Lời nói đầu
Từ sau đại hội Đảng VI năm 1986, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Sự chuyển đổi đúng đắn này đã thổi một luồng sinh khí mới, đưa đất nước sang giai đoạn phát triển cao hơn. Trong một môi trường mới, điều kiện cơ chế quản lí thay đổi, khi hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống còn của mỗi công ty thì các công ty thuộc khu vực kinh tế nhà nước đã lộ những yếu kém,
44 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1672 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần khí cụ điện i, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lâm vào tình trạng sa sút và khủng hoảng. Các Nghị quyết của Đại hội VI và VII của Đảng đã đề ra một trong những giải pháp chiến lược nhằm tháo gỡ và giải quyết những khó khăn đồng thời để cấu trúc lại khu vực kinh tế nhà nước đạo đó là tiến hành cổ phần hoá công ty Nhà nước nhằm đa dạng hoá sở hữu, đưa các yếu tố cạnh tranh làm động lực để tăng hiệu quả kinh doanh và xác lập một mô hình công ty hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường. Đây là giải pháp có tính phổ biến để cải cách khu vực kinh tế Nhà nước ở hầu hết các nước trên thế giới. Để đổi mới và phát triển có hiệu quả khu vực kinh tế nhà nước nhằm phát huy vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường, phải cổ phần hoá 1 số công ty nhà nước, chuyển chúng thành công ty cổ phần nhằm đáp ứng nhu cầu tăng vốn dài hạn cho nền kinh tế, nâng cao năng lực hiệu quả, hiệu quả kinh doanh tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động.
Công ty cổ phần khí cụ điện I là một công ty cổ phần có vốn chi phối của nhà nước có quy mô sản xuất lớn, đội ngũ kế toán có nghiệp vụ vững vàng trước những yêu cầu quản lý trong cơ chế thị trường. Qua thời gian thực tập tổng quan tại công ty, em thấy công ty cổ phần khí cụ điện đã thực hiện có hiệu quả việc huy động vốn và sử dụng vốn đầu tư cũng như di chuyển linh hoạt các nguồn vốn sang các lĩnh vực khác theo yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường, là nơi để lựa chọn các cơ hội đầu tư và phân tán tự do đối với tất cả mọi người. Công ty cổ phần khí cụ điện I đã 1 góp phần khẳng định chủ trương cổ phần hoá DN nhà nước là đúng đắn nhằm tạo điều kiện cho DN nhà nước kinh doanh có hiệu quả hơn, phù hợp với quá trình đổi mới và mở cửa , thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước .Trong thời gian thực tập ở công ty, em đã bổ sung đựơc nhiều kiến thức bổ ích bổ sung cho kiến thức thực tế của mình .
Phần i: Giới thiệu công ty
1.Tên công ty: Công ty cổ phần khí cụ điện i
Thuộc Tổng công ty TBKT điện - Bộ công nghiệp
Tên giao dịch: VINAKIP
2.Giám đốc hiện tại: Hoàng Đình Phẩm
3.Địa chỉ: Phường Xuân Khanh –TX. Sơn Tây- Hà Tây
*CN Hà Nội:
- 96-98 Đường Nguyễn Trãi- Quận Thanh Xuân
- 474 Nguyễn Văn Cừ – Gia Lâm
*CN TP. Hồ Chí Minh: 133S Tô Hiến Thành – Phường 13- Quận 10
*CN Đà Nẵng: 368 Điện Biên Phủ- Quận Thanh Khê
*CN Vinh: 16 Lê Lợi –P. Hưng Bình – TP. Vinh
*CN Quảng Bình : 126 Trần Hưng Đạo- TX Đồng Hới
*CN Hạ Long: 47 Nguyễn Văn Cừ –TP. Hạ Long
*CN TP. Thái Nguyên: 50 Hoàng Văn Thụ
*CN TX Buôn Ma Thuột: 2 Nguyễn Tất Thành
4.Cơ sở pháp lý của công ty:
Quyết định thành lập và ngày thành lập
*11/1/1967: Bộ công nghiệp nặng quyết định thành lập Nhà máy sản xuất đồ điện
*Đầu năm 2003 tiến hành cổ phần hoá công ty theo quyết định của thủ tướng chính phủ số 125/QĐ-TTg ngày 28/1/2003.
Vốn pháp định: 8.000.0000.000đ
Vốn điều lệ: 11.000.000.000đ
Số lượng cổ phần: 110.000 cổ phần
* Cổ phần nhà nước do Tổng công ty TBKTĐ quản lý là 56.210 cổ phần chiếm 51,1% vốn điều lệ
*685 người LĐ tại công ty mua 53.790 cổ phần chiếm 48,9% vốn điều lệ.
5. Loại hình công ty: cổ phần có vốn chi phối của nhà nước chiếm 51,1% vốn điều lệ.
6. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
a. Chức năng
- Nhận sản xuất và cung cấp các sản phẩm có liên quan đến thiết bị và công cụ điện theo yêu cầu của khách hàng .
b. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chuyên ngành sản xuất các thiết bị đóng cắt, điều khiển và bảo vệ mạch điện.
7. Lịch sử phát triển của công ty qua các thời kỳ:
7.1/ giai đoạn đầu.
a.những năm đầu thành lập
*1/1967: Thiết kế xây dựng nhà máy, thiết kế công nghệ phục vụ lắp đặt thiết bị, dây chuyền sản xuất .
+Tên công ty: Nhà máy sản xuất đồ điện
+Địa điểm: 44B Lý Thường Kiệt và 2F Quang Trung-Hà Nội.
Chế tạo thử sản phẩm:
-Tiếp điện BN40
-Cầu dao 30A
-Nút bấm 2 nút
b.Từ năm 1968-1988:
Từ quy mô ban đầu rất nhỏ, vốn ít chỉ có 473.406,98 đồng, giá trị tổng sản lượng là158.570 đồng (giá năm 1968) với tổng 174 công nhân viên, trong đó có số 114 công nhân sản xuất. Trong quá trình sản xuất nhà máy không ngừng đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tăng cường máy móc thiết bị lao động, vật tư, tiền vốn. Đến năm 1988 tổng mức vốn kinh doanh đã lên tới 5 tỷ đồng, giá trị sản lượng đạt 10 tỷ đồng (theo giá cố định năm 1968), nâng tổng số toàn bộ công nhân viên lên 1.079 người, trong đó có 986 công nhân sản xuất. Trong quá trình sản xuất nhà máy đã cải tiến 6 máy dệt thành 6 máy dệt vải mành, nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng được nhu cầu vải mành cotton làm lốp xe đạp trong nước đảm bảo cho nhà máy phát triển sản xuất kinh doanh có lãi.
Trong giai đoạn này nhà máy thực hiện kinh doanh theo cơ chế bao cấp, đầu vào đầu ra đều do nhà nước đảm nhận, công ty chỉ lo sản xuất để hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, do đó tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tương đối ổn định và theo xu thế năm sau cao hơn năm trước, sản phẩm làm ra luôn được khách hàng ưa chuộng và tiêu thụ từ Bắc vào Nam.
13/12/1968: Bộ công nghiệp nặng quyết định đổi tên nhà máy sản xuất đồ điện thành nhà máy chế tạo khí cụ điện I.
Tiếp tục công tác xây dựng, lắp máy và xây dựng tổ chức bộ máy và chế tạo thử sản phẩm.
1971: chính thức khởi công xây dựng địa điểm chính tại Xuân Sơn –Ba Vì -Hà Tây.
1977: hoàn thành việc di chuyển nhà máy .
*Sản phẩm chủ yếu:
Khởi động từ K25
Aptômát 30-100A
Cầu dao 30-60A
Tủ bảng điện
*Thành tựu:
Hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất và nộp ngân sách nhà nước đạt từ 101%-112,6%.
7.2/ Giai đoạn chuyển đổi cơ chế thị trường từ 1989 đến nay.
a.Giai đoạn từ 1989 đến 2002.
Đây là giai đoạn nền kinh tế nước ta bắt đầu chuyển từ cơ chế tập trung sang cơ chế thị trường với chính sách mở cửa của nền kinh tế thị trường trong nước xuất hiện những sản phẩm tương tự của nhà máy. Cơ chế thị trường ra đời đã mở ra muôn vàn cơ hội kinh doanh cho công ty song nó cũng chứa đầy những rủi ro và cạm bẫy. Với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta thời gian qua, bên cạnh một số nhiều doanh nghiệp Nhà nước làm ăn yếu kém đã có không ít doanh nghiệp Nhà nước khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường. Công ty khí cụ điện I là một trong số không nhiều doanh nghiệp Nhà nước như vậy, các sản phẩm điện dân dụng của Công ty ngày càng được người tiêu dùng cả nước ưa chuộng, đem lại cho Công ty nguồn doanh thu cũng như lợi nhuận ngày càng cao trong những năm gần đây.
13/3/1993: Bộ CN nặng QĐ thành lập nhà máy chế tạo KCĐI theo nghị định 388
28/3/1994: nhà máy chính thức là hội viên của phòng Thương mại công nghiệp VN.
3/6/1995: Bộ CN nặng đổi tên nhà máy chế tạo khí cụ điện I thành công ty khí cụ điện I
30/5/1997: Mở chi nhánh công ty tại TP.Hồ Chí Minh
16/1/2001: tổ chức lại sản xuất công ty
+Sáp nhập PX cơ dụng +Trung tâm công nghệ= Xưởng 1
+Sáp nhập PX ép dập+ ngành mạ+ PX phụ trợ + Các tổ nguội gia công chi tiết của PX1,2= Xưởng 2
+Sáp nhập các tổ lắp ráp của PX 1,2= Xưởng 3
*Thành tựu:
+8/6/1994: Bộ CN nặng xếp hạng nhà máy là DN hạng nhất.
Từ khi thành lập công ty liên tục đạt nhiều huy chương và bằng khen cho các sản phẩm tham gia hội chợ triển lãm.
2000: tại hội chợ triển lãm quốc tế hàng công nghiệp VN cấp chứng nhận sản phẩm đồ điện dân dụng đựơc công nhận hàng VN chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn.
2001-2002: tại hội chợ triển lãm Giảng Võ sản phẩm đồ điện dân dụng đựơc bình chọn là “hàng Việt Nam chất lượng cao”
3/2001 đựơc BVQI cấp chứng nhận Hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9002: 1994
B. Giai đoạn tiến hành cổ phần hoá 2003-2005.
Nhằm đáp ứng được xu thế phát triển của nền kinh tế mà Đảng và Nhà nước ta nêu ra đó là tiến hành cổ phần hoá các công ty nhà nước nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu tư góp vốn, các CBCNV trong công ty có cổ phần, nâng cao vai trò làm chủ, tạo động lực thúc đẩy công ty làm ăn có hiệu quả.
Theo chủ trương của ĐH Đảng lần thứ VIII: “Triển khai tích cực và vững chắc việc tiến hành cổ phần hoá DN NN để huy động thêm vốn, tạo thêm động lực thúc đẩy DN làm ăn có hiệu quả, làm cho tài sản nhà nước ngày càng tăng thêm”. Đầu năm 2003 công ty tiến hành cổ phần hoá theo quyết định của thủ tướng chính phủ số 125/QĐ-TTg ngày 28/1/2003. Hiệu quả kinh doanh đã có tiến bộ đáng kể. Công ty có nhiều biến chuyển tích cực trên nhiều mặt. Doanh thu của công ty tăng không ngừng. Số lao động không những không bị giảm mà hàng năm còn tăng. Thu nhập bình quân của người lao động tăng bình quân hàng năm. Lợi nhuận trước thuế hàng năm cũng tăng đáng kể, nộp ngân sách nhờ đó cũng tăng. Lãi cổ tức đạt cao hơn lãi tiết kiệm, bình quân đạt 1,3%/tháng.
Mặc dù mới đựơc tiến hành cổ phần hoá nhưng công ty đã sớm đi vào ổn định và phát triển. Điều này thể hiện rõ nét ở việc nâng cao tinh thần làm chủ, ý thức tổ chức kỷ luật , tự giác và làm chủ của những người lao động trong công ty sau khi đựơc tiến hành cổ phần hoá. Người lao động kể cả người nghèo đều đựơc tạo điều kiện có cổ phần trong DN. Vốn của nhà nước trong công ty không bị thất thoát mà còn tăng thêm.
Trong thời kỳ này công ty liên tục cải tiến kỹ thuật, và nâng cao năng suất lao động và cho ra đời hàng loạt sản phẩm mới có đặc tính vượt trội và đựơc khách hàng đón nhận.
Một số sản phẩm mới:
Khởi động từ 2K25, K100, K45
Aptômát 2A100, 25A, 40A, 60A, A200, 250A-380V, 3A-100
Cầu dao hộp 2N-400A, 150-10A
Cầu chì ống 250A, 630A
Công tắc : quạt 70W, quạt trần , đèn 6A
Quạt trần cánh 1m4
Hộp số quạt trần
Chuyển mạch 80A-380V
Bảng điện BĐ1, BĐ2, 10A
Quạt 4QB
Cầu dao 2 pha 60A, đế sứ 2P-2N
Máy biến dòng TI
Balát đèn Natri
Rơle ly tâm
Nút ấn 5A-220V
Quạt bàn cánh 400, 225-4QB
Cầu dao đế sứ 100A-380V
Công tắc quạt bàn 2 tốc độ
Chấn lưu cao áp
ổ cắm: tròn đơn, 10A chất lượng cao, 3 ngả đa năng
Nắp điểm cao áp 6KV-35KV
Tủ có thanh đứng vạn năng
Công tắc liền ổ cắm Clipsal
Công tắc chìm 3 phím Clipsal
Chấn lưu 40W-220V
Công tắc giật 3 số
Cầu dao hộp 800A sứ liền
Đui đèn +tắc te+ máng đèn
Sản phẩm của công ty tuổi thọ cao, đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 9002, hình thức mẫu mã đẹp thuận lợi cho việc sử dụng đã làm thoả mãn đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước và đang hướng tới thị trường nước ngoài. Công ty đã không ngừng đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, phát huy tính sáng tạo của người lao động, nhiều sản phẩm có chất lượng cao đã ra đời thoả mãn mọi nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
Trong sản xuất công ty không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm bằng việc trang bị máy móc, ký kết hợp chuyển giao công nghệ với nước ngoài, tham gia chương trình đảm bảo chất lượng ISO 9002. Chính vì vậy sản phẩm của công ty có chất lượng cao có chỗ đứng trên thị trường trong nước và cạnh tranh đựơc với hàng ngoại nhập.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và có tay nghề cao. Không ngừng học hỏi và nâng cao trình độ.
- Công nhân viên có thu nhập cao, cuộc sống đảm bảo và ổn định.
- Thực hiện đầy đủ nghiã vụ đối với nhà nước thông qua các khoản nộp ngân sách.
- Đối với các chỉ tiêu kinh tế như: Sản lượng hàng hoá, doanh thu lợi nhuận thuần ngày càng tăng lên.
- Khuyến khích sản xuất và tăng năng suất lao động bằng cách định mức lao động theo từng khâu sản phẩm làm ra, ngoài ra phần hoàn thành vượt mức kế hoạch xí nghiệp còn thưởng (%) hoàn thành vượt mức kế hoạch
Như vậy trong những năm đầu tiến hành cổ phần hoá công ty đã hoạt động khá hiệu quả không những đem về cho mình nhiều lợi nhuận mà còn đóng góp sản phẩm của mình cho xã hội, đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước và nhất định trong tương lai công ty sẽ vẫn tiếp tục ngày càng lớn mạnh.
Phần II: Khái quát tình hình sản xuất và kinh doanh của DN
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
1.Sản phẩm chủ yếu và sản lượng
Khởi động từ: 624 cái
Aptomat: 4.514 cái
Cầu dao : 382.203 cái
Công tắc+ổ cắm dân dụng:
2.420.167 cái
Tủ điện: 133 cái
Công tắc CN: 3.675 cái
Khởi động từ: 1.518 cái
Aptomat: 4.885 cái
Cầu dao : 560.673 cái
Công tắc+ổ cắm dân dụng:
9.206 cái
Tủ điện: 104 cái
Công tắc CN: 3.675 cái
Khởi động từ: 2.241 cái
Aptomat: 8.359 cái
Cầu dao hộp: 686.290 cái
Công tắc ổ cắm dân dụng:
5.505.878 cái
Tủ điện: 51 cái
Công tắc CN: 12.162 cái
2.Doanh thu
18.927.000.000
25.082.000.000
30.200.000.000
3.Lợi nhuận trước thuế
1.007.000.000
1.378.000.000
1.450.000.000
4.Lợi nhuận sau thuế
505.000.000
569.000.000
769.000.000
5.Giá trị TSCĐ bình quân
3.125.000.000
4.571.000.000
5.040.000.000
6.Số LĐ bình quân trong năm
461
523
588
7.Tổng CP sản xuất năm
16.451.000.000
19.006.000.000
26.000.000.000
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
1.Sản phẩm chủ yếu và sản lượng
Khởi động từ: 1.570 cái
Aptomat: 8.760 cái
Cầu dao: 785.234 cái
Công tắc+ ổ cắm dân dụng:
5.700.950 cái
Tủ điện: 122 cái
Bảng điện GĐ: 199.990 cái
Chấn lưu: 12.176 cái
Khởi động từ: 2.132 cái
Aptomat: 26.620 cái
Cầu dao: 957.099 cái
Công tắc+ổ cắm dân dụng:
5.957.043 cái
Tủ điện: 12 cái
Bảng điện GĐ: 252.854 cái
Chấn lưu: 25.570 cái
Khởi động từ: 2.246 cái
Aptomat: 24.140 cái
Cầu dao hộp: 1.110.773 cái
Công tắc+ ổ cắm dân dụng:
5.823.953 cái
Tủ điện: 127 cái
Bảng điện GĐ: 316.717 cái
Chấn lưu: 13.706 cái
2.Doanh thu
37.501.000.000
42.792.000.000
45.760.000.000
3.Lợi nhuận trước thuế
1.503.000.000
2.019.000.000
3.094.000.000
4.Lợi nhuận sau thuế
1.002.000.000
1.378.000.000
1.691.000.000
5.Giá trị TSCĐ bình quân
5.780.000.000
6.480.000.000
6.987.000.000
6.Số LĐ bình quân trong năm
684
703
693
7.Tổng CP sản xuất năm
32.560.000.000
38.457.000.000
40.987.000.000
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1.Sản phẩm chủ yếu và sản lượng
Khởi động từ: 1.130 cái
Aptomat: 32.540 cái
Cầu dao : 1.093.613 cái
Công tắc+ ổ cắm dân dụng:
6.133.235 cái
Tủ điện: 45 cái
Bảng điện GĐ: 449.875 cái
Chấn lưu: 10.945 cái
Khởi động từ: 1.148 cái
Aptomat: 58.095 cái
Cầu dao hộp:1.268.962 cái
Tủ điện: 78 cái
Bảng điện GĐ: 488.193 cái
Chấn lưu: 6.252 cái
Khởi động từ: 4560 cái
Aptomat: 57860 cái
Cầu dao hộp: 1.158.000 cái
Cầu dao đế sứ:487.982 cái
Công tắc+ ổ cắm dân dụng:
6.782.453 cái
Tủ điện: 400 cái
Bảng điện GĐ 589.127 cái
Chấn lưu: 25.987 cái
2.Doanh thu
54.028.000.000
64.040.000.000
96.000.000.000
3.Lợi nhuận trước thuế
4.578.000.000
5.790.000.000
9.156.000.000
4.Lợi nhuận sau thuế
2.976.000.000
3.458.000.000
5.456.000.000
5.Giá trị TSCĐ bình quân
6.987.000.000
7.000.000.000
7.500.000.000
6.Số LĐ bình quân trong năm
694
615
560
7.Tổng CP sản xuất năm
48.005.000.000
55.450.000.000
8.254.000.000
Phần 3: Công nghệ sản xuất
1.Dây chuyền sản xuất sản phẩm:
F Sơ đồ quy trình công nghệ
Phân xưởng I
Kho thành phẩm
Phòng kiểm tra CL
Phân xưởng III
Kho vật liệu
Phân xưởng II
Từ khi đưa nguyên vật liệu vào chế biến đến khi nhập kho thành phẩm là cả một quá trình liên tục, khép kín. Vật liệu từ kho vật liệu chuyển đến phân xưởng sản xuất I và II. Phân xưởng I có nhiệm vụ sản xuất các khuôn cung cấp cho phân xưởng II. Sau đó, bán thành phẩm từ phân xưởng II đựơc chuyển sang phân xưởng III để hoàn thiện. Từ phân xưởng III, sản phẩm đựơc kiểm tra chất lượng, loại bỏ sản phẩm hỏng và kém chất lượng. Thành phẩm sau khi đựơc kiểm tra đựơc nhập kho hoặc tiêu thụ trực tiếp.
2.Đặc điểm công nghệ sản xuất
Từ những năm đầu thành lập đến năm 1989. Công ty chỉ có quy trình giản đơn sản xuất đơn chiếc với một số loại sản phẩm có công suất thấp như khởi động từ 10A, cầu dao 30A ..
Từ những năm 1990 đến nay theo cơ chế thị trường sản xuất theo các đơn đặt hàng của ngành điện lực và khách nước ngoài, có đầu tư xây dựng nhà máy tạiViệt Nam và sản xuất theo nhu cầu thị trường. Công ty đã đổi mới các thiết bị sản xuất với dây chuyền bán tự động sản xuất theo từng công đoạn của sản xuất nên đã nâng công suất của sản phẩm đạt yêu cầu của ngành điện lực và của khách hàng như tủ điện trạm có hộp bảo quản 600A, áp tô mát 600A, khởi động từ 100A , đồng thời sản xuất các mặt hàng có chất lượng cao phục vụ tiêu dùng như bảng điện, chấn lưu, cầu dao... những sản phẩm này có tín nhiệm đối với người tiêu dùng.
Máy móc thiết bị của Công ty phần lớn là những máy do Liên Xô ( cũ ) sản xuất. Ngoài ra Công ty cũng có một số các loại máy của Tiệp, Đức, Mỹ, Ba lan, Nhật, Hungari...Ta có thể tham khảo một số máy móc thiết bị của Công ty như sau:
Danh sách thiết bị sản xuất của Công ty khí cụ điện I
Máy
Nước sản xuất
Năm
sd
Nguyên giá
Số đã trích khấu hao
Giá trị còn lại
%
Tổng số
Máy tiện T6M16
Tiệp
1988
7.000.000
100%
7.000.000
0
Máy tiện SN40A
LX
5/1996
45.341.000
49%
22.217.090
23.123.910
Máy tiện 1K62
LX
4/1994
33.634.500
32,48%
10.924.489
22342917
Máy tiện TURNMASTER
Anh
5/1997
40.745.000
26,39%
10.752.152
29.992.848
Máy tiện cụt
DP-1250
Pháp
1979
173.959.617
94,04%
163.594.571
10.365.046
Máy khoan FOF32M
Nhật
1979
10.987.000
100%
10.987.000
0
Máy mài phẳng SPD30
Tiệp
1967
89.789.000
100%
89.789.000
0
Máy phay 6P12
LX
1971
98.284.000
100%
98.284.000
0
Máy dập 25T
Nhật
5/1999
30.860.000
26,39%
8.143.611
22.716.389
Máy ép P4185
Tiệp
1974
34.148.902
100%
34.148.902
0
Máy cắt tôn HE – 111
LX
1974
50.561.429
100%
50.561.429
0
Hiện trạng máy móc thiết bị của công ty được chia làm 3 loại sau:
-Loại đang dùng trong sản xuẩt kinh doanh chiếm 52 %
-Loại không cần dùng chiếm 23 %
-Loại hỏng cần thanh lý chiếm 25%
Qua việc tìm hiểu về đặc điểm tình hình máy móc thiết bị của Công ty ta thấy máy móc thiết bị của Công ty đã xuống cấp nhiều. Điều này làm ảnh hưởng không tốt đến chất lượng sản phẩm cũng như giá thành sản phẩm, làm cho sản phẩm của Công ty cạnh tranh trên thị trường khó khăn hơn.
Điều khó khăn của công ty đối với việc giải quyết vấn đề máy móc hiện nay là:
Việc sữa chữa,thanh lý các loại máy móc hỏng thì rất khó khăn vì máy móc đã quá lạc hậu cho nên sữa chữa hay thanh lý cũng không mang lại hiệu quả cao .
Hiện nay để nâng cao chất lượng sản xuất sản phẩm, công ty đã khoán sản xuất sản phẩm đến từng phân xưởng, kiểm nghiệm sản phẩm từng công đoạn của phân xưởng, và kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho.
Công ty tìm mọi biện pháp để tận dụng năng lực sản xuất nhưng vẫn còn gặp khó khăn vì:
-Bản thân sản phẩm sản xuất phụ thuộc vào đơn đặt hàng của khách
-Máy móc khi sử dụng hao phí nguyên vật liệu,chi phí sản xuất lớn không mang lại hiệu quả khi sản xuất
Qua từng năm hoạt động, Công ty đều chú trọng việc đầu tư và bổ sung sửa chữa từng phân xưởng nhằm hạn chế bớt mức độ hao mòn của máy. Công ty đã tổ chức có hiệu quả kế hoạch sửa chữa định kỳ và nâng cấp những thiết bị chính và quan trọng của các phân xưởng. Bên cạnh đó, công tác bảo dưỡng, bảo quản máy tại xưởng được duy trì và kiểm tra thường xuyên.
*Đặc điểm về trang thiết bị: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bắt buộc DN đó phải có những kế hoạch phát triển một cách thích hợp, phù hợp với địa điểm, nhu cầu, thời điểm của thị trường. Đặc biệt đối với một DN sản xuất thì điều đó lại càng trở nên khó khăn hơn bởi vì DN không những phải sản xuất những mặt hàng phục vụ thiết yếu cho cuộc sống có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp mà phải có giá cả phải chăng, phù hợp với thu nhập của toàn bộ dân cư trong nước. Điều đó đòi hỏi công ty phải luôn thay đổi công nghệ sản xuất, mẫu mã… Công ty luôn cố gắng trong công việc quản lý sản xuất và thực hiện đổi mới liên tục quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Hiện tại công ty đã đầu tư và đổi mới 1 số dây chuyền sản xuất... Bên cạnh đó, cũng giống như hầu hết các DN nhà nước khác mới tiến hành cổ phần hóa, hầu hết các trang thiết bị đều cũ kỹ và lạc hậu cần đổi mới kịp thời để nâng cao sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
*Đặc điểm về an toàn lao động:
Người ta thường nói “Sự nghiệp thành công hay thất bại đều do con người ”. Vì vậy công ty luôn quan tâm đến sự an toàn của cán bộ công nhân viên với các khẩu hiệu như: “sản xuất phải an toàn, an toàn để sản xuất ”. Công ty luôn tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết để tiến hành các nhiệm vụ sản xuất và nâng cao năng suất và đảm bảo an toàn lao động như bố trí nhà xưởng thoáng gió, đầy đủ ánh sáng. Công nhân bắt buộc phải sử dụng bảo hộ lao động trong quá trình sản xuất và bảo đảm những điều kiện thuận lợi nhất để tiến hành quá trình lao động, để quá trình lao động diễn ra liên tục, nhịp nhàng và tạo hứng thú tích cực cho người lao động. Đó là đảm bảo cho người lao động thực hiện các động tác lao động trong tư thế thoải mái, thuận tiện...loại trừ được các trở ngại trong thực hiện công việc. Tất cả các lao động mà doanh nghiệp tuyển dụng trước khi bắt tay vào làm việc đều phải qua đào tạo sao cho phù hợp nhất với công việc được giao. Trước tiên đào tạo các kỹ thuật an toàn trong sản xuất sau đó là làm thế nào cho người lao động vận dụng tốt nhất kiến thức của mình để hoàn thành công việc được giao.
Phần 4: Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của DN
1. Tổ chức sản xuất
a/Loại hình sản xuất của công ty: Công ty VINAKIP là một đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, là 1 trong những cơ sở chế tạo thiết bị điện đầu tiên của Việt Nam. Công ty chuyên sản xuất hàng loạt các loại thiết bị điện phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân trong cả nước. Sản phẩm VINAKIP là các sản phẩm có cùng hình thái, kích cỡ, giá trị không cao, thường đựơc đặt mua sau khi sản xuất …
b/Chu kỳ sản xuất và kết cấu chu kỳ sản xuất :
Chu kì sản xuất là khoảng thời gian từ lúc đưa nguyên vật liệu sản xuất vào cho đến khi chế tạo xong, kiểm tra và nhập kho thành phẩm. Chu kì sản xuất bao gồm các loại thời gian sau đây:
Thời gian kiểm tra kĩ thuật.
Thời gian gián đoạn do sản phẩm dở dang, ngừng hoạt động hoặc ca không làm việc.
Khi tính cho một chu kì sản xuất , tính theo ngày dương lich kể cả ngày làm việc và ngày nghỉ theo chế độ quy định. Việc rút ngắn chu kì sản xuất là mục tiêu hàng đầu của tổ chức sản xuất bởi lẽ độ dài của chu kì sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến lượng luân chuyển vốn là việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất theo hợp đồng đã kí kết. Công ty có chu kỳ sản xuất bình quân là 90 ngày.
Công ty đã áp dụng 1 số phương pháp để rút ngắn chu kỳ sản xuất như:
- Phương thức tuần tự: là các bước công việc trước hoàn thành mới chuyển sang bước công việc sau. Các bước công việc được tiến hành một cách tuần tự kế tiếp nhau, nó thường được sử dụng cho bộ phận sản xuất ra nhiều sản phẩm.
- Phương thức song song: là phương thức mà việc sản xuất được thực hiện đồng thời trên tất cả các nơi làm việc, một chi tiết sau khi đã được chế biến ở bước 1 chuyển sang bước 2, song bước 2 lại chuyển sang bước 3…không có sự chờ đợi ở sau mỗi bước công việc. Theo phương thức này thời gian của một quy trình ngắn hơn phương thức tuần tự. Khi áp dụng phương thức này máy móc thiết bị được bố trí theo hình thức đối tượng.
-Phương thức hỗn hợp: là phương thức kết hợp cả hai phương thức trên nghĩa là khi chuyển lao động từ bước công việc tước sang bước công việc scum thời gian bằng nhau hoặc ngắn hơn thì chuyển từng cái một theo phương thức song song. Ngược lại,nếu thời gian bước công việc trước dài hơn thời gian bước công việc sau thì chuyển cả đợt theo phương thức tuần tự. áp dụng phương thức này loại trừ được trường hợp thiết bị máy móc, công nhân phải dừng chờ việc, tận dụng được hết thời gian.
2.Kết cấu sản xuất của công ty
*Bộ phận sản xuất chính : của công ty là 3 phân xưởng I,II,III:
Phân xưởng I gồm: PX cơ dụng +Trung tâm công nghệ
Phân xưởng II gồm: PX ép dập+ ngành mạ+ Các tổ nguội gia công chi tiết
Phân xưởng III gồm: tổ lắp ráp của PX I,II.
Trong các phân xưởng , đều phải đảm bảo an toàn lao động trong sản xuất, sắp xếp, bố trí mặt bằng, bảo đảm sản xuất đồng bộ. Các phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm cấp trên trên giao theo đúng qui định về thời gian hoàn thành và giao hàng theo yêu cầu về chất lượng sản phẩm. Đứng đầu các xưởng là các quản đốc có nhiệm vụ phối hợp với phòng kĩ thuật, phòng điều độ sản xuất để báo cáo tình hình sản xuất và thực hiện đúng tiến độ sản xuất. Trong bất cứ một chu trình nào cán bộ KCS hoặc cán bộ kỹ thuật của công ty cũng đều có quyền kiểm tra công nhân làm việc. Điều này đảm bảo cho các khâu làm việc của dây chuyền hoạt động nhịp nhàng, không bỏ xót bất cứ một lỗi nhỏ nào. Trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất thì khâu KCS được chú trong nhiều nhất, ban giám đốc thường xuyên kiểm tra đôn đốc, ra các quyết định sát sao đối với việc kiểm tra chất lượng sản phẩm cũng như chất lượng các nguyên vật liệu mua vào để đảm bảo cho chất lượng sản phẩm được đồng đều và đáp ứng đúng yêu cầu kỹ thuật.
*Bộ phận cung cấp: đảm nhiệm việc cung cấp vật liệu, hàng hoá, dịch vụ cho hoạt động. Với đặc điểm chế tạo các loại khí cụ điện, các trang thiết bị chuyên dùng cho ngành điện, nguyên vật liệu để sản xuất của công ty được sử dụng một cách rất đa dạng và phong phú. Nguyên vật liệu chủ yếu của công ty bao gồm các loại sắt, thép, đồng chì, nhôm, kẽm, tôn các loại…
Do sản xuất với khối lượng sản phẩm lớn hàng tháng công ty phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau với khối lượng rất lớn. Cho nên việc thu mua cũng như tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu là một vấn đề rất quan trọng. Nó liên quan mật thiết đến vấn đề đảm bảo số lượng và chất lượng sản phẩm .Do sự đa dạng của việc sử dụng nguyên vật liệu, bộ phận cung ứng của công ty đựơc chuyên môn hoá và tìm kiếm có hiệu quả các nguồn cung ứng nguyên vật liệu có chất lượng và ổn định cho công ty. Do đó sản phẩm của công ty vẫn đáp ứng về yêu cầu chất lượng và số lượng.
*Bộ phận vận chuyển: Hầu hết các khách hàng đến công ty mua hàng đều tự lo phương tiện vận chuyển, việc giao hàng diễn ra tại kho. Có nhiều khách hàng đòi hỏi phải có phương tiện vận chuyển công ty vẫn đáp ứng kịp thời, chi phí vận chuyển được hạch toán vào chi phí bán hàng. Thủ tục mua bán cũng như giao hàng rất thuận tiện, không gây phiền hà cho khách hàng, nhận hoá đơn thanh toán và xuống kho thành phẩm nhận hàng.
Cũng như các công ty khác, VINAKIP cũng có hoạt động cung cấp sản phẩm tận nơi theo yêu cầu của khách hàng. Hình thức này được áp dụng với khách hàng mua số lượng lớn hoặc đặt hàng tại công ty. Để đảm bảo về chất lượng sản phẩm trong quá trình vận chuyển công ty đã đầu tư 1 đội xe vận tải mới, hiện đại phục vụ công việc vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ đồng thời đựơc sử dụng cho quá trình chuyên chở nguyên vật liệu. Việc sử dụng bộ phận vận chuyển như vậy có thể vận dụng được tính chuyên môn hoá cho công ty. Đồng thời tạo điều kiện cho khách hàng không phải lo lắng về vấn đề điều động phương tiện của mình hay là đi thuê ở ngoài.
Phần 5: Tổ chức bộ máy quản lý công ty
Công ty khí cụ điện I là đơn vị kinh tế cơ sở, thuộc sở hữu nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản riêng mở tại Ngân hàng phát triển nông nghiệp Sơn tây. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty chịu sự quản lý của Tổng công ty thiết bị kỹ thuật điện theo điều lệ của Tổng công ty quy định, chịu sự quản lý luật pháp của nhà nước, tài sản của đơn vị thuộc số hiệu nhà nước, được nhà nước giao cho tiếp thị lao động đứng đầu là Giám đốc công ty, trực tiếp quản lý và sử dụng chung, sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Doanh nghiệp có quyền nhường bán, thuê hoặc cho thuê những tài sản không dùng, chưa dùng hoặc chưa sử dụng hết công suất. Doanh nghiệp được quyền hoàn thiện các TSCĐ theo yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất.
Cùng với quá trình cổ phần hoá Công ty khí cụ điện I cũng nhanh chóng thành lập Hội đồng quản trị - cơ quan quản lý cấp cao nhất để tiến hành lập kế hoạch, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh . Quan điểm sắp xếp của Hội đồng quản trị nêu rõ cần phải quán triệt các nguyên tắc:
- Tạo sự ổn định, đoàn kết nhất trí
- Đảm bảo tính hiệu quả, hợp lý.
- Đảm bảo tính kế thừa
HĐQT cũng mong muốn tạo điều kiện và cơ hội để các đồng chí cán bộ được bổ nhiệm thể hiện khả năng của mình trong môi trường quản lý mới. Trong quá trình điều hành nếu đồng chí cán bộ nào không đảm nhiệm được trách nhiệm mới, HĐQT sẽ kịp thời thay thế để đảm bảo tính hiệu quả của bộ máy quản lý.
Căn cứ đề nghị của giám đốc điều hành , HĐQT đã nhất trí thông qua bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý của công ty. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả và quản lý tốt quá trình sản xuất, Công ty tổ chức bộ máy theo mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến là hình thức đơn giản nhất, trong đó có một cấp trên và các cấp dưới. Mọi quan hệ quản lý được giải quyết theo kênh trên hệ thẳng. Cấp lãnh đạo công ty trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về sự tồn tại và phát triển của công ty.
Đặc điểm cơ bản của cơ cấu tổ chức quản lý theo trực tuyến là người lãnh đạo thực hiện tốt cả các chức năng quản trị.
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng điều độ sản xuất
Phòng quản lý chất lượng
Phòng kinh doanh
Phòng thiết bị
Phân xưởng I.
Phân xưởng II
Phân xưởng III
Phòng Kỹ thuật
Phòng Bảo vệ
Bộ máy quản lý được bố trí theo sơ đồ sau:
Giám đốc
Phó GĐ Nội Chính
Phó GĐ Kỹ thuật
Phòng Tổ chức hành chính
Phòng Điều độ sản xuất
Phòng Kinh doanh
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Quản lý chất lượng
Phòng Kỹ thuật
Phòng Thiết bị
Xưởng I
Xưởng II
Xưởng III
* Giám đốc: Phụ trách chung và phụ trách các mặt công tác như công tác tổ chức cán bộ lao động tiền lương, công tác kế hoạch vật tư và tiêu thụ, công tác tài chính thống kê kế toán, tiến bộ kỹ thuật và đầu tư XDCB.
* Phó Giám đốc kỹ thuật: Giúp việc cho Giám đốc đảm nhiệm các công việc. Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân, công tác bảo hiểm lao động kỹ thuật và điều hành kế hoạch tác nghiệp của phân xưởng .
* Phó Giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho Giám đốc phụ trách các công tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, công tác hành chính quản trị và bảo vệ.
*Phòng kinh doanh: + Khai thác thị trường kinh doanh các mặt hàng và ngoài ra còn mở rộng khai thác thêm 1 số mặt hàng thông dụng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
+ Tổ chức mạng lưới cửa hàng, đại lý và tiếp thị.
+ Xây dựng kế hoạch và chiến lược kinh doanh.
*Phòng điều độ sản xuất: lập kế hoạch đơn đặt hàng sản xuất, theo dõi tiến độ sản xuất tổng hợp, phân tích kết quả sản xuất theo tiến độ hàng tuần, hàng tháng.
*Phòng quản lý chất lượng: Kiểm tra chất lượng vật tư, hàng hoá k._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC968.doc