt động sản xuất.Trình độ máy móc thiết quyết định đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm Công ty trang bị đầy đủ vật chất, thiết bị phục vụ cho sản xuất của công ty Các thiết bị luôn đẩm bảo điều kiện làm việc, giúp công nhân hoàn thành công việc một cách tốt nhất.
- Công ty cung cấp và duy trì các cơ sở hạ tầng cần thiết đảm bảo đạt được sự phù hợp cho các hoạt động, đảm bảo yêu cầu chất lượng sản phẩm
- Kho tàng, nhà xưởng, các công trình phù trợ của công ty được xây dựng bố trí phù hợp với việc vận hành các công đoạn sẩn xuất, các máy móc thiết bị trong dây chuyền công nghệ
- Đảm bảo cung cấp các thiết bị thích hợp để sản xuất sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng
- Máy móc, thiết bị được bảo dưỡng định kỳ đảm bảo năng lực sản xuất
- Công ty luôn cung cấp, cải tiến đổi mới thiết bị khi cần thiết
Bảng 3: Máy móc thiết bị chủ yếu
STT
Tên
Số lượng
Nước sản xuất
Số hiệu
Nguyên giá
Giá trị còn lại
1
Trạm biến thế
01
Việt Nam
MM01
98.125.000
38.125.000
2
Máy trộn hạt nhựa
04
Đài Loan
MM02
124.750.000
82.750.000
3
Máy ép phun
03
Nhật Bản
MM03
188.800.000
154.320.000
4
Máy cắt văng
03
Trung Quốc
MM04
1.127.000.000
1.011.000.000
5
Máy ép gioăng nhựa chín
02
Trung Quốc
MM05
117.000.000
92.000.000
6
Máy ép gioăng cao su
02
Việt Nam
MM06
235.000.000
189.000.000
7
Máy cắt chân mở nắp tự cắt
02
Trung Quốc
MM07
66.000.000
40.000.000
8
Máy ép phôi chai PET
03
Hàn Quốc
MM08
425.000.000
388.000.000
9
Máy thổi chai PET
03
Hàn Quốc
MM09
577.000.000
448.000.000
10
Máy nén khí
01
Nhật Bản
MM10
23.300.000
17.200.000
11
Trạm cấp nước làm mát hệ thống máy
01
Việt Nam
MM11
6.400.000
4.200.000
12
Hệ thống xử lí môi trường
01
Việt Nam
MM12
421.800.000
389.000.000
13
Máy xay nhựa
02
Trung Quốc
MM13
9.127.000
7.779.000
14
Bể rửa
01
Việt Nam
MM14
4.780.00
3.990.000
15
Hệ thống sấy
01
Trung Quốc
MM15
27.890.000
23.500.000
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng ta thấy máy móc thiết bị của công ty còn mới, đáp ứng được yêu cầu sản xuất.Các máy móc, thiết bị chính cho sản xuất được nhập khẩu từ Trung Quốc nên giảm được giá thành so với các sản phẩm cùng loại nhập khẩu từ 1 số quốc gia khác. Bên cạnh đó,các máy này có tính đồng bộ cao nên các quá trình tạo sản phẩm được đảm bảo tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhất đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Nhờ hệ thống máy móc, thiết bị nên chất lượng sản phẩm luôn ổn định, doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả.Chưa có sự cố máy móc nào lớn ảnh hưởng tới sản xuất của công ty.
Máy móc thiết bị của công ty liên tục được đổi mới, cải thiện chất lượng nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao nhất. Vì là doanh nghiệp sản xuất nên máy móc đóng một vai trò cực kì quan trọng, là yếu tố then chốt giúp công ty phát triển được, nhận thấy được điều này, ban giám đốc đã mạnh dạn đầu tư vào máy móc, hiện đại hóa trong sản xuất. Đây là một bước đi rất đúng đắn giúp công ty ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường.
Quy trình công nghệ sản xuất nắp chai và vỏ chai:
Vỏ chai và nắp chai nhựa được sản xuất từ nguyên liệu chính là hạt nhựa PET, trộn thêm với các chất phụ gia, chất tạo màu, qua 1 quá trình xử lý ở nhiệt độ cao được ép phun bằng bơm thủy lực với công suất bơm là 130- 200 tấn vào các khuôn mẫu có sẵn theo thiết kế dựa trên các đơn đặt hàng của đối tác.
Biểu đồ 4: Biểu đồ quy trình sản xuất nắp chai và vỏ chai:
5. Đặc điểm nguyên liệu và nguồn nguyên liệu:
5.1. Nguyên liệu:
Nguyên liệu chính của công ty là các loại hạt nhựa, nguồn nguyên liệu này 100% là do nhập khẩu, tuy nhiên, công ty luôn giữ được nguồn cung ổn định, bên cạnh đó cũng ngày càng nâng cao, cải tiến chất lượng nguồn nguyên liệu.
Nguyên liệu chính:
- Hạt nhựa PET
- Hạt nhựa PPR
- Hạt nhựa PP
Nguyên liệu phụ ( các chât phụ gia):
- Hạt tạo màu
- Chất tạo dẻo
- Chất làm tăng độ trong
- Chất chống cháy
- Chất bôi trơn
- Chất hóa dẻo
- Parafin wax
Các sản phẩm của công ty là nắp chai và vỏ chai các loại là loại sản phẩm dễ bảo quản,thành phẩm được tập kết trong kho, kho hàng được đảm bảo an toàn chống cháy nổ, không có các tác nhân gây dập vỡ, ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm. Nhựa là sản phẩm có độ bền cao, do đó rất dễ vận chuyển, tuy nhiên trong quá trình vận chuyển công ty cũng rất cố gắng để giữ sản phẩm được an toàn, chống cháy nổ, cào xước ảnh hưởng đến chất lượng, mẫu mã của sản phẩm.
Sản phẩm được đóng gói theo từng bao hoặc đóng bằng thùng cattong… và được tập kết trong kho. Kho bảo quản luôn đảm bảo các tiêu chuẩn sau: Khô thoáng, tránh ánh sáng trực tiếp. Kho bảo quản phải đảm bảo nhiệt độ trong kho luôn dưới 28oC và độ ẩm trong kho dưới 70%.
5.2. Nguồn nguyên liệu:
Nguồn nguyên liệu của công ty 100% là nguồn nguyên liệu nhập khẩu ( 90% là nhập khẩu từ Trung Quốc). Do đó cũng bị chịu ảnh hưởng của sự biến động về giá cả và nguồn cung nguyên liệu.
Nhờ có dây chuyền công nghệ khép kín, nguồn nguyên liệu dễ tái sản xuất nên công ty giảm được chi phí tối đa, tận dụng triệt để được nguyên liệu, nâng cao năng suất thành phẩm.
III.Hoạt động SXKD của công ty
1. Kết quả kinh doanh của công ty:
Công ty hoạt động thu được kết quả kinh doanh trong bảng dưới đây qua 3 năm 2007, 2008, 2009 như sau:
Bảng : Kết quả kinh doanh 2007 - 2009
Đơn vị: triệu VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm
2008/2007
2009/2008
2007
2008
2009
%
%
1.
Tổng DT
7.227.000
7.898.000
8.475.370
671.000
9.2
577.370
7.3
2.
Tổng CP
6.826.000
6.600.000
7.434.980
-226.000
-3.3
834.980
12.6
3.
Tổng LĐ
72
78
88
6
8.3
10
12.8
4.
Lợi nhuận thuần
875.234
1.120.732
905.300
245.498
28
-215.432
-19.2
5.
LN sau thuế
759.140
732.960
594.072
-26.180
-3.4
-138.888
-18.9
6.
Nộp NS
218.680
285.040
231.028
66.360
30
-54.012
-18.9
7.
Tổng vốn:
Lưu động
Cố định
7.899.000
1.626.000
6.279.000
8.065.308
1.849.753
6.215.555
8.402.935
2.099.735
6.303.200
166.308
223.753
-63.445
2.1
13.7
-1.0
337.627
249.982
87.645
4.2
13.5
1.41
8.
LN/Vốn KD
9.61%
9.08%
7.06%
-0.53
-2.02
9.
LN/TổngDT
10.5%
9.28%
7.00%
-1.22
-2.28
10
Dthu bán hàng & c.cấp DV
7.898.000
8.475.380
577.380
7.31
11.
Giá vốn hàng bán
5.899.000
6.778.000
879.000
14.9
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua bảng ta thấy: Với nỗ lực bán hàng, mở rộng mạng lưới phân phối, doanh thu năm 2009 của công ty đã tăng so với năm 2008, cụ thể là năm 2009 doanh thu của công ty là 8.475.380.000VND, tăng 577.380.000VND (tương ứng 7.31%).Tuy nhiên, do sự biến dộng của giá cả trong năm phức tạp,nguồn cung cấp bị ảnh hưởng và chịu tác động của giá cả thế giới tăng lên,cũng như do sự đòi hỏi mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường công tác quản lí mà doanh nghiệp đã có mức chi cao hơn so với năm trước,chủ yếu là do giá vốn hàng bán:
- Giá vốn hàng bán 5.899.000.000VND năm 2008 tăng 879.000.000VND lên 6.778.000.000 VND năm 2009 ( tương ứng 14.9%).
Nhận xét:
Từ bảng tổng kết hoạt động kinh doanh thể hiện qua 1 số chỉ tiêu ta có thể thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 nam 2007 – 2009 có nhiều biến động:
- Chỉ tiêu tổng doanh thu BH& CCDV trong 03 năm đều tăng, tuy nhiên kéo theo đó là gia tăng chi phí, đặc biệt trong năm 2009 doanh thu tăng 7.3% nhưng chi phí lại tăng cao, lên đến 12.6%, do đó dẫn tới tình trạng lợi nhuận của công ty giảm xuống ( LN thuần giảm 19,2%, LN sau thuế giảm 18.9%).
- Trong năm 2008, nhờ có sự thắt chặt về chi phí nên tuy mức doanh thu không cao băng 2009 nhưng lợi nhuận đạt được lại cao hơn.
- Qua 03 năm 2007 – 2009 tỷ suất lợi nhuận/ Vốn KD đều giảm trong khi tổng doanh thu liên tục tăng đó là do công ty có sự tái đầu tư vào TSCĐ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động.
- Tỷ suất lợi nhuận/ Tổng DT 2007-2008 giữ được mức ổn định nhưng sang năm 2009 thì lại tụt giảm đến 2.28%, đó là do công ty kiểm soát chi phí chưa chặt chẽ, liên hệ với bảng kết quả kinh doanh 2008-2009 cho thấy chi phí nguyên vật liệu gia tăng đáng kể ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của năm.
Nhìn chung, kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2007-2009 tuy có nhiều sự biến đổi nhưng vẫn cho thấy đây là 1 DN đang hoạt động có hiệu quả.
Công ty là doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả tuy rằng mức hiệu quả không được cao do Lợi nhuận/doanh thu chưa cao, năm 2009 công ty có được lợi nhuận thấp hơn so với năm 2008,điều này đặt ra cho các nhà quản lí của công ty một thách thức trong thời gian tới, đó là phải chủ động được nguồn cung nguyên liệu, giữ được mức giá ổn định nhằm tăng lợi nhuận.
2. Đánh giá tình hình công tác quản lí của công ty trong những năm qua:
2.1. Công tác tổ chức lao động:
-Bộ máy tổ chức lao động của công ty có được tính thống nhất cao, mệnh lệnh đi từ trên xuống dưới có tính nhất quán.
-Công ty có sự đầu tư vào nguồn nhân lực, công tác kiểm tra,đào tạo nhân viên được tiến hành thường xuyên nên chất lượng nguồn nhân lực liên tục được nâng cao.
-Công tác tuyển dụng công khai, minh bạch nhằm mang lại chất lượng đầu vào cao.
-Chế độ lương thưởng rõ ràng gắn liền với trách nhiệm của từng nhân viên góp phần kích thích hiệu quả kinh doanhtaoj sự gắn bó và cố gắng của nhân viên đối với công ty.
* Hạn chế:
-Lao động của công ty tuy được nâng cao chất lượng theo từng năm nhưng nhìn chung vẫn còn thấp, lao động chưa qua đào tạo vẫn còn tỉ lệ cao.
-Tỉ lệ giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp cao.
2.2. Công tác quản lí sản xuất:
-Sản phẩm được sản xuất theo 1 quy trình khép kín, sử dụng 90% là máy móc tự động.
-Công ty đã có những bước đi đúng đắn, đầu tư vào máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm.
-Tài sản của công ty thường xuyên được kiểm tra, sửa chữa, nâng cấp tài sản, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản.
*Hạn chế:
-Công tác quản lí nguồn nguyên vật liệu chưa được tốt, đặc biệt thể hiện rõ trong năm 2009 đã mang đến những bất lợi cho công ty, làm giảm lợi nhuận và sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
2.3. Công tác marketing:
-Sản phẩm của công ty có được vị trí trên thị trường, được nhiều doanh nghiệp biết đến.
-Có chính sách giá phù hợp: thực hiên giá bán và chính sách chiết khấu, giảm giá thống nhất trên toàn hệ thống phân phối giúp giá thành sản phẩm giữ được sự ổn định.
-Mạng lưới phân phối rộng khắp miền Bắc.
-Thường xuyên đẩy mạnh công tác xúc tiền bán hàng: quảng cáo, tiếp thị, khuyến mạ nhằm tăng doanh thu, thị phần của công ty.
*Hạn chế:
-Chưa có chiến lược cụ thể theo từng khu vực
-Cần những chiến lược marketing dài hạn hơn nữa.
-Cần có chính sách giá cả nhạy bén với thị trường hơn.
3. Phương hướng phát triển của công ty thời gian tới:
- Phát huy hết những mặt mạnh vốn có của công ty và công nghệ dịch vụ, đồng thời tổ chức chặt chẽ và chi tiết bộ máy lao động, nâng cao khả năng của công ty nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Giữ vững và tổ chức phát triển trên mọi lĩnh vực.
- Quan hệ hợp tác với các hãng sản xuất trong và ngoài khi vực nhằm mở rộng hơn nữa những mặt hàng cũng như hợp tác nghiên cứu và phát triển.
- Đẩy mạnh xây dựng các đại lý trên toàn quốc, đảm bảo sự có mặt và phục vụ khách hàng tại hầu hết các tỉnh thành của Việt Nam.
* KẾ HOẠCH NĂM 2010
Triển khai các việc trọng tâm:
- Chuẩn hoá mô hình hoạt động.
- Mở rộng hoạt động sản xuất, tìm kiếm thị trường mới.
- Xây dựng chính sách chế độ: thang bảng lương, chính sách khen thưởng…
- Đăng ký thoả ước lao động tập thể
- Đăng ký lao động, nội quy Công ty với Sở lao động
- Đăng ký thang bảng lương với Sở lao động làm căn cứ đóng BHXH
- Tập huấn 1 số kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ hành chính nhân sự các đơn vị
KẾT LUẬN
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, một phần cũng nhờ sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, một đối tượng đang được Nhà nước hết súc quan tâm. Ngành công nghiệp nhựa nói chung và công ty cổ phần nhựa Tân Việt Trung nói riêng cũng đang từng bước phát triển,đóng góp cho nền kinh tế nước nhà, tạo ra sản phẩm nhằm đáp ứng được thị trường trong nước và vươn ra trường quốc tế, xây dựng và đóng góp cho nền kinh tế nước nhà cũng như khẳng định vị trí của công ty trên thị trường.
Qua quá trình thực tập tại công ty, em đã có những hiểu biết cơ bản về hoạt động, phương hướng hoạt độngcũng như mục tiêu mà công ty hướng tới.
Bài báo cáo của em còn nhiều thiếu sót, em mong được thầy cô góp ý, hướng dẫn để bài viết của em hoàn thiện hơn.
CÁC BẢNG BIỂU:
Biểu đồ 1 : Sơ đồ tổ chức
Biểu đồ 2 : Biểu đồ thị trường công ty nhựa Tân Việt Trung
Biểu đồ 3: Biểu đồ tiêu thụ sản phẩm của công ty
Biểu đồ 4: Quy trình sản xuất sản phẩm
Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty
Bảng 2: Bảng nguồn vốn
Bảng 3: Máy móc thiết bị chủ yếu
Bảng 4: Kết quả kinh doanh 2007 - 2009
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----o0o-----
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Họ và tên: Lê Thanh Hằng
Mã sinh viên: 06D14251N
Lớp : QL08-K11 Đại học kinh doanh Công nghệ Hà Nội.
Cơ sở thực tập : Công ty cổ phần Nhựa Tân Việt Trung.
Thời gian thực tập: Từ 15/02/2010 đến 15/03/2010.
Giáo viên hướng dẫn: Hà Thị Hậu
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Chữ ký của giáo viên hướng dẫn
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----o0o-----
Nhận xét của cơ sở thực tập
Họ và tên: Lê Thanh Hằng
Mã sinh viên: 06D14251N
Lớp : QL08-K11 Đại học kinh doanh Công nghệ Hà Nội.
Cơ sở thực tập : Công ty cổ phần Nhựa Tân Việt Trung.
Thời gian thực tập: Từ 15/02/2010 đến 15/03/2010
Nhận xét của cơ sở thực tâp:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Đại diện cơ sở thực tập
Ký tên
MỤC LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26658.doc