LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ chịu sức ép cạnh tranh với các công ty trong nước mà còn chịu sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt hơn từ các tập đoàn đa quốc gia, những công ty hùng mạnh cả về vốn, thương hiệu và trình độ quản lý. Do vậy, để cạnh tranh được, các doanh nghiệp cần phải tìm được cho mình một hướng đi hợp lý để tồn tại và phát triển. Một trong số các giải pháp cần phải làm là tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu qu
36 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 10743 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần may Đức giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ả quản lý… mà thông tin để làm cơ sở không thể khác hơn ngoài thông tin kế toán. Chính vì vậy các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững thì đòi hỏi phải có bộ máy kế toán tốt và hiệu quả.
Công ty Cổ phần may Đức Giang đã thành lập được 2 thập kỷ đến nay, công ty đã thực sự có một chỗ đứng nhất định trên thị trường trong nước và phát triển ra cả nước ngoài. Để đạt được thành tựu như ngày hôm nay là cả một quá trình nỗ lực phấn đấu xây dựng và phát triển của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty. Bên cạnh đó không thể không nhắc đến sự đóng góp quan trọng của bộ phận kế toán trong công ty.
Trong thời gian đầu thực tập tại phòng Kế toán của Công ty cổ phần may Đức Giang, được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Lê Kim Ngọc cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ kế toán trong Công ty, với hành trang là kiến thức đã được học em xin được trình bày báo cáo tổng quan về công ty cổ phần may Đức Giang.
Bài báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may Đức giang
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Kim Ngọc cùng toàn thể cán bộ nhân viên phòng kế toán công ty cổ phần may Đức Giang đã chỉ bảo, hướng dẫn tận tình giúp em có thể hoàn thành bản báo cáo này.
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Tên gọi: Công ty cổ phần may Đức Giang.
Tên giao dịch quốc tế: May Duc Giang Join - stock company.
Tên viết tắt: DUGARCO., JSC
Loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp cổ phần với 51% vốn Nhà nước.
Cơ quan chủ quản: Tập đoàn Dệt may Việt Nam.
Trụ sở chính: 59 Đức Giang – Quận Long Biên – Hà Nội.
Công ty có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại Ngân hàng công thương khu vực Chương Dương và Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty được tóm tắt như sau:
Tháng 5 năm 1989, Liên hiệp sản xuất – xuất nhập khẩu may (Bộ Công nghiệp nhẹ) quyết định thành lập Xí nghiệp sản xuất- dịch vụ may trực thuộc Liên hiệp với qui mô nhỏ, khoảng 300 công nhân, trên cơ sở kho vật tư may tại thị trấn Đức Giang.
Ngày 12-12-1992, Bộ trưởng Công nghiệp nhẹ kí quyết định số 1274/CNn-TCLĐ đổi tên Xí nghiệp thành Công ty may Đức giang và là một đơn vị thành viên của Liên hiệp sản xuất – xuất nhập khẩu may.
Trong những năm tiếp theo, công ty không ngừng phát triển: Công ty đã đầu tư xây mới hai nhà xưởng hiện đại tại khuôn viên Công ty, tăng nhanh năng lực sản xuất ( từ một xưởng nhỏ ban đầu, đến nay tai khuôn viên công ty ở 59 phố Đức Giang Hà Nội đã có 6 xí nghiệp may, 1 xí nghiệp thêu, 1 xí nghiệp giặt, 1 xí nghiệp bao bì cac-tông) đồng thời Công ty đã đầu tư thành lập 3 công ty liên doanh tại các tỉnh: Công ty may - xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Thành ở tỉnh Bắc Ninh, Công ty may Hưng Nhân ở tỉnh Thái Bình, Công ty may - xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Thanh ở tỉnh Thanh Hoá.
Ngày 13-9-2005, Bộ trưởng Công Nghiệp kí quyết định số 2882/QĐ-TCCB chuyển Công ty May Đức Giang thành Công ty cổ phần May Đức Giang.
Từ 1-1-2006, công ty đã chính thức hoạt động theo qui chế công ty cổ phần trong đó phần vốn nhà nước chiếm 45% vốn điều lệ. Hiện nay số CBCNV của Công ty và các đơn vị liên doanh gần 8500 người, mỗi năm sản xuất khoảng 7 triệu sơ- mi, 3 triệu giắc-két và 1 triệu quần. Sản phẩm của Công ty được xuất đi nhiều nước trên thế giới.
Công ty luôn bảo toàn và phát triển vốn, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Đến nay công ty cổ phần may Đức Giang đã có quan hệ bạn hàng với 46 khách hàng thuộc 21 quốc gia trên thế giới, chủ yếu là: Mỹ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản... Nhiều khách hàng lớn có uy tín trên thị trường may mặc quốc tế như hãng: Adagio, Sonoma, Sprit, Marcona, Alfani ... Đã có quan hệ bạn hàng nhiều năm với những hợp đồng sản xuất gia công khối lượng lớn, tạo đủ việc làm cho cán bộ công nhân viên của công ty và các liên doanh tại địa phương.
Sau gần hai thập kỉ phát triển, công ty đã được nhà nước tặng thưởng danh hiệu Anh hùng và nhiều huân chương các loại như chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế ISO 9002, tiêu chuẩn vệ sinh môi trường ISO 14000 và tiêu chuẩn trách nhiệm SA 8000.
Như vậy qua các chỉ tiêu trên có thể thấy công ty cổ phần may Đức Giang có 1 vị trí vững vàng và ngày càng phát triển trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, tạo dựng được hình ảnh tốt với các bạn hàng trong và ngoài nước.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty
1.2.1.1) Chức năng:
Công ty cổ phần May Đức Giang hoạt động kinh doanh độc lập, tức là hạch toán trên cơ sở lấy thu bù chi, khai thác nguồn vật tư, lao động trong nước và nước ngoài, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, tăng thu ngoại tệ góp phần phát triển kinh tế Việt Nam.
Sản phẩm chính của công ty cổ phần may Đức Giang là: áo jacket các loại, áo blu-dông, áo măng tô, áo gi- lê, áo sơ mi nam, nữ, quần soóc, váy.....
Tổng công ty Đức Giang chuyên hoạt động trong các lĩnh vực sau:
Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm dệt may, nguyên phụ liệu, máy móc, thiết bị, phụ tùng, linh kiện ngành dệt may ( Công ty cổ phần may Đức Giang);
Kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, hải sản, thực phẩm công nghệ;
Kinh doanh các sản phẩm dân dụng, thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải, vật liệu điện, điện tử, điện lạnh, cao su;
Nhập khẩu sắt thép gỗ, máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh, kinh doanh kim loại màu (kẽm, nhôm, đồng, chì) làm nguyên liệu cho sản xuất;
Kinh doanh vận tải đường bộ và đường thuỷ;
Dịch vụ xuất nhập khẩu;
Kinh doanh bất động sản, xây dựng và kinh doanh cho thuê làm văn phòng, trung tâm thương mại, siêu thị và nhà ở;
Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, lưu trú du lịch; kinh doanh du lịch lữ hành nội địa và quốc tế.
1.2.1.2) Nhiệm vụ:
Tổ chức sản xuất, kinh doanh, xuất- nhập khẩu theo đúng ngành nghề, mục đích thành lập của Công ty.
Sản xuất- gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng, XNK theo hợp đồng đã ký, uỷ thác và nhận uỷ thác XNK qua đơn được phép XNK.
Chủ động tìm hiểu thị trường, tìm khách hàng ký kết các hợp đồng kinh tế với các đối tác.
Trên cơ sở đơn đặt hàng tiến hành xây dựng kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính và tổ chức thực hiện kế hoạch.
Bảo tồn vốn phát triển, vốn nhà nước giao, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, chăm lo và không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho các cán bộ công nhân, bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
Hàng năm Công ty tổ chức nhiều đợt thi tay nghề, nâng bậc lương, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, nâng cao tay nghệ cho đội ngũ công nhân trong toàn công ty về trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ.
Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động hoạch toán kinh doanh và tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật. Hoạt động ngành nghề theo đúng đăng ký.
Thực hiện đầy đủ các chính sách với người lao động theo quy định của bộ luật lao động.
Thực hiện pháp lệnh kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước.
Nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật Nhà nước.
Chia cổ tức đúng kỳ hạn.
Báo cáo và công khai hoạt động tài chính trước hội đồng cổ đông.
Quản lý đào tạo CBCNV một cách có hiệu quả.
Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề xuất với Bộ công nghiệp và Tổng công ty Dệt- May Việt Nam giải quyết các vấn đề vướng mắc trong kinh doanh.
Tuân thủ pháp luật Nhà Nước về quản lý tài chính, quản lý xuất khẩu và giao dịch đối ngoại. Nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng mua bán và các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tự bổ sung nguồn vốn kinh doanh, đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết bị bù đắp chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nhằm có nguồn thu ngoại tệ phục vụ cho nhập khẩu máy móc thiết bị phát triển sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm may mặc.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty
1.2.2.1) Năng lực sản xuất của toàn công ty:
Tổng số công nhân: 8450
Số dây chuyền may: 144
Máy may 1 kim: 4710
Máy may 2 kim: 453
Máy vắt sổ: 325
Máy thùa khuyết: 88
Máy đính cúc: 104
Máy chuyên dùng khác: 1329
1.2.2.2) Năng lực sản xuất/ năm:
Sơ mi: 6.800.000
Jacket: 3.050.000
Quần: 1.000.000
1.2.2.3) Các xí nghiệp trực thuộc và công ty liên doanh:
a) Các xí nghiệp trực thuộc công ty
- Xí nghiệp Thêu:
Số máy thêu Tajima: 4
32 đầu 9 chỉ
40 đầu 6 chỉ
- Xí nghiệp giặt:
Số máy giặt: 9
Số máy sấy: 12
Năng lực sản xuất: 3.000.000 sản phẩm/ năm
- Xí nghiệp bao bì cac-tông:
Công xuất: 1.500.000 m2 cac- tông/ năm
Bảng số 1: Năng lực sản xuất của các xí nghiệp may
Chỉ tiêu
Xí nghiệp may 1
Xí nghiệp may 2
Xí nghiệp may 4
Xí nghiệp may 6
Xí nghiệp may 8
Xí nghiệp may 9
Tổng số công nhân
425
515
450
430
605
430
Số dây chuyền may
8
8
8
8
10
8
Máy may 1 kim
211
162
203
225
222
208
Máy may 2 kim
24
24
24
24
28
25
Máy vắt sổ
24
24
24
24
28
16
Máy thùa khuyết
2
12
2
2
15
1
Máy đính cúc
6
17
5
11
203
6
Máy chuyên dùng khác
125
85
102
122
203
98
Năng lực sản xuất/năm
Sơ mi
1.600.000
1.700.000
Jacket
300.000
300.000
300.000
250.000
Quần
200.000
100.000
100.000
100.000
b) Các công ty liên doanh
1, Công ty may xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Thành – Bắc Ninh
2, Công ty TNHH may Hưng Nhân – Thái Bình
3, Công ty may xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Thanh – Thanh Hóa
1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty
1.2.3.1) Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm được trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các mặt hàng mà công ty sản xuất có vô số kiểu cách, chủng loại khác nhau. Song tất cả đều phải trải qua các giai đoạn như: Cắt, may, là, đóng gói ... Riêng đối với những mặt hàng có yêu cầu giặt mài hoặc thêu thì trước khi là và đóng gói phải trải qua nhiều giai đoạn như: Giặt mài hoặc thêu ở các phân xưởng sản xuất kinh doanh phụ.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty cổ phẩn may Đức Giang:
Sơ đồ số 1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Thêu
Giặt mài
Nguyên vật liệu (Vải)
Nhập kho
Phân xưởng hoàn thành đóng gói, đóng kiện
KSC
Là
Nhà may
May cổ may tay ghép thành sản phẩm
Nhà cắt
Trải vải giáp mẫu đánh số cắt nhập kho nhà cắt
KSC : Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm
Nguyên vật liệu chính là vải được nhập từ kho nguyên liệu theo từng chủng loại vải mà phòng kỹ thuật đã yêu cầu cho từng loại mã hàng. Vải được đưa vào nhà cắt, tại đây vải được trải, đặt mẫu, đánh số và được bán thành phẩm. Sau đó các bán thành phẩm được nhập kho nhà cắt và chuyển cho các tổ may ở các tổ may trong xí nghiệp. ở các bộ phận may, việc may lại được chia thành ít, nhiều công đoạn như: may cổ, tay, thân... tổ chức thành một dây chuyển, bước cuối cùng của dây chuyền may là hoàn thành sản phẩm. Trong quá trình may phải sử dụng các nguyên liệu phụ như: cúc, chỉ, khoá, chun ... Cuối cùng khi sản phẩm may song chuyển qua bộ phận là, rồi chuyển sang bộ phận KCS của xí nghiệp để kiểm tra xem sản phẩm có đảm bảo chất lượng theo yêu cầu không. Khi đã qua bộ phận KCS thì tất cả các sản phẩm được chuyển đến phân xưởng hoàn thành để đóng gói, đóng kiện.
1.2.3.2) Đặc điểm tổ chức sản xuất
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc theo quy trình công nghệ khép kín từ cắt, may, là, đóng gói... Bằng các máy móc thiết bị công nghệ tiên tiến và hiện đại chuyên dùng với số lượng sản phẩm tương đối lớn. Nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm là vải và một số nguyện phụ liệu như cúc, khuy, khóa... Tính chất sản xuất của các loại hàng trong công ty là sản xuất phức tạp kiểu liên tục, loại hình sản xuất hàng loạt, số lượng lớn, chu kì sản xuất ngắn. Điều này ảnh hưởng đến tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty. Công ty có 6 xí nghiệp may, 1 xí nghiệp thêu, 1 xí nghiệp giặt và 1 xí nghiệp bao bì cac-tông phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Trong mỗi xí nghiệp may lại chia thành 2 bộ phận: bộ phận cắt và bộ phận may.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA CTY
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy
Sơ đồ số 2: Mô hình tổ chức bộ máy công ty
Chi nhánh VPĐD tại HP& TP HCM
Công ty TM& ĐT Đức Giang
Công ty CP thời trang PT cao
Xí nghiệp may Bình Yên
Đầu tư tài chính bất động sản
Thương mại
Hội đồng quản trị
Cơ quan giám đốc
Ban kiểm soát
Sản xuất tại may Đức Giang
Các XN may 1,2,4,6,8,9
Các phòng tại may Đức Giang
Sản xuất tại các công ty thành viên
May Việt Thành
Các xí nghiệp phụ trợ
May Hưng Nhân
May Việt Thanh
Ghi chú :
Các phòng tại Tổng Công Ty Đức Giang bao gồm : - Phòng Kinh doanh Xuất nhập khẩu ; Phòng Kinh doanh Tổng hợp ; Phòng Kế hoạch Vật tư; Phòng Đầu tư; Phòng ISO; Phòng Kỹ Thuật, Phòng Cơ điện; Phòng Đời sống; Phòng Tài chính kế toán và Văn phòng tổng hợp.
Các xí nghiệp phụ trợ: - Xí nghiệp Giặt mài ; Xí nghiệp thêu điện tử và Xí nghiệp bao bì carton.
Công ty Liên doanh May XNKTH Việt Thành : - Cơ sở 1 : tại huyện Thuận Thành (Bắc Ninh) - Cơ sở 2 : tại huyện Gia Bình (Bắc Ninh)
Công ty TNHH May Hưng Nhân : - Cơ sở 1 : tại huyện Hưng Hà (Thái Bình) - Cơ sở 2 : tại khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh (Thái Bình)
Để đảm bảo sản xuất có hiệu quả và quản lý tốt sản xuất, công ty May Đức Giang tổ chức quản lý theo 2 cấp:
Trên có công ty và ban giám đốc công ty : lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp từng xí nghiệp, giúp cho ban giám đốc, các phòng ban chức năng và nghiệp vụ được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý kinh doanh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc. Trong đó, tổng giám đốc công ty là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý. Giúp việc cho tổng giám đốc gồm 3 phó tổng giám đốc, một kế toán trưởng và các trưởng phòng ban chức năng.
Các phòng ban chức năng của công ty bao gồm:
- Văn phòng tổng hợp: Có nhiệm vụ tổ chức, điều hành mọi hoạt động của công ty như tuyển dụng lao động, giao dịch, tiếp khách, hội họp các hoạt động sản xuất của công ty.
- Phòng kế hoạch đầu tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, quản lý thành phẩm, viết phiếu nhập, xuất kho, đưa ra các kế hoạch hoạt động đầu tư cho ban giám đốc.
- Phòng xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ giao dịch các hoạt động xuất nhập khẩu liên quan đến vật tư, hàng hoá, giao dịch ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu trong công ty với các đối tác nước ngoài.
- Phòng kỹ thuật: có chức năng chỉ đạo kỹ thuật sản xuất dưới sự lãnh đạo của phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật, chọn lựa kỹ thuật hợp lý cho mỗi quy trình, kiểm tra áp dụng kỹ thuật vào sản xuất có hợp lý hay không, đề xuất ý kiến để tiết kiệm nguyên liệu mà vẫn đảm bảo yêu cầu sản xuất.
- Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh và giám đốc mọi hoạt động của công ty thông qua chỉ tiêu giá trị của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo công ty có đường lối phát triển đúng đắn và đạt hiệu quả cao nhất.
- Phòng ISO: Có nhiệm vụ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 (ISO 9002)…
- Phòng thời trang và kinh doanh nội địa: có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu thị trường về thời trang, nghiên cứu thiết kế mẫu mã chào hàng FOB, xây dựng định mức tiêu hao nguyên phụ liệu cho từng mẫu chào hàng, quản lý các cửa hàng đại lý và cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty.
- Phòng cơ điện: Phụ trách điều hành việc lắp đặt, sửa chữa máy móc thiết bị và việc sử dụng điện trong toàn công ty.
- Đội xe: Điều hành phương tiện vận chuyển, đi lại của công ty.
- Các xí nghiệp thành viên: Đứng đầu là các giám đốc xí nghiệp – là người quản lý lao động trực tiếp, có nhiệm vụ: Quản lý quá trình làm việc hàng ngày của công nhân, đôn đốc, giám sát việc thực hiện sản xuất ở xí nghiệp mình và báo cáo lên cấp trên về toàn bộ quá trình đó. Gồm 6 xí nghiệp may, 1 xí nghiệp giặt mài, 1 xí nghiệp thêu, 1 xí nghiệp bao bì.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Kết quả kinh doanh 3 năm gần đây của công ty cổ phần may Đức Giang (2007, 2008, 2009 ) như sau:
Bảng số 2: Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần may Đức Giang năm 2007, 2008 và năm 2009
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Tổng doanh thu
683.883 TriệuVND
763.75 Triệu VND
853.535 TriệuVND
Doanh thu xuất khẩu
36,4 triệu USD
40,5 triệu USD
45,78 triệu USD
Giá trị sản xuất CN
235.763 triệuVND
254.600 triệuVND
340.500 triệu VND
Nộp ngân sách
1.471triệu VND
3.135 triệu VND
4.523 triệu VND
Đồng USD diễn biến phức tạp nhưng thị trường của hàng Dệt may Việt Nam như EU, Hoa kỳ, Nhật bản,… vẫn tiếp tục tăng trưởng khá cả về giá và lượng (XK dệt may cả nước 2008 đạt 40,5 triệu USD tăng 11,2% so với cùng kỳ 2007 và năm 2009 đạt 45,78 triệu USD tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2008 ). - Giá nguyên nhiên liệu tăng mạnh, các chi phí đầu vào tiếp tục tăng cao.Lạm phát khá cao trong vòng 15 năm qua ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống cán bộ công nhân viên. - Năng suất lao động 2009 tăng so với cùng kỳ năm 2008: May 2 – 20,1%; May 8 – 12,3%; May 9 – 5,4%; May 6 – 4,1%; May 4 – 3,4%; riêng may 1 chỉ đạt 95%; các Liên doanh : TB2 – 33,9%; VT2 – 18,1%; TB1 – 15,7%; VT1 chỉ đạt– 97,7%; riêng Thanh Hoá là đơn vị yếu nhất chỉ đạt 89,8%. - Doanh thu may mặc nội địa 2008 tăng trưởng- đạt 119% so với 2007 và tổng doanh thu năm 2009 tăng mạnh - đạt 122,8% so với 2008 - Nâng cao được năng suất lao động nhờ vào đầu tư công nghệ, cải tiến sản xuất từ dây chuyền nước chảy sang chuyền cụm. - Thu nhập BQ khối SX là 2.023.100 đồng/ng/tháng, trong đó công ty hỗ trợ tiền sinh hoạt thêm là 385.700 đồng/ng/tháng.
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
Công ty May Đức Giang đã dựa trên cơ sở chế độ ghi chép ban đầu của nhà nước và hoạt động kinh tế của mình mà xây dựng bộ máy kế toán theo hình thức kế toán tập trung và tiến hành công tác kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ, phương pháp kế toán mà công ty áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên.
Phòng kế toán có chức năng tham mưu tổng giám đốc về công tác kế toán tổ chức tại công ty nhằm sử dụng đồng tiền và đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ chính sách hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Bộ máy kế toán Công ty cổ phần may Đức Giang gồm có 17 kế toán cụ thể như sau:
- Trưởng phòng kế toán
- Phó phòng kế toán: 2 phó phòng (phó phòng kiêm kế toán thuế và phó phòng kiêm kế toán tổng hợp)
- Thủ quỹ
- Kế toán nguyên vật liệu: 2 kế toán
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm: 1 kế toán
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay: 2 kế toán
- Kế toán TSCĐ, tạm ứng: do kế toán tổng hợp đảm nhận
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: 2 kế toán
- Kế toán thanh toán công nợ: 1 kế toán
- Kế toán tiêu thụ hàng xuất khẩu và công nợ phải thu: 2 kế toán
- Kế toán tiêu thụ nội địa: 2 kế toán
- Kế toán doanh thu và xác định kết quả: 1 kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty được thể hiện như sau:
Sơ đồ số 3: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty cổ phần may Đức Giang:
Kế toán trưởng
Bộ phận kế toán tổng hợp
Bộ phận kế toán thanh toán
Bộ phận kế toán hàng tồn kho
Bộ phận kế toán tiền lương& BHXH, BHYT BHYT
Bộ phận kế toán chi phí và giá thành SP
Bộ phận kế toán vốn bằng tiền
Bộ phận kế toán khu CN cao
Bộ phận kế toán doanh thu & kế toán xác định KQBH
Nhân viên kế toán ở các bộ phận trực thuộc
: Quan hệ cung cấp số liệu
: Quan hệ chỉ đạo
- Bộ phận kế toán hàng tồn kho: Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp những nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho.
- Bộ phận kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm về những vấn đề liên quan đến quá trình thanh toán với khách hàng như: phải thu của khách hàng, phải trả cho người bán. . .
- Bộ phận kế toán vốn bằng tiền: Hạch toán tổng hợp và chi tiết những nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vốn bằng tiền.
- Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm của công ty căn cứ vào các chứng từ, sổ sách liên quan, là căn cứ cho việc xác định giá vốn hàng bán sau này.
- Bộ phận kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Có nhiệm vụ xác định chính xác doanh thu bán hàng, là cơ sở để xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Bộ phận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Kiểm tra các bảng lương của các xí nghiệp gửi lên và lập bảng tổng hợp tiền lương, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: Cuối quí (tháng, năm) kế toán tổng hợp tập hợp số liệu tại phòng kế toán làm căn cứ để lập BCTC. Ngoài ra bộ phận này còn chịu trách nhiệm một số phần hành kế toán khác.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Công ty sử áp dụng các nguyên tắc các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại Việt Nam. Các nguyên tắc này bao gồm các quy định tại các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Hệ thống Kế toán Việt Nam và các quy định về kế toán hiện hành tại Việt Nam phù hợp với các nguyên tắc và phương pháp kế toán được thừa nhận chung ở các nước và thể chế khác ngoài Việt Nam.
Trong năm, Công ty đã tuân thủ Luật Kế toán ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2003 và Nghị định kèm theo số 129/2004/NĐ-CP ban hành ngày 31 tháng 5 năm 2004 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh.
Trong năm, Công ty đã áp dụng Chế độ Kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006, và trong phạm vi liên quan, các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện.
Tài sản cố định hữu hình được phản ánh theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế. Khi tài sản được bán hay không được sử dụng nữa, nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế của tài sản được loại khỏi tài khoản và lãi lỗ phát sinh từ việc thanh lý tài sản được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua của tài sản, thuế nhập khẩu, các khoản thuế trực thu và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái và vị trí sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau khi tài sản cố định hữu hình đã được đưa vào sử dụng, như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng và đại tu, thường được hạch toán vào hoạt động kinh doanh trong kỳ phát sinh chi phí. Trong trường hợp có thể chứng minh một cách rõ ràng là các chi phí này làm tăng lợi ích kinh tế tương lai ước tính thu được từ việc sử dụng tài sản cố định hữu hình vượt quá tiêu chuẩn hoạt động đánh giá ban đầu của tài sản, thì các chi phí này được vốn hóa làm tăng nguyên giá của tài sản cố định hữu hình.
Khấu hao tài sản cố định hữu hình được trích theo phương pháp khấu hao đường thẳng trong suốt thời gian hữu dụng ước tính của các tài sản như sau:
Tài sản
Số năm khấu hao
Nhà cửa, vật kiến trúc
20
Máy móc và thiết bị
3 - 10
Thiết bị, dụng cụ quản lý
3 - 5
Thuế GTGT của công ty được tính theo phương pháp trực tiếp.
Đơn vị tiền tệ sử dụng là tiền VND và các giao dịch bằng các đơn vị tiền tệ khác VND phát sinh trong năm được quy đổi sang VND theo tỷ giá hối đoái tương ứng tại ngày giao dịch.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Các chứng từ ban đầu phục vụ cho công tác kế toán của công ty được xây dựng giống như biểu mẫu của chế độ kế toán hiên hành và áp dụng một số chứng từ chủ yếu sau :
- Phiếu nhập, phiếu xuât
- Phiếu thu, phiếu chi, đơn xin tạm ứng
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ khác
- Bảng phân bổ về tiền lương, khấu hao, nguyên vật liệu...
- Chứng từ bán hàng như: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất để phân loại và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế theo đúng qui định của luật kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán gồm 9 loại trong bảng danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp (loại 1 và loại 9 thực hiện theo phương pháp ghi kép) và 1 loại tài khoản ngoại bảng (loại 0 được thực hiện theo phương pháp ghi đơn)
Loại 1, 2: nhóm tài khoản Tài sản
Loại 3, 4: nhóm tài khoản Nguồn vốn
Loại 5, 6, 7, 8, 9: nhóm tài khoản trung gian
Loại 0: có số dư cuối kì, ghi ngoài bảng cân đối kế toán
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu quản lí trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy kế toán của Công ty cổ phần May Đức Giang được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung và tiến hành công tác kế toán theo hình thức sổ “nhật ký chứng từ”.
Phương pháp kế toán mà doanh nghiệp áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. Theo hình thức này phòng kế toán của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán của công ty. Ở các xí nghiệp thành viên và các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ và ghi chép hạch toán một cách đơn giản để chuyển về phòng kế toán tập chung. Ngoài ra nhân viên hạch toán dưới các xí nghiệp trong một số trường hợp phải tổng hợp một số chỉ tiêu phục vụ yêu cầu chỉ đạo, điều hành của phòng kế toán. Cuối tháng phòng kế toán sẽ nhận được chứng từ và báo cáo chi tiết để tiến hành công việc kế toán. Số lượng nhân viên kế toán bố trí ở mỗi xí nghiệp phụ thuộc và quy mô sản xuất và khối lượng công việc giao cho nhân viên kinh tế đảm nhiệm.
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty may Đức Giang
Chứng từ gốc
Bảng kê
Nhật ký- chứng từ
Sổ chi tiết
Sổ cái tài khoản
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Năm tài chính bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Hệ thống báo cáo tài chính năm của công ty cổ phần may Đức Giang bao gồm:
a) Bảng cân đối kế toán;
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo liên quan về kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ và việc sử dụng chúng không được lập cho những người không được thông tin về các thủ tục, nguyên tắc và phương pháp kế toán của Việt Nam, và hơn nữa, không nhằm mục đích phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ, phù hợp với các nguyên tắc và phương pháp kế toán được thừa nhận chung ở các nước và thể chế khác ngoài Việt Nam.
Ngoài ra do công ty tiến hành niêm yết trên thị trường chứng khoán nên ngoài báo cáo tài chính năm còn phải tiến hành lập Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ
2.3.1. Tổ chức hạch toán vật liệu và công cụ dụng cụ
2.3.1.1) Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ
Việc hạch toán vật liệu biến động hàng ngày theo giá thực tế là một việc hết sức khó khăn phức tạp vì thường xuyên phải tính toán lại giá thực tế của mỗi nghiệp vụ nhập xuất kho. Mà nghiệp vụ nhập xuất kho thường diễn ra một cách liên tục nên công ty đã sử dụng giá hạch toán để theo dõi tình hình nhập - xuất vật liệu, công cụ dụng cụ.
Giá hạch toán của từng loại vật liệu dựa vào giá thực tế của loại vật liệu, công cụ, dụng cụ đó ở kỳ hạch toán trước mà phòng kinh doanh xác định giá hạch toán cho loại vật liệu, công cụ dụng cụ đó trong kỳ hạch toán này.
Hàng ngày kế toán ghi sổ về nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá hạch toán:
Giá hạch toán vật liệu
=
Số lượng vật liệu
*
Đơn giá
công cụ dụng cụ
công cụ dụng cụ nhập kho
hạch toán
Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán thành giá thực tế theo các bước sau:
+ Xác định hệ số giá của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Xác định giá thực tế NVL, CCDC xuất trong kỳ:
Giá thực tế NVL
=
Giá hạch toán NVL
*
Hệ số giá
CCDC xuất trong kỳ
CCDC xuất trong kỳ
Hệ số giá
=
Giá thực tế NVL + Giá thực tế NVL
CCDC tồn đầu kỳ CCDC nhập trong kỳ
Giá hạch toán NVL + Giá hạch toán NVL
CCDC tồn đầu kỳ CCDC nhập trong kỳ
2.3.1.2) Phương pháp hạch toán tại công ty cổ phần may Đức Giang
Công ty hạch toán theo phương pháp sổ số dư:
Sơ đồ số 5: Sơ đồ hạch toán NVL, công cụ dụng cụ tại công ty
Phiếu nhập
Thẻ kho
Bảng lũy kế nhập- xuất- tồn kho NVL
Sổ số dư
Phiếu xuất
2.3.1.3) Trình tự hạch toán:
Trường hợp nhập vật liệu
Khi có nhu cầu về vật liệu, phòng kinh doanh tổ chức cho cán bộ đi mua vật tư về nhập kho. Khi nhập kho, căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán, hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm vật tư do bộ kiểm tra chất lượng thuộc phòng công nghệ lập để kiểm tra chất lượng quy cách vật tư, người phụ trách bộ phận kế hoạch vật tư lập phiếu xuất kho thành 3 liên:
+ Một liên gửi lên phòng kinh doanh (kế hoạch vật tư) giữ
+ Một liên thủ kho giữ lại để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên cho phòng kế toán làm căn cứ đối chiếu kiểm tra.
+ Một liên dùng để làm thủ tục thanh toán giao nhận hàng.
Trường hợp xuất vật liệu
Trên thưc tế việc thu mua và nhập kho vật liệu là do phòng kinh doanh căn cứ vào kế hoạch sản xuất của từng tháng, quý để lên kế hoạch cung ứng vật tư.
Nghiệp vụ xuất kho phát sinh khi có yêu cầu của bộ phận sản xuất (phân xưởng) về từng loại vật liệu có quy cách, số lượng b._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31380.doc