Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Giải trí Hà Nội

Lời Nói Đầu Trong khoảng từ năm 1989, nền kinh tế Việt Nam thực sự bước vào cảI cách nhằm chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trương có sự đIều tiết của nhà nước. Trong quá trình chuyển đổi nói trên, hệ thống DNNN bộc lộ nhiều yếu đIểm không phù hợp với quá trình và mục tiêu phát triển. Việc cảI cách DNNN trở thành yêu cầu bức xúc nhằm đảm bảo cho khu vực kinh tế nhà nước thực hiện được vai trò chủ đạo, đảm bảo cân đối chủ yếu trong nền kinh tế, giữ vững định hướ

doc11 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1366 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Giải trí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng xã hội chủ nghĩa. Cổ phần hoá được xác định là một trong những biện pháp quan trọng,chủ lực của qúa trình cảI cách từ khi có quyết định 202/CT-CP ngày 08/06/1992 về việc “Chủ trương thí đIểm chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần”. Nội dung chủ yếu của đề tàI là đề cập đến vấn đề cổ phần hoá DNNN ở nước ta hiện nay,trình tự tiến hành cổ phần hoá, tình hình tổ chức và tàI chính của một công ty cổ phần.Cụ thể là Công ty Cổ phần Dịch vụ GiảI trí Hà Nội. Kết cấu của đề tàI gồm 3 phần: I.Những nét chung về cổ phần hoá II.Công ty Cổ phần Dịch vụ GiảI trí Hà Nội III.Thực trạng,giảI pháp và những kiến nghị với nhà nước nội dung I.Những nét chung về cổ phần hoá 1.Khái niệm về cổ phần hoá Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần đối với những doanh nghiệp mà Nhà nước thấy không cần nắm giữ 100% vốn đầu tư, nhằm tạo điều kiện cho người lao động trong doanh nghiệp có cổ phần làm chủ thực sự doanh nghiệp, huy động vốn toàn xã hội để đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp góp phần tăng trưởng kinh tế. 2.Các thủ tục tiến hành cổ phần hoá Hồ sơ xin phép thành lập công ty Sau khi cân nhắc, tính toán, đánh giá kỹ điều kiện thực tế, điều kiện chủ thể và các điều kiện khác, các cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội muốn thành lập công ty thì các sáng lập viên phải có đơn xin phép thành lập công ty. Sau khi đã hoàn chỉnh hồ sơ xin phép thành lập công ty, người xin phép thành lập công ty phải gửi hồ sơ đến Sở quản lý nghành kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp dự định kinh doanh.Sở quản lý nghành kinh tế kỹ thuật tiếp nhận hồ sơ, tổ chức họp lấy ý kiến của cơ quan.Câưn cứ vào kết quả cuộc họp để làm thủ tục báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc cấp hoặc từ chối giấy phép thành lập công ty. Sau khi nhận được hồ sơ xin phép thành lập công ty, Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương gửi một bộ hồ sơ bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan thuộc chính phủ quản lý nghành, lĩnh vực liên quan. -Đăng ký kinh doanh Việc cấp giấy phép thành lập Công ty là sự ghi nhận người muốn thành lập Công ty có đủ các điều kiện để thành lập Công ty.Còn việc đăng ký kinh doanh là việc khai sinh về mặt pháp lý sự ra đời của Công ty, là sự xác nhận tư cách pháp nhân, quyền được tiến hành các hoạt động kinh doanh của Công ty Luật Công ty và các văn bản khác ghi nhận, đăng ký kinh doanh là một thủ tục bắt buộc và chỉ sau khi đăng ký kinh doanh Công ty mới được phép tiến hành các hoạt động kinh doanh. 3.Thành viên Công ty -Thành viên công ty là người đã góp tài sản vào Công ty và có quyền sở hữu một phần tài sản của Công ty. -Thành viên Công ty gồm các thành viên đứng ra thành lập Công ty, thành viên làm công tác quản lý Công ty và những cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia góp tài sản vào Công ty . -Đại hội đồng bất thường là đại hội chỉ được triệu tập để sửa đổi điều lệ Công ty.Tính bất thường của đại hội nói lên rằng đại hội sẽ quyết định những vấn đề quan trọng.Bình thường hoạt động của Công ty được tiến hành trên cơ sở điều lệ.Khi có những thay đổi nào đó ,nội dung điều lệ không phù hợp thì phải sửa đổi, bổ sung.Điều lệ là bản cam kết giữa các thành viên về tổ chức, hoạt động của Công ty…chỉ có các thành viên mới có quyền sửa đổi, việc sửa đổi tiến hành ở Đại hội đồng. II.Công ty cổ phần Dịch vụ Giải trí Hà Nội Công ty Cổ phần Dịch vụ Giải trí Hà Nội được thành lập theo quyết định 3800/GP-UB của UBND Thành phố Hà Nội ngày 11/11/1998 và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 055096 cấp ngày 11/11/1998 của Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội. 1.Tình hình tổ chức của Công ty -Hội đồng quản trị:Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề hoạt động của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền đại hội cổ đông -Ban giám đốc:Đứng đầu là tổng giám đốc Công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm có nhiệm vụ thay mặt các cổ đông chỉ đạo và điều hành hoạt động hàng ngày trong toàn công ty.Chịu trách nhiệm trước hôi đồng quản trị về những nhiệm vụ, quyền hạn được giao. -Dưới tổng Giám đốc là 3 Phó tổng giám đốc giúp việc,do tổng Giám đốc đề nghị và thông qua hội đồng quản trị,phụ trách các mảng hoạt động trong công ty.Có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động của bộ phận mình phụ trách cho tổng giám đốc. -Bộ phận văn phòng có chức năng tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc về vấn đề tài chính, chăm lo những hoạt động nhỏ thường ngày của Công ty: + Tổ chức hạch toán kế toán, chăm lo vấn đề sổ sách thu chi hàng ngày của Công ty. + Lập kế hoạch sử dụng vốn, đưa ra các biện pháp sử dụng vốn sao cho có hiệu quả và trình lên giám đốc. + Thống kê tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để gửi lên ban giám đốc và Hội đồng quản trị + Chăm lo các văn phòng phẩm và thiết bị máy móc trong Công ty. + Xây dựng các chương trình marketting và các buổi biểu diễn văn nghệ trong Công ty… Sơ đồ tổ chức nhân sự công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà Nội Công viên nước Tổng giám đốc Phó TGĐ PT Kỹ thuật Phó TGĐ PT kinh doanh & tài chính Khách đoàn Marketing Tài chính kế toán Kinh doanh tổng hợp Kinh doanh ẩm thực Phó TGĐ PT Marketing Tổ chức hoạt động Công viên Vầng Trăng Hội đồng Quản trị Kỹ thuật Quản lý dự án 2.Tình hình tài chính của Công ty a.Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí các trò chơi trên mặt nước và trên không.Dịch vụ văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao…Cho thuê địa điểm hội nghị.Dịch vụ ăn uống giải khát.Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá.Vận chuyển khách du lịch b.Hiệu quả hoạt động -Về vốn:Công Viên Hồ Tây được đầu tư xây dựng từ năm 1999 và đưa vào hoạt động từng phần kết hợp với đầu tư bổ sung.Công viên Nước là hạng mục đầu tiên chính thức đưa vào hoạt động từ tháng 5/2000,Công viên Vầng Trăng được khai trương vào tháng 7/2000 và mở rộng qui mô vào 12/2001.Tình hình vốn của Công ty tính đến năm 2001 là 155.640 triệu đồng.Trong đó vốn lưu động là 26.370 triệu đồng tương đương với 16,9% còn lại là vốn cố định.So với năm 2000 thì vốn lưu động trong năm 2001 đã tăng lên 1.308 triệu đồng tương ứng 5,2%.Mặc dù tỷ lệ vốn lưu động có tăng lên nhưng so với tổng vốn kinh doanh trong kỳ thì tỉ lệ này vẫn còn thấp. Với những gì đã phân tích ở trên ta thấy rằng,tình hình sử dụng vốn nói chung của công ty là chưa tốt.Mặc dù lượng vốn kinh doanh đã tăng lên theo từng năm, nhưng lợi nhuận thu được từ mỗi đồng vốn chưa cao và ổn định.Trong những năm tới công ty cần đưa ra những biện pháp sử dụng vốn sao cho có hiệu quả hơn nhằm làm tăng khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn 3.Hiệu quả sử dụng lao động. Lao động có một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp,nó là nhân tố quyết định đến kết quả kinh doanh.Vì vậy, sử dụng nguồn nhân lực như thế nào để đạt kết qủa tốt nhất là vấn đề đặt ra cho mọi doanh nghiệp. Năng suất lao động bình quân của công ty không được ổn định.Năm 2000 lao động tạo ra được 85 triệu đồng doanh thu,trong khi năm 2001 chỉ đạt 68triệu đồng, giảm so với năm 2000 là 17 triệu đồng tương đương 20%.Năm 2000 số lao động bình quân của công ty là 285 người, nhưng bước sang 2001 đã tăng lên 372 người,kéo theo tổng quỹ lương tăng.Năm 2000 tổng quỹ lương của công ty là 3.712 triệu đồng,sang năm 2001 là 5.130 triệu tăng hơn so với năm 2000 là 1.418 triệu đồng.Tuy nhiên,điều đó cung không làm cho khả năng sinh lời của mỗi lao động tăng lên mà chỉ tiêu này còn giảm đi đáng kể. Qua đó ta thấy tình hình sử dụng lao động của công ty chưa hoàn toàn tốt.Muốn đạt được kết quả cao trong những năm tới, công ty cần phải có biện pháp tốt hơn nữa trong việc sử dụng lao động cũng như trong công tác đào tạo 4.Đánh giá hiệu quả kinh doanh qua doanh thu Phần lớn doanh thu các loại hình kinh doanh của Công ty trong năm 2003 đều tăng lên đáng kể so với năm 2002.Năm 2003 doanh thu đạt được của công viên Vầng Trăng la 3.863 triệu đồng, chiếm 11% tổng doanh thu.Trong khi con sôa này trong năm 2002 chỉ đạt 2.124 triệu đồng chiếm 4,6% doanh thu.Doanh thu của Công viên Vầng Trăng tăng lên làm doanh thu của các loại hinh kinh doanh ẩm thực, bán hàng, doanh thu khác cũng tăng lên đáng kể.Kinh doanh ẩm thực đạt 5.222 triệu đồng chiếm 16% tổng doanh thu,trong khi đó con số này năm 2002 là 3.769 triệu đồng chiếm 11,4%.Doanh thu bán hàng và doanh thu khác lần lượt là 4,8 % và 3,9% tổng doanh thu năm 2002. Với những số liệu đã phân tích ở trên cho ta thấy trong hai năm qua các loại hình kinh doanh của Công Viên Hồ Tây là khá tốt, mặc dù đây là một loại hình kinh doanh khá mới ở nước ta.Trong những năm tới Công Viên Hồ Tây sẽ là một địa chỉ văn hoá,du lịch lý tưởng không chỉ cho nhân dân thủ đô và các tỉnh phía bắc mà còn đối với du khách nước ngoài tới thủ đô Hà Nội III.Một số kiến nghi với nhà nước Nhà nước có vai trò quan trọng trong công việc tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi .Hệ thống chế độ pháp lý đồng bộ, thủ tục đơn giản gọn nhẹ, bộ máy quản lý làm việc ngiêm túc, có hiệu quả sẽ tạo diều kiện tốt cho các doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả tố nhất. Các chính sách của nhà nước như:Chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu phải rõ ràng, đồng bộ chặt chẽ, đồng bộ và ổn định.Các thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu, các thủ tục hải quan phải nhanh chóng, thống nhất .Cán bộ làm công tác cấp giấy phép nhập khẩu, cán bộ hải quan phải nghiêm túc, không được sách nhiễu, không quan liêu. Nếu cơ quan hải quan làm việc không đúng, gây thiệt hại cho các doanh nghiệp thì yêu cầu cơ quan hải quan phải có trách nhiệm bồi thường thoả đáng. Kết luận ở nước ta trong quá trình đổi mới phát triển nền kinh tế thị trường.Doanh nghiêp nhà nước ngoài ý nghĩa đóng vai trò chủ đạo của nền kinh tế, nó còn giữ một vị trí chính trị đặc biệt quan trọng đó là;duy trì chế độ công hữu, đại diện cho sở hữu nhà nước, sở hữu toàn dân, đặc trưng của xã hội chủ nghĩa.Vì vậy mà hiệu quả của DNNN là rất quan trọng . Trong xu thế hội nhập, Việt Nam tham gia AFTA, APEC… Các doanh nghiệp nhà nước đứng trước thử thách to lớn nhưng cuãng có không ít cơ hội để phát triển.Cổ phần hoá DNNN hiện nay nhằm làm cho các doanh nghiệp hội đủ các yếu tố cần thiết cũng chính là các cơ hội để doanh nghiệp thử sức “Mang chuông đi đánh xứ người”đồng thời đưa công cuộc đổi mới phát triển đất nước đến thành công Cổ phần hoá xã hội ở nước ta hiện nay là một xu hướng tát yếu bởi lẽ nó đi đúng yêu cầu tiến trình xã hội hoá sản xuất.Cổ phần hoá DNNN là thực hiện một cuộc cách mạng về sở hữu để cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ cuả lực lượng sản xuất tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển nhanh hơn nữa. Cổ phần hoá là vấn đề phức tạp không chỉ đối với VN mà đa số các nước như Ba Lan ,Trung Quốc, Nga …và đặc biệt đối với VN đây là hoạt động rất mới mẻ.Do vậy quá trình thực hiện tất sẽ có những vướng mắc khó khăn.Việc xử lý những vướng mắc khó khăn đó là nhiệm vụ trọng tâm hiện nay Tài liệu tham khảo 1. Cổ phần hoá các DNNN ở Việt Nam, NXB Thống kê 1997 2. Văn kiện Hội nghị TW lần thứ 4 khoá 8 Đảng Cộng sản Việt Nam 3. Cổ phần hoá DNNN, Hệ thống văn bản pháp quy, NXB Thống kê 1998 4. Công ty cổ phần và chuyển DNNN thành Công ty cổ phần. PTS Đoàn Văn Hạnh, NXB Thống kê 1998 5. Giáo trình Luật kinh tế trường ĐH Quản lý & Kinh doanh Hà Nội. Mục lục Lời nói đầu 1 Nội dung I. Những nét chung về cổ phần hoá 2 1. Khái niệm về cổ phần hoá 2 2. Các thủ tục tiến hành cổ phần hoá 2 3. Thành viên công ty 3 II. Công ty cổ phần Dịch vụ giải trí Hà Nội 3 1. Tình hình tổ chức của công ty 3 2. Tình hình tài chính của công ty 6 3. Hiệu quả sử dụng lao động 6 4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh qua doanh thu 7 III. Một số kiến nghị với nhà nước 8 Kết luận 9 Tài liệu tham khảo 10 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC025.doc