Báo cáo tổng hợp
Thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại công ty cổ phần lilama hà nội
Sau thời gian kiến tập tại công ty cổ phần lilama Hà Nội trực thuộc Tổng công ty Lắp Máy Việt Nam (lilama), em đã cố gắng tìm hiểu thực tiễn công tác quản lý, các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Công ty cổ phần lilama Hà Nội .Cùng với kiến thức tiếp thu tại trường, em xin trình bày “Báo cao tổng hợp”
Nội dung báo cáo gồm các phần:
Phần I. Quá trình hình thành, phát triển của công ty cổ phần lilama Hà
22 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1363 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần LILAMA Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nội
Phần II. Các hoạt động đầu tư xây dựng nhà ở của công ty
Phần III. Những kiến nghị
PHầN I. Quá trình hình thành, phát triển của
Công ty
Tổng công ty Lắp Máy Việt Nam ( lilama )là Doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Xây Dựng được thành lập từ năm 1961 -. Hoạt động kinh doanh chính của Tổng công ty thuộc các lĩnh vực xây dựng và lắp máy, công trình cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông, xây dựng công nghiệp, dân dụng, đường dây và trạm, sản xuất vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu, vật tư, thiết bị, công nghệ xây dựng cùng nhiều lĩnh vực kinh doanh khác.
Hiện nay Tổng công ty có 10 Ban quản lý, ban điều hành dự án; 14 Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập; 3 đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán phụ thuộc; 4 đơn vị sự nghiệp; 5 công ty liên doanh và 20 Công ty cổ phần. Công ty lắp máy và xây dựng Hà Nội là một trong những đơn vị thành viên của Tổng công ty.
Công ty Lắp Máy và Xây Dựng Hà Nội là đơn vị thành viên của Tổng công ty, đơn vị hạch toán phụ thuộc, được thành lập theo Quyết định số 17TCT/VPTH ngày 12 tháng 9 năm 1995 của Hội đồng quản trị Tổng công ty trên cơ sở các Ban quản lý dự án Khu đô thị Mỹ Đình - Mễ Trì Hà Nội.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các Doanh nghiệp nhà nước, Chính phủ có chủ trương chuyển một số doanh nghiệp nhà nước thành công ty Cổ phần (theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002). Vì vậy, Bộ xây dựng căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức do Chính phủ quy định, căn cứ vào đề đơn nghị của Ông Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty lắp máy viêt nam và theo đơn đề nghị của Ban quản lý đổi mới và phát triển doanh nghiệp Bộ Xây dựng, đã quyết định chuyển Công ty lắp máy và xây dựng hà nôi thành công ty Cổ phần lilama Hà Nội theo Quyết định số 946/QĐ-BXD ngày 08 tháng 07 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Công ty được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước theo hình thức bán một phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn để phát triển doanh nghiệp.
Trụ sở chính : 52 Đường Lĩnh Nam – Quận Hoàng Mai – Hà Nội
Tel : 84-4-6.334314
: 84-4-8625813
fax : 84-4-8624678
1. Nhiệm vụ chính của Công ty
Công ty Cổ phần lilama Hà Nội có nhiệm vụ chính là:
- Tư vấn, đầu tư, lập và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà ở, khu đô thị và khu công nghiệp;
- Kinh doanh khai thác các dịch vụ về nhà ở, khu đô thị và khu công nghiệp;
- Thi công lắp mắy và xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp;
- Tư vấn thiết kế kỹ thuật, quy hoạch chi tiết khu đô thị và khu công nghiệp, tư vấn thiết kế công trình dân dụng, công nghiệp, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết bị nội thất;
- Kinh doanh bất động sản hàng hoá và dịch vụ khác;
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý
Thuyết minh sơ đồ
* Hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đồng).
Hội đồng quản trị có 5 thành viên gồm 1 chủ tịch và các uỷ viên trong đó Giám đốc (Tổng giám đốc) là uỷ viên đương nhiên.
* Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị và điều hành của Công ty.
Ban kiểm soát có 3 thành viên gồm 1 Trưởng ban kiểm soát và 2 uỷ viên, do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễn.
* Ban Giám đốc.
Gồm có: Tổng giám đốc điều hành và 3 Phó tổng giám đốc gồm: Phó tổng giám phụ trách công tác đầu tư; Phó tổng giám phụ trách công tác kế hoạch - kỹ thuật; Phó tổng giám đốc phụ trách công tác nội chính.
Tổng giám đốc là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao dịch kinh doanh; là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về điều hành Công ty.
Giúp việc Tổng giám đốc là các Phó Tổng giám đốc.
* Các phòng chức năng.
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Là phòng chức năng tham mưu giúp Hội động quản trị và Tổng giám đốc công ty trong lĩnh vực :
+ Công tác kỹ thuật: quản lý kỹ thuật chất lượng; quản lý, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các dự án do công ty trực tiếp thực hiện; ứng dụng các công nghệ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; quản lý công tác bảo hộ lao động; quản lý cơ giới, máy móc thiết bị thi công
+ Công tác kế hoạch: công tác Kế hoạch và báo cáo thống kê; công tác kinh tế; công tác Hợp đồng kinh tế; công tác quản lý và thực hiện đấu thầu xây lắp; công tác quản lý các dự án đầu tư.
- Phòng kinh doanh: là phòng chức năng tham mưu giúp Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc trong các lĩnh vực: công tác quảng cáo, tiếp thị, bán hàng; công tác xây dựng phương án kinh doanh và hồ sơ bán hàng; công tác tổ chức và quản lý bán hàng; công tác quản lý kinh doanh dịch vụ; công tác kinh doanh trang thiết bị nội thất.
- Phòng tài chính - kế toán:
Là phòng chức năng tham mưu giúp Hội động quản trị và Tổng giám đốc công ty trong lĩnh vực: tổ chức bộ máy Tài chính kế toán từ Công ty đến các đơn vị thành viên và đội trực thuộc; tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác Tài chính kế toán, tín dụng, thông tin kinh tế và tổ chức hạch toán kinh tế trong toàn bộ Công ty theo đúng chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý Kinh tế - Tài chính tín dụng, Pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước và quy chế Tài chính của Tổng công ty lắp máy việt nam quản lý, tìm kiếm nguồn vốn và luân chuyển vốn đầu tư của toàn bộ Công ty đảm bảo hiệu quả đúng với quy định của pháp luật và của Công ty; giúp Tổng giám đốc kiểm tra, kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của Công ty và các đơn vị phụ thuộc.
- Phòng đầu tư:
Là phòng chức năng tham mưu giúp Hội động quản trị và Tổng giám đốc công ty về công tác Quản lý đầu tư và xây dựng của công ty bao gồm: lập, thẩm định và trình duyệt các dự án đầu tư, các dự án liên doanh, liên kết góp vốn cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của doanh nghiệp khác với mục đích phát triển sản xuất kinh doanh của công ty; theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các giai đoạn đầu tư đối với các dự án đầu tư của công ty và của các đơn vị thành viên; chủ trì thẩm định các dự án đầu tư của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính:
Là phòng chức năng giúp việc cho Hội động quản trị và Tổng giám đốc điều hành các công việc chủ yếu sau đây: công tác tổ chức cán bộ; công tác tuyển dụng lao động, quản lý và sử dụng lao động; công tác đào tào; công tác báo cáo thống kê; công tác tiền lương; giải quyết các chế độ, chính sách cho người lao động; khen thưởng, kỷ luật (tham gia trong thành phần Hội đồng thi đua khen thưởng); văn thư, lưu trữ; quản trị hành chính, phục vụ; bảo vệ nội bộ, an ninh cơ quan
* Các ban quản lý:
Là đơn vị thay mặt Công ty thực hiện các công việc quản lý đầu tư xây dựng các dự án do Công ty đầu tư. Gồm có.
- Ban quản lý các dự án đô thị Hà Nội.
- Ban quản lý các dự án Quảng Ninh.
- Ban quản lý các dự án Hà Tây.
- Ban quản lý các dự án Yên Bái.
* Các xí nghiệp trực thuộc:
- Xí nghiệp tư vấn đầu tư và thiết kế xây dựng:
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu: trong công tác tư vấn đầu tư: phối hợp lập và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; tư vấn thiết kế kỹ thuật, quy hoạch chi tiết đô thị và khu công nghiệp; tư vấn thiết kế công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
- Xí nghiệp kinh doanh và khai thác dịch vụ đô thị:
Chức năng nhiệm vụ chủ yếu: trực tiếp quản lý, kinh doanh khai thác các dịch vụ tại các khu đô thị do công ty đầu tư xây dựng và một số trụ sở, khu dân cư của Tổng công ty; bảo hành, bảo trì, duy tu, bảo dưỡng các công trình xây dựng trong khu đô thị của công ty đầu tư; tổ chức quản lý, bảo vệ an ninh trật tự các khu ở và các khu đô thị.
PHầN II: CáC HOạT Động đầu tư xây dựng cơ bản của công ty
I . Tình hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở của Công ty trong những năm qua
Công ty Cổ phần lilanam là doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Lắp Máy Việt Nam có chức năng chính là kinh doanh, phát triển nhà và hạ tầng đô thị, đầu tư vào các khu công nghiệp. Trong những năm vừa qua, Công ty đã được UBND Thành phố Hà Nội và Tổng Công ty LILAMA giao cho làm chủ đầu tư một số dự án phát triển nhà và các khu đô thị. Công ty đã hoàn thành một số dự án có quy mô vừa và nhỏ: Dự án toà nhà cao tầng Nhân Chính có qui mô 1.890m2, diện tích sàn nhà ở 4.207m2, tổng vốn đầu tư 14,3 tỉ đồng. Mục tiêu của dự án này là: Xây dựng một chung cư cao tầng với những căn hộ đồng bộ khép kín, hệ thống thông tin liên lạc hiện đại, cơ sở hạ tầng đồng bộ đạt tiêu chuẩn chung cư chất lượng cao; tầng 1 là khu kinh doanh, tầng 2 - 9 xây dựng những căn hộ đồng bộ phục vụ cho các đối tượng sau: đối tượng tái định cư cán bộ công nhân viên trong Tổng công ty và các đối tượng khác. Công ty đã hoàn thành quyết toán công trình lô 2B của dự án khai thác khu đất 62 Trường Chinh. Lô 2B này được dùng để xây dựng nhà ở liền kề, với qui mô 1.804m2 (23 căn hộ), diện tích sàn xây dựng là 4.120,3m2. Ngoài ra Công ty còn hoàn thành quyết toán xong công trình các dự án: Dự án Nhà ở 6/343 Đội Cấn với diện tích là 980 m2, mức đầu tư là 7 tỷ đồng; Trung tâm giới thiệu bán sản phẩm công nghiệp và nhà ở chung cư Ba La có diện tích 240 m2, tổng mức đầu tư là 3 tỷ đồng.
Từ những kinh nghiệm kế thừa trong đầu tư và quản lý dự án của Tổng công ty lilama và những kinh nghiệp thu được trong khi thực hiện các dự án phát triển nhà có qui mô vừa và nhỏ phù hợp với xu thế chung về yêu cầu phát triển những dự án lớn có hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, tạo thành các khu phố mới hiện đại, Công ty đã đảm nhận việc phát triển các khu đô thị mới có quy mô lớn hơn tại phía Tây - Nam Thành phố.
- Dự án khu đô thị mới Mỹ Đình - Mễ Trì.
Khu đô thị mới Mỹ Đình - Mễ Trì nằm phía Tây - Nam của Thành phố Hà Nội, thuộc địa bàn hai xã Mỹ Đình và Mễ Trì, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Dự án có quy mô 36,86 ha với tổng vốn đầu tư dự kiến trên 300 tỷ đồng (chỉ tính phần hạ tầng). Việc đầu tư xây dựng khu đô thị mới Mỹ Đình - Mễ Trì đồng bộ và hoàn chỉnh, nhằm dành một phần quỹ nhà đất để phục vụ cho nhu cầu nhà ở của cán bộ nhân viên của Tổng công ty, phần lớn diện tích còn lại phục vụ cho công việc kinh doanh phát triển nhà và tạo quỹ đất phục vụ giãn dân, giải phóng mặt bằng các trục đường giao thông trong thành phố.
Trong tổng số 36,86 ha của khu đô thị mới Mễ Đình - Mễ Trì, đất đường thành phố và khu vực chiếm 60.238m2, đất công cộng khu ở: 21.499m2, đất hỗn hợp: 20.951m2, đất trường trung học: 10.270m2, đất hàng lang cách ly công trình hạ tầng kỹ thuật: 15.715m2, đất khác: 13.521m2. Đất đơn vị ở chiếm 226.372m2, trong đó đất ở là 126.553m2, đất công cộng đơn vị ở: 4.190m2, đất cây xanh đơn vị ở: 25.822m2, còn lại là đất xây dựng nhà trẻ, mẫu giáo, đất giao thông đơn vị ở, đất xây dựng chợ và đất khu miếu Đình Thôn.
Trong tổng diện tích đất ở 126.553m2, đất ở nhà cao tầng có tổng diện tích 75.854m2, chiếm 60% diện tích đất ở. Khu nhà cao tầng gồm 7 ô đất: CT1, CT2, CT3, CT4, CT5, CT6, CT7. Khu đất CT1 và CT2 dành để phục vụ di dân giải phóng mặt bằng huyện Từ Liêm.
Đất nhà ở thấp tầng có tổng diện tích 50.699m2, bao gồm 2 khu: biệt thự có diện tích: 44.507m2 và thấp tầng khoảng 6.192m2 dành riêng để phục vụ di dân giải phóng mặt bằng huyện Từ Liêm. Chủ yếu được xây dựng tại lõi của khu vực giáp đường 21,25m và đường 13,5m.
Các công trình công cộng thiết yếu như: trường tiểu học, nhà trẻ và các công trình dịch vụ được bố trí ở phía bên trong trục đường nội bộ rộng 13,5 và 21,25m của khu đô thị mới, với diện tích khoảng 17.054m2.
Khu vực đất dành cho cây xanh của dự án chiếm tới 25.822m2.
Bãi đỗ xe của công trình hỗn hợp và nhà ở cao tầng được bố trí tại tầng hầm và tại chân các công trình ... Tổng diện tích dành cho bãi đỗ xe là 8.880m2.
Với diện tích 36,86ha khu đô thị mới Mỹ Đình - Mễ Trì là một số trong các dự án nhà ở có quy mô lớn ở Hà Nôị. Tổng số hộ của dự án khu đô thị mới Mỹ Đình đạt được 1.775 hộ (khoảng 7.100 người), trong đó, khu nhà ở chung cư cao tầng có 1.541 hộ và khu nhà ở thấp tầng: 234 hộ. Chính vì vậy, việc triển khai khu đô thị này có ý nghĩa vô cùng quan trọng: cung cấp đáng kể nhà ở cho người dân Hà Nội, góp phần giảm mật độ dân cư trong khu vực nội thành, góp phần cải tạo cảnh quan đô thị của Thành phố Hà Nội, hạn chế việc xây nhà ở không theo quy hoạch...
* Dự án khai thác khu đất 62 - Trường Chinh, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân.
Dự án 62 Trường Chinh có tổng vốn đầu tư gần 57 tỷ đồng, có diện tích xây dựng là 2607 m2 và được chia làm 4 lô: lô 1A, 2A, 2B và lô 3. Lô 1 được dùng để xây dựng nhà chung cư với tổng diện tích sàn xây dựng là 3.147,88 m2, trong đó diện tích sử dụng là 1494 m2. Lô 2A để xây dựng văn phòng làm việc. Lô 2B được dùng để xây dựng nhà ở liền kề với diện tích đất xây dựng là 1.042 m2, tầng cao trung bình nhà là 3,5 tầng. Lô 3 để xây dựng nhà ở chung cư cao tầng và trạm xá cơ quan.
Bên cạnh các công trình, hạng mục công trình đã bàn giao và đưa vào sử dụng, các dự án đang thi công thì hiện nay Công ty còn rất nhiều dự án mới chỉ trong giai đoạn giải phóng mặt bằng, chuẩn bị thực hiện đầu tư và thực hiện đầu tư như: Khu đô thị An Khánh với diện tích khoảng 400 ha; Dự án khu đô thị mới Yên Mỹ - Hưng Yên với diện tích khoảng 150 ha và tổng mức đầu tư hoàn chỉnh cả dự án khoảng 1.156 tỉ đồng; Khu đô thị dọc đường Trần Hưng Đạo - Hoà Bình; Dự án Khách sạn Hạ Long với diện tích 5ha và tổng mức đầu tư hoàn chỉnh cả dự án khoảng 480 tỉ đồng... và Công ty vẫn tiếp tục tìm kiếm cơ hội đầu tư các dự án tại Đông Anh, Hà Tây...
Dự án chung cư cao tầng CT5 nằm trong khu đô thị mới Mỹ Đình - Mễ Trì. Dự án có tổng diện tích là 11.706 m2, việc xây dựng chung cư này có ý nghĩa quan trọng nhằm hình thành một chung cư cao tầng có đủ tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu nhà ở, sinh hoạt, làm việc và nghỉ ngời của mọi đối tượng là người dân có nhu cầu nhà ở; góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Thủ đô Hà Nội sẽ có thêm những nhân tố kích thích, những kinh nghiệm đầu tư và mô hình quản lý đô thị hiện đại...
1.Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2005
Trên cơ sở quy hoạch xây dựng phát triển Thủ đô, phương hướng và chính sách phát triển nhà ở của Thành phố từ nay đến năm 2010 cũng như nhu cầu nhà ở của người dân Thủ đô, Công ty Cổ phần lilama Hà Nội đã xây dựng kế hoạch ngắn hạn cũng như chiến lược phát triển của mình nói chung và đối với hoạt động đầu tư nhà nói riêng
2.Các chỉ tiêu
Năm 2005 là năm có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện và hoàn thành kế hoạch 5 năm (2001 - 2005) của Công ty. Quyết định sự khởi đầu thắng lợi của giai đoạn tăng trưởng đột phá, nhảy vọt của Công ty để trở thành một Công ty mạnh của Tổng công ty lilama vào cuối năm 2004. Công ty đã rà soát kỹ lưỡng, cân đối mọi điều kiện thực hiện, hạ quyết tâm rất cao thực hiện cho bằng được các chỉ tiêu chính của kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005. Cụ thể kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2004 như sau:
Biểu số 9: Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2004
TT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Kế hoạch 2005
Kế hoạch
Thực hiện
TH/KH
A
Hoạt động đầu tư
105.110
106.960
102%
530.220
1
Xây lắp
64.466
42.904
401.800
2
Thiết bị
3.860
5.534
19.200
3
Chi phí khác
36.784
58.522
109.220
B
Hoạt động sản xuất kinh doanh
162.000
450.729
278%
614.767
I
Tổng giá trị sản xuất KD
162.000
450.729
614.767
1
Giá trị kinh doanh xây lắp
15.017
15.988
2
Giá trị kinh doanh tư vấn xây dựng
4.185
6.125
6500
3
Thu nhập tài chính và bất thường
540
5.400
4
Giá trị kinh doanh nhà và hạ tầng
142.798
426.395
600.867
5
Giá trị kinh doanh dịch vụ
1.681
2.000
II
Giá trị nhập khẩu
3.860
5.534
19.200
III
Tổng doanh thu
128.557
260.609
203%
508.524
1
Doanh thu từ hoạt động xây lắp
13.257
1.497
2
Doanh thu từ các hoạt động tư vấn
2.345
2.789
4.550
3
Doanh thu kinh doanh nhà và HT
112.955
254.659
497.124
4
Thu nhập HĐTC và TN bất thường
360
5.400
5
Giá trị kinh doanh dịch vụ
1.303
1.450
IV
Các khoản nộp nhà nước
4.222
8.346
14.641
V
Lợi nhuận
12.367
41.953
45.592
Nguồn: Công ty cổ phần lilama Hà Nội
Năm 2004 là năm đạt được thành tích cao trong sản xuất kinh doanh. Theo như kế hoạch đặt ra thì hoạt đồng đầu tư năm 2005 tăng gấp 5 lần so với năm 2004. Như vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng mở rộng. Công ty được Tổng công ty lilama giao cho quản lý thực hiện và kinh doanh khai thác dự án khu đô thị mới Mỹ Đình - Mễ Trì. Đây là một dự án lớn có ý nghĩa quan trọng đối với Hà Nội.
Công ty tiếp tục tập trung cao độ đẩy nhanh việc triển khai thực hiện các dự án xây dựng khu tái định cư, khu đô thị mới như: khu đô thị mới Mỹ Đình - Mễ Trì, dự án khách sạn Hạ Long, dự án khai thác khu đất 62 - Trường Chinh... và tiếp tục tìm kiếm cơ hội đầu tư một số dự án tại Hà Tây, Đông Anh, Thừa Thiên Huế.
3. Mục tiêu thực hiện các dự án trong năm 2005
* Dự án khu đô thị mới Mỹ Đình - Mễ Trì:
- Dự án khu tái định cư Đồng Me: hoàn thành thi công hạ tầng và tiến hành thi công công trình chính.
- Công tác thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị:
+ Hoàn thành xây dựng hạ tầng khu đô thị phần cấp nước, đường giao thông, trồng cây xanh và hệ thống chiếu sáng.
- Các dự án chung cư cao tầng: thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công; thi công các công trình.
- Các dự án chung cư thấp tầng: thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công; thi công các công trình.
- Các dự án công trình hỗn hợp: lựa chọn khách hàng đầu tư; thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công; thi công các công trình.
- Các công trình công cộng: lựa chọn khách hàng đầu tư; thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công; thi công các công trình.
* Dự án khai thác khu đất 62 - Trường Chinh:
- Hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao công trình.
- Thu tiền đợt 2 và 3 của khách hàng lô 3B
- Làm việc với Thành phố về việc thu tiền bán nhà quỹ nhà giao cho Thành phố.
* Dự án khu đô thị Nam An Khánh, dự án Khu dân cư dọc Đại lộ Trần Hưng Đạo - Hoà Bình: lập và trình duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi; kiểm đếm, đền bù giải phóng mặt bằng; thi công hạ tầng khu đô thị.
* Dự án tuyến phố mới đại lộ Xuân Lan - Yên Bái: thi công đại lộ Xuân Lan; lập và trình duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi Khu đô thị ; thi công hạ tầng khu đô thị.
* Dự án khu đô thị mới Mỹ Văn - Hưng Yên: theo dõi chủ trương đầu tư của tỉnh; lập và trình duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
* Dự án Khách sạn Hạ Long, Quảng Ninh: hoàn thành thi công khu khách sạn thấp tầng, lựa chọn đối tác đầu tư xây dựng khu khách sạn cao tầng.
Ngoài các dự án trên Công ty còn tiếp tục tìm kiếm cơ hội đầu tư một số dự án tại Hà Tây, Đông Anh, Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế...
4. Những kết quả đạt được
* Đối với dự án chung cư cao tầng CT5.
Dự án chung cư cao tầng CT5 là một dự án khả thi về mặt kĩ thuật, môi trường, tài chính. Đặc biệt dự án này mang lại hiệu quả về mặt xã hội rất lớn: đó là giải quyết một phần lớn nhu cầu về mặt nhà ở cho cán bộ, công nhân viên công ty nói riêng và các cán bộ công nhân viên khác có nhu cầu về nhà ở trong khu vực Hà Nội nói chung. Mặt khác, dự án còn góp phần đẩy nhanh quá trình đô thị hoá, cải tạo bộ mặt của Thành phố, tạo ra quỹ nhà ở có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật với chất lượng cao và mỹ quan tốt.
Ngoài ra, dự án còn tạo ra việc làm, giảm bớt nạn thất nghiệp đồng thời góp phần vào việc bảo vệ và làm sạch môi trường của khu vực.
Chung cư cao tầng CT5 được khởi công vào đầu năm 2004, đến nay đã thi công xong phần móng và bắt đầu chuyển sang thi công phần thô. Công tác kinh doanh bán nhà đã được triển khai thu tiền đợt 1. Những công việc này đều được thực hiện đúng tiến độ và kế hoạch đề ra.
Phương án kỹ thuật được lựa chọn là phương án tối ưu. Hạ tầng kỹ thuật được thực hiện đồng bộ theo tiêu chuẩn hiện đại. Yếu tố đồng bộ không chỉ là hệ thống hạ tầng kỹ thuật như đường giao thông, các tuyến điện sinh hoạt... đảm bảo phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày cao của nhân dân. Giải pháp cho việc quy hoạch xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật được thực hiện theo đúng quy hoạch, đồng bộ, hiện đại tương đương với các nước trong khu vực. Tất cả những điều đó tạo cho dự án này một sự hấp dẫn, xanh, sạch, đẹp.
Các hạng mục công trình được thiết kế, triển khai phương án xây dựng hài hoà đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của nhà nước và khách hàng.
* Đối với các dự án khác của công ty.
Trong những năm qua công tác triển khai thực hiện các dự án xây dựng nhà ở của công ty đã có những kết quả đáng kể. Hầu hết các công trình đã hoàn thành đưa vào sử dụng có chất lượng cao, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và củng cố uy tín của Công ty. Các công trình đã hoàn thành như: dự án toà nhà cao tầng Nhân Chính; Trung tâm giới thiệu, bán SPCN và nhà ở chung cư Ba La... và nhiều dự án đang được triển khai thi công xây dựng.
- Mỗi dự án đều được thực hiện tốt mục tiêu chiến lược của Công ty đối với từng công trình. Hầu hết công trình do Công ty làm chủ đầu tư là các công trình có ý nghĩa quan trọng.
- Các dự án đều thực hiện thực hiện tốt công tác quản lý kỹ thuật chất lượng công trình xây dựng ngay từ khi chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, cho đến khi kết thúc đưa vào khai thác sử dụng.
- Mỗi dự án được hoàn thành là bài học kinh nghiệm để rút ra những thuận lợi, khó khăn để vận dụng cho những dự án sau.
- Các dự án xây dựng nhà ở đều được tổ chức giám sát chất lượng công trình, kiểm tra chất lượng các loại vật liệu, thiết bị lắp đặt theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật trong thiết kế và quy trình quản lý chất lượng kỹ thuật hiện hành. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị thi công trong việc lập biện pháp thi công tổng thể và chi tiết để tiến hành xây dựng đảm bảo tiến độ thi công công trình theo đúng quy định, xác định các mục tiêu chủ yếu để làm cơ sở chỉ đạo thi công…
- Các giải pháp kỹ thuật xây dựng trong các dự án về cơ bản phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, với tổng mức đầu tư được duyệt, đảm bảo chất lượng công trình không chỉ về mặt kiến trúc mà còn đảm bảo hiệu quả kinh tế.
II. Những tồn tại và khó khăn trong việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở tại Công ty
1. Những tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được thì hiện nay Công ty vẫn còn những tồn tại cần sớm được giải quyết đó là:
- Việc triển khai thực hiện một số dự án còn chậm do vướng mắc trong khâu giải phóng mặt bằng và thiếu vốn đầu tư. Như việc giải phóng mặt bằng của dự án khu đô thị mới Mỹ Đình - Mễ Trì rất phức tạp do việc phải di dời mồ mả ... Vì thế để có thể thực hiện được các mục tiêu đặt ra cần có những biện pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án.
- Việc phối hợp, phân công tổ chức hoạt động giữa Công ty và các đơn vị thi công chưa được chặt chẽ và thống nhất. Các phòng ban cơ quan Công ty làm việc chưa đều, một số việc còn bị chồng chéo, trách nhiệm chưa rõ ràng nên công việc không đảm bảo tiến độ.
- Công tác thiết kế kỹ thuật, lập tổng dự toán, dự toán chưa đáp ứng được nhu cầu tiến độ thi công (thiết kế chậm, dự toán tính thiếu) phục vụ công tác thi công. Một số hạng mục công trình vừa thiết kế vừa thi công. Mặt khác, do việc chạy theo tiến độ một số hạng mục công trình nên việc chuẩn bị, hoàn thiện thủ tục, hồ sơ dự thầu, đầu thầu chưa tốt. Công tác chuẩn bị hồ sơ trước khi thi công còn hạn chế về chất lượng, và có công trình, hạng mục chưa đáp ứng được yêu cầu tiến độ.
- Thiếu các bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh nhà đất, thiếu chuyên gia giỏi về xây dựng quản lý dự án, chuyên gia về thiết kế nhà cao tầng, chuyên gia thẩm định, kiểm toán các loại, những cán bộ giám sát công trình, các chuyên gia về lắp đặt các hệ thống kỹ thuật nhà cao tầng, thông gió, cấp nước, cấp hơi... Do đó, việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong đầu tư xây dựng nhà ở còn bị hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới của Đảng và Nhà nước.
- Về thị trường và địa bàn hoạt động của Công ty còn hạn chế, chủ yếu hoạt động ở Hà Nội là chính... Vì vậy việc mở rộng địa bàn hoạt động, mở rộng thị trường là rất bức xúc, việc đặt chi nhánh đại diện cũng còn nhiều sức cản, thủ tục còn nhiều phiền hà ở các sở ngành, quận huyện..
Do đó, để các dự án xây dựng nhà ở của Công ty thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, giảm được chi phí không cần thiết và đem lại lợi ích cao hơn, việc đặt ra một số giải pháp từ nội bộ Công ty và một số kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước để trong thời gian tới Công ty có điều kiện và khả năng thuận lợi hoàn thành mục tiêu phát triển là rất cần thiết.
2. Những khó khăn
Trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở Công ty cũng gặp phải không ít những khó khăn. Đó là chủ trương của Đảng và Nhà nước, của Thành phố về tính cấp thiết của chương trình nhà ở chưa được quán triệt đến các từng người dân, đến các cấp chính quyền đoàn thể ở cơ sở, cơ chế chính sách về đất đai và quản lý quy hoạch đô thị của Nhà nước cũng như địa phương chưa được ban hành đồng bộ, đẩy đủ và hay thay đổi bất lợi cho chủ đầu tư.
Khó khăn lớn nhất trong các dự án hiện nay vẫn là công tác đền bù giải phóng mặt bằng. Thành phố đã có chính sách chung về đền bù cho các loại dự án và công tác đền bù giải phóng mặt bằng mang tính pháp lệnh, nhưng trên thực tế tính pháp lệnh trong việc giải phóng mặt bằng các dự án không được thực hiện kiên quyết như các công trình công cộng khác. Những người dân có đất bị thu hồi, đặc biệt là đất nông nghiệp cho rằng chính sách đền bù rất thấp, rất khó khăn cho việc ổn định cuộc sống, nhất là đối với những hộ không còn đất canh tác. Hơn nữa, công việc giải phóng mặt bằng càng khó khăn hơn khi trên khu đất dự án có các ngôi mộ. Như việc giải phóng mặt bằng khu đô thị mới Mỹ Đình - Mễ Trì rất phức tạp và gặp nhiều trở ngại do việc phải di chuyển hơn 5.000 ngôi mộ ra khỏi dự án... nhiều người dân đã không thực hiện việc di dời mồ mả của gia đình mình ra khu công viên nghĩa trang do Công ty đầu tư xây dựng. Điều này đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới tiến độ thực hiện dự án.
Các thủ tục hành chính rườm rà đã làm ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện dự án. Các dự án hiện đều phải thực hiện trình tự, thủ tục và xây dựng gồm 3 giai đoạn: chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng. Khó khăn lớn nhất của các dự án vẫn là giai đoạn thực hiện đầu tư, với các khâu : xin giao đất hoặc thuê đất, xin giấy phép xây dựng, thực hiện việc đền bù giải phóng mặt, thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi, chuẩn bị mặt bằng xây dựng. Thực tế cho thấy, thời gian thực hiện đầu tư với một dự án đầu tư xây dựng là quá dài tối thiểu 3 tháng và tối đa phải đến vài ba năm, nhưng vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Chính những điều này đã ảnh hưởng đến thời gian thi công công trình. Nguyên nhân của tình hình này là do các văn bản quy phạm pháp luật chưa quy định thời gian cụ thể phải hoàn thành thủ tục hành chính đối với một số bước. Ngoài ra các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính mới chỉ là lý thuyết, còn trong thực tế thì lại diễn ra không đúng như vậy.
Phần III : Một số kiến nghị
I. Kiến nghị với Nhà nước và Thành phố
1. Sự hỗ trợ của chính quyền địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng đang là vấn đề vướng mắc, cản trở lớn nhất cho các dự án đầu tư xây dựng nói chung và dự án đầu tư xây dựng nhà ở nói riêng. Từ dự án đến giao đất và giải phóng mặt bằng là cả một chặng đường đầy khó khăn, phức tạp. Nhiều dự án trở nên méo mó, có dự án có nguy cơ bị phá vỡ vì không giải nổi bài toán giải phóng mặt bằng. Đặc biệt là tình trạng dân tự xây dựng, tự đầu tư trên đất đã quy hoạch nhưng chưa đền bù xong.
Để tháo gỡ tình trạng trên, các cơ quan chính quyền Nhà nước cần hiểu rõ và có trách nhiệm sẵn sàng tham gia giải quyết vướng mắc ở địa phương, Nhà nước cần tiếp tục hoàn chỉnh các chế độ chính sách liên quan đến đất đai và đền bù giải phóng mặt bằng. Đề nghị với Thành phố cần nghiên cứu thêm chính sách đền bù, hỗ trợ khâu thu hồi đất nông nghiệp cho các dự án, đặc biệt những hộ bị thu hồi 100% đất canh tác thì có dự án hỗ trợ chuyển nghề riêng ngoài phương án đền bù, mức hỗ trợ chuyển nghề này cũng cần nghiên cứu để có chính sách chung tránh sự chênh lệch giữa các dự án. Huy động các đoàn thể quần chúng tham gia hỗ trợ cho Công ty, đặc biệt là sự lãnh đạo của các cấp Uỷ Đảng, coi việc triển khai các dự án phát triển nhà là nhiệm vụ quan trọng trong chương trình công tác của cơ sở Đảng nhằm tuyên truyền, động viên quần chúng nhân dân ủng hộ dự án.
2. Cải cách thủ tục hành chính và giải quyết nhanh các thủ tục hành chính
Cải tiến thủ tục hành chính là một vấn đề phức tạp, khó khăn, cần áp dụng một số biện pháp sau: tiếp tục rà soát, bổ sung hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, trong đó quy định rõ ràng các trình tự, thủ tục và thời gian thực hiện các thủ tục hành chính trong đầu tư xây dựng nhà ở. Đồng thời đổi mới một số văn bản pháp luật không còn phù hợp với thực tế, để nhanh chóng tiến tới ban hành Luật xây dựng; đẩy mạnh chỉ đạo việc sắp xếp bộ máy quản lý nhà nước, đối với ngành xây dựng cần thống nhất việc quản lý nhà nước vào một đầu mối và tổ chức có hệ thống đảm bảo thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, cụ thể từ trung ương đến địa phương; tổ chức các lớp đào tạo,tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, tổ chức, cá nhân về trình tự đầu tư và xây dựng.
Giải quyết nhanh các thủ tục hành chính cũng là vấn đề có ý nghĩa quan trọng đảm bảo quá trình thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở đúng với thời gian quy định. Mặc dù hiện nay đã có nhiều thay đổi trong việc giải quyết các thủ tục hành chính như cấp giấy phép đầu tư xây dựng, chứng nhận quyền sử dụng đất, song trong quá trình xét duyệt vẫn còn các thủ tục rườm rà giải quyết kéo dài gây khó khăn cho chủ đầu tư vì vậy đối với cơ quan hành chính nên đổi mới cách làm việc lược bỏ những thủ tục không cần thiết.
Để thực hiện được hai vấn đề này đòi hỏi phẩm chất và năng lực nhân viên hành chính phải ngang tầm với vị trí công việc được đảm nhận. Do đó, cải cách hành chính liên quan đến công tác giáo dục và đào tạo.
3. Tăng cường đầu tư cho đào tạo và đào tạo lại cán bộ
Đầu tư cho giáo dục - đào tạo tức là đầu tư vào con người có ý nghĩa rất quan trọng._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1046.doc