Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần dệt Hà Đông

PHẦN MỘT TỔNG QUAN CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần dệt Hà Đông Tên Tiếng Anh: Hanosimex Ha Dong textile joint stock company Tên viết tắt: Hanosimex- HĐT Trụ sở chính : Số 1- Phố Cầu Am- Thành phố Hà Đông- Hà Nội Điện thoại: 0433824403 Fax: 0433824505 Email: nmhadong@hn.vn.vn Giám đốc: Đặng Thái Hưng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0303000404 đăng do

doc46 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1779 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần dệt Hà Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Tây cấp lần đầu vào ngày 21/12/2005, sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp lại vào ngày 06/01/2009 Mã số thuế: 0500476693 Công ty cổ phần dệt Hà Đông- Hanoisimex là một đơn vị hạch toán kế toán độc lập. Tiền thân của công ty là nhà máy dệt Hà Đông. Theo quyết định số 135/QĐ-TCLĐ ngày 17/2/1995 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp nhẹ về việc sáng lập công ty cổ phần dệt Hà Đông và xí nghiệp hiệp sợi dệt kim Hà Nội và đổi tên thành nhà máy dệt Hà Đông Thực hiện quyết định số 2628/QĐ-BCN ngày 17/8/ 2005 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp chuyển nhà máy dệt Hà Đông thành công ty cổ phần dệt Hà Đông- Hanosimex Kể từ ngày 1/1/2006 công ty chính thức đi vào hoạt động với số vốn điều lệ 13 tỷ đồng ( trong đó công ty dệt may Hà Nội nắm giữ 52% và các cổ đông khác nắm giữ 48% cổ phần) Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh, gia công các sản phẩm dệt may. Ngoài ra công ty còn kinh doanh siêu thị nhà hàng, dịch vụ vui chơi giải trí và cho thuê văn phòng Hiện nay công ty đã dần khẳng định được mình trong ngành dệt với các lao động trình độ đại học là 32 người, trình độ trung cấp là 20 người và trình độ sơ cấp, công nhân kỹ thuật là 500 người 1.2. Nhiệm vụ và chức năng sản xuất kinh doanh 1.2.1. Chức năng của công ty Chức năng của công ty cổ phần dệt Hà Đông bao gồm: + Sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu các loại sản phẩm có giá trị cao như : khăn mặt, quần áo; + Thực hiện các hoạt động sản xuất có liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty; + Trực tiếp tham gia mua bán, kí kết với các đối tác nước ngoài để xuất khẩu sản phẩm dệt, chẳng hạn xuất khẩu khăn mặt sang Nhật. 1.2.2. Nhiệm vụ của công ty Các nhiệm vụ chủ yếu của công ty cổ phần dệt Hà Đông là: + Ký kết các hợp đồng thuộc lĩnh vực của công ty; + Điều hành dây chuyền sản xuất của công ty, tìm nguyên vật liệu, vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất; + Tìm hiểu và mở rộng thị trường tiêu thụ, từng bước đưa công ty phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng sản phẩm tiêu thụ; + Mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước cũng như ngoài nước nhằm nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường; + Phải có định hướng mới trong lĩnh vực quản lý nhân sự, coi con người là yếu tố quan trọng đưa đến thành công. 1.3. Quy trình sản xuất chính của công ty cổ phần dệt Hà Đông Tổ chuẩn bị sản xuất Xưởng dệt Kiểm tra chất lượng sản phẩm mộc Xưởng tẩy nhuộm Kiểm tra chất lượng sản phẩm sau sấy Cắt Thu hóa Kiểm tra chất lượng sản phẩm thành phẩm May Đóng kiện Nhập kho In, Thêu 1.4. Tổ chức bộ máy quản lý 1.4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý Phòng kỹ thuật Đại hội đồng cố đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc nhân sự Ngành dệt Ngành nhuộm Ngành cơ điện Phòng kế hoạch thị trường Phòng kế toán tài chính Ngành may Phòng tổ chức hành chính 1.4.2. Chức năng của từng bộ phận * Đại hội đồng cổ đông: + Đại hội đồng cổ đông bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần; + Đại hội đồng cổ đông có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: - Thông qua định hướng phát triển của công ty: Đại hội đồng cổ đông quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được chào bán: quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác; - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên, hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát; - Quyết định, sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty; - Thông qua báo cáo tài chính hàng năm; - Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị Tài sản; - Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại; - Xem xét và xử lý các sai phạm của hội đồng quản trị; - Quyết định tổ chức lại , giải thể công ty. * Hội đồng quản trị + Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. + Hội đồng quản trị có các chức năng chủ yếu sau: - Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch hàng năm của công ty; - Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; - Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; - Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo những quy định và điều lệ của công ty; - Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay, và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản; - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do điều lệ công ty quy định, quyết định lương và lợi ích khác của người quản lý đó; - Giám sát, chỉ đạo Giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc hàng ngày của công ty; - Quyết định cơ cấu, tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty; - Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông,kiến nghị mức cổ tức được trả, kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể hoặc yêu cầu phá sản công ty. * Ban kiểm soát + Ban kiểm soát có từ 3 đến 5 thành viên, thành viên ban kiểm soát có thể bầu lại với số lượng nhiệm kỳ không hạn chế; + Ban kiểm soát thực hiện giám sát hội đồng quản trị, giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty. Đồng thời ban kiểm soát cũng chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cố đông trong thực hiện các nhiệm vụ được giao; + Ban kiểm soát kiểm tra tính trung thực, hợp lý, hợp pháp và mức độ cẩn trọng trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính đồng thời thẩm định báo cáo tài chính hàng năm. * Giám đốc Giám đốc vừa là đại diện cho Nhà nước, vừa là người đại diện cho công nhân viên chức, có nhiệm vụ điều hành các hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của Đại hội đại biểu công nhân. + Giám đốc chịu trách nhiệm trước Nhà nước và tập thể lao động về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; + Giám đốc cũng là người điều hành trực tiếp tới các Phó giám đốc và các phòng ban trong công ty, đồng thời bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý, quy định lương phụ cấp đối với người lao động trong công ty. * Phó giám đốc sản xuất + Phó giám đốc sản xuất có nhiệm vụ xây dựng chỉ đạo sản xuất theo kế hoạch, có trách nhiệm về các hoạt động sản xuất, các tiến bộ kĩ thuật, định mức chi phí vật tư, nguyên vật liệu cho từng đơn vị sản phẩm, ký kết hợp đồng cung ứng tiêu thụ sản phẩm. * Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kỹ thuật có trách nhiệm bảo quản máy móc thiết bị cho công ty, cung cấp thiết bị cần thiết cho kiểm tra kịp thời khi có sự cố xảy ra. Phó giám đốc kỹ thuật cũng chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật. * Phòng kế toán tài chính Phòng kế toán tài chính có vai trò giám sát tất cả các nguồn vốn trong công ty, tổ chức hạch toán kinh doanh của hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp đầy đủ chính sách kịp thời các thông tin cho quản lý cấp trên và các phòng ban liên quan có chức năng tổ chức thực hiện mọi chính sách pháp luật của Nhà nước thông qua các chỉ tiêu tiền tệ, đồng thời tham mưu cho Giám đốc trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, tư vấn cho giám đốc trong lĩnh vực tài chính. * Phòng kế hoạch thị trường Phòng kế hoạch thị trường có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phòng có chức năng tiếp cận nhanh nhạy với thị trường kinh doanh thích hợp nắm bắt các yếu tố của thị trường để cho hoạt động sản xuất của công ty đạt hiệu quả cao hơn. * Phòng tổ chức hành chính Phòng tổ chức hành chính của công ty có chức năng giám sát công tác tổ chức cán bộ, các định mức lao động, tiền lương, BHXH, các chế độ công tác điều hành sự nghiệp. 1.5. Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dệt Hà Đông 1.5.1. Thuận lợi Trong quá trình sản xuất kinh doanh, công ty cổ phần dệt Hà Đông-Hanoisimex có những thuận lợi sau: + Công ty có sản phẩm khăn mặt với thị trường tiêu thụ trong nước và ngoài nước; + Trang thiết bị của công ty tương đối hiện đại, vì vậy sản phẩm dệt của công ty có chất lượng cao, ngày càng được khách hàng ưa chuộng, tin dùng và có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước; + Lực lượng lao động cảu công ty với độ tuổi tung bình là 25 tuổi- đây là độ tuổi tương đối trẻ, có tiềm năng cho công ty tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua khuyến khích tăng năng suất lao động thông qua quá trình tự chủ,sáng tạo. 1.5.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi kể trên, công ty cổ phần dệt Hà Đông cũng gặp phải những khó khăn và thách thức như sau: + Công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh trong ngành; + Sản phẩm của công ty còn được xuất sang các thị trường lớn như Nhật- một thị trường rất khó tính. Điều này cũng đặt công ty trước thách thức cần cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng và hiệu quả trong sản xuất và hoạt động của các phòng ban. 1.6. Kết quả sản xuất một số năm gần đây của công ty cổ phần dệt Hà Đông Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2006 và 2007 được thể hiện rõ trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Theo đó: + Doanh thu của công ty trong 2 năm 2006 và 2007 lần lượt là: 133.077.236.068 và 156.802.398.724 VNĐ; + Tổng lợi nhuận kế toán sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty trong 2 năm 2006 và 2007 lần lượt là: 2.114.123.479 và 2.647.642.891 VNĐ; + Lãi cơ bản trên cổ phiếu của công ty trong 2 năm 2006 và 2007 lần lượt là: 1,626 và 2,037. (Số liệu được trích từ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán bởi công ty Kiểm toán quốc tế Việt Nam VIA) Nhìn vào các số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty khá phát triển, doanh thu và lợi nhuận không ngừng gia tăng trong các năm với mức tăng trưởng lợi nhuận hàng năm 20-25%. Đây là mức tăng trưởng khá cao, thể hiện một bức tranh tài chính khả quan của công ty trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và dần khẳng định thương hiệu sản phẩm dệt Hà Đông trên thị trường nội địa và nước ngoài. 1.7. Ảnh hưởng của đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty cổ phần dệt Hà Đông đến công tác kế toán Những đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty cổ phần dệt Hà Đông có những ảnh hưởng đến công tác kế toán như sau: + Công tác kế toán của công ty có nhiều thuận lợi do quy mô sản xuất kinh doanh không lớn nên khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều; + Sự phối kết hợp giữa các phòng ban của công ty là tương đối chặt chẽ, tạo điều kiện tốt cho công tác luân chuyển, kiểm tra, đối soát giữa các chứng từ của công ty; + Công tác kế toán của công ty cũng đặt trước các thách thức lớn do hệ thống kiểm soát nội bộ chưa được hình thành rõ nét, đòi hỏi công tác kế toán cần được tự kiểm soát chặt chẽ; + Tuy tổng số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty là không lớn nhưng các nghiệp vụ lại diễn ra thường xuyên, liên tục, đòi hỏi độ chính xác cao và kịp thời trong cập nhật chứng từ của công ty; + Ngành dệt nói chung và công ty cổ phần dệt Hà Đông nói riêng đang đứng trước các thách thức lớn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và đẩy lùi khủng hoảng kinh tế nên công tác kế toán của công ty cần hoàn thiện không ngừng, đội ngũ kế toán cần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm, linh hoạt và sáng tạo trong áp dụng và thực hành chế độ để tạo ra các thông tin tài chính trung thực, đồng thời tham mưu cho bộ máy quản trị của công ty đưa ra các quyết định đúng đắn nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. PHẦN HAI THỰC TẾ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT HÀ ĐÔNG 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán và các phần hành kế toán Tổ chức bộ máy kế toán được cụ thể hóa trong sơ đồ sau: Kế toán trưởng Kế toán nguyên vật liệu đầu vào kiêm thủ quỹ Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Kế toán tiêu thụ Phòng kế toán tài chính của công ty dệt Hà Đông có 5 nhân viên, các phần hành và chức năng cụ thể của các nhân viên như sau: + Bà Nguyễn Lệ Hằng- Kế toán trưởng: - Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác kế toán của công ty đồng thời cũng chịu trách nhiệm trước cơ quan kiểm soát của Nhà nước,các cổ đông, cơ quan kiểm toán về các thông tin kế toán của công ty dệt Hà Đông; - Giúp giám đốc giám sát tài chính các hoạt động tài chính của công ty; - Tổ chức chỉ đạo công tác kế toán của toàn công ty, phân công, giám sát, đôn đốc các công tác kế toán trong phòng kế toán tài chính; - Tổ chức thu hồi nợ cho công ty. + Bà Nguyễn Thị Chung- Phó phòng kế toán tài chính kiêm kế toán tổng hợp - Đối chiếu giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết; - Tổng hợp và lập các báo cáo quyết toán toàn công ty; - Kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; - Kiểm tra việc hạch toán doanh thu và chi phí của toàn công ty. + Ông Nguyễn Khoa- kế toán viên chịu trách nhiệm phần hành kế toán thanh toán - Kiểm tra các chứng từ thu chi và thanh toán tạm ứng; - Theo dõi, kiểm tra hạch toán các Tài khoản 111,112 và 141; - Đôn đốc thu hồi nợ; - Lưu trữ chứng từ về tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tạm ứng và lập bảng kê thuế đầu vào. + Bà Lê Thị Phượng- kế toán viên chịu trách nhiệm phần hành kế toán nguyên vật liệu đầu vào kiêm thủ quỹ của công ty - Kiểm tra các hóa đơn mua hàng hóa, nguyên vật liệu đầu vào, các chứng từ nhập kho và xuất kho nguyên vật liệu; - Theo dõi, kiểm tra, hạch toán các tài khoản chi tiết và tổng hợp 152, 153; - Lưu trữ các chứng từ liên quan đến nguyên vật liệu đầu vào; - Lập các bảng kê nhập, xuất tồn của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ; - Chịu trách nhiệm quản lý quỹ, thu chi tiền mặt; - Lập sổ quỹ, báo cáo quỹ tiền mặt; + Ông Hoàng Trọng Vĩnh- kế toán viên chịu trách nhiệm về phần hành kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa - Kiểm tra các hóa đơn bán hàng, xuất kho hàng hóa của công ty; - Theo dõi, kiểm tra, hạch toán các Tài khoản 155,156, 511, 521,531,532; - Lưu trữ các chứng từ có liên quan đến thành phẩm, hàng hóa của công ty; - Lập các bảng kê nhập, xuất, tồn của thành phẩm, hàng hóa của công ty. Đối với quy mô sản xuất kinh doanh của công ty dệt Hà Đông, tổ chức công tác kế toán của công ty như trên là tương đối phù hợp. Số lượng kế toán viên là tương đối phù hợp với khối lượng công việc của phòng kế toán tài chính, bộ máy gọn nhẹ, không cồng kềnh, tránh được tình trạng công việc bị chồng chéo, gây lãng phí về chi phí tiền lương cho bộ máy làm việc Các phần hành kế toán của công ty được phân công, phân nhiệm tương đối rõ ràng, khoa học, tạo điều kiện để các kế toán viên làm việc đạt hiệu quả. Tuy nhiên phần hành kế toán thanh toán có khối lượng công việc lớn do các nghiệp vụ thanh toán trong công ty diễn ra thường xuyên, liên tục nên việc công ty để một kế toán viên phụ trách phần hành này là chưa phù hợp. Bên cạnh đó em nhận thấy số lượng và giá trị tài sản cố định của công ty là tương đối nhiều, ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty( do đặc thù ngành dệt là ngành có nhiều tài sản cố định tham gia vào quá trình sản xuất) vì vậy phần hành tài sản cố định chưa có nhân viên kế toán đảm nhận riêng mà do kế toán tổng hợp đảm nhận là chưa phù hợp. 2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ 2.2.1. Hệ thống chứng từ sử dụng tại công ty cổ phần dệt Hà Đông * Hệ thống chứng từ trong công ty thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ , các văn bản khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ này * Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán của công ty bao gồm 5 chỉ tiêu: + Chỉ tiêu lao động, tiền lương + Chỉ tiêu hàng tồn kho + Chỉ tiêu bán hàng + Chỉ tiêu tiền tệ + Chỉ tiêu TSCĐ * Lập chứng từ kế toán Việc lập chứng từ kế toán trong công ty dệt Hà Đông tuân thủ các nguyên tắc và quy định sau: + Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của công ty cổ phần dệt Hà Đông đều được lập chứng từ kế toán. + Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh + Nội dung chứng từ kế toán có đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chữ viết trên chứng từ rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ khớp đúng với số tiền viết bằng số. + Chứng từ kế toán được lập đủ số liên theo quy định của mỗi chứng từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên được lập nhiều liên được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần cho tất cả các liên chứng từ, kế toán cũng viết hai lần nhưng vẫn đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của các liên chứng từ + Các chứng từ lập bằng máy tính của công ty đều đảm bảo nội dung quy định cho chứng từ kế toán. * Ký chứng từ kế toán + Mọi chứng từ kế toán trong công ty đều có đầy đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ. Các chữ ký đều được ký bằng bút mực, bút bi, không dùng mực đỏ và bút chì, chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền được ký theo từng liên. Các chữ ký lần sau đều được khớp đúng với chữ ký lần trước đó. Tuy nhiên các chứng từ kế toán trong công ty chưa tuân thủ nguyên tắc phải ghi rõ họ tên sau chữ ký + Chữ ký của Giám đốc, kế toán trưởng của công ty và dấu đóng trên chứng từ đã phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký trên Ngân hàng. Chữ ký của kế toán viên đều giống với chữ ký đã đăng ký với kế toán trưởng. + Công ty đã mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng với 3 mẫu chữ ký. Sổ này được đánh số trang, đóng dấu giáp lai do Giám đốc quản lý để tiện kiểm tra khi cần. + Những cá nhân có quyền hoặc được ủy quyền ký chứng từ, không được ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm người ký. + Việc phân cấp trên chứng từ kế toán do Giám đốc công ty quy định đã phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn Tài sản. * Việc sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán + Các chứng từ kế toán sử dụng trong công ty đều được thiết kế theo mẫu trong quy định của chế độ kế toán này. + Mẫu chứng từ in sẵn được công ty bảo quản cẩn thận,các loại séc và giấy tờ có giá trị được bảo quản như tiền. * Hệ thống chứng từ sử dụng tại công ty dệt Hà Đông Số TT Tên chứng từ Số hiệu Tính chất CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH 15/2006/QĐ-BTC BB HD Lao động tiền lương 1 Bảng chấm công 01a-LDTL X 2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b-LDTL X 3 Bảng thanh toán tiền lương 02-LDTL X 4 Bảng thanh toán tiền thưởng 03- LDTL X 5 Giấy đi đường 04- LDTL X 6 Hợp đồng giao khoán 05- LDTL X 7 Biên bản thanh lý hợp đồng giao khoán 06- LDTL X 8 Bảng kê các khoản trích nộp theo lương 07- LDTL X 9 Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 08- LDTL X Hàng tồn kho 1 Phiếu nhập kho 01-VT X 2 Phiếu xuất kho 02-VT X 3 Biên bản kiểm nhận vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa 03-VT X 4 Bảng kê mua hang 04-VT X 5 Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ 05-VT X Bán hàng 1 Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi 01-BH X 2 Thẻ quầy hàng 02-BH X Tiền tệ 1 Phiếu thu 01-TT X 2 Phiếu chi 02-TT X 3 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT X 4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT X 5 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT X 6 Biên lai thu tiền 06-TT X 7 Bảng kiểm kê quỹ(dùng cho VNĐ) 07-TT X 8 Bảng kiểm kê quỹ dùng( dùng cho vàng bạc, kim khí quý, đá quý) 08-TT X 9 Bảng kê chi tiền 09-TT X Tài sản cố định 1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCD X 2 Biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCD X 3 Biên bản bàn giao TSCĐ sủa chữa lớn hoàn thành 03-TSCD X 4 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04-TSCD X 5 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05-TSCD X 6 Bảng tính và khấu hao TSCĐ 06-TSCD X CHỨNG TỪ BAN HÀNH THEO CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT KHÁC 1 Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH X 2 Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau , thai sản X 3 Hóa đơn giá trị gia tăng 01GTKT-3LL X 4 Hóa đơn bán hang thông thường 02GTTT-3LL X 5 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03PXK-3LL X 6 Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý 04HDL-3LL X 7 Hóa đơn dịch vụ thuê tài chính 05TTC-LL X 8 Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn 04/GTGT X Ghi chú : BB: mẫu bắt buộc HD: mẫu hướng dẫn 2.2.2. Quy trình luân chuyển một số chứng từ chủ yếu * Quy tắc luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán tại công ty dệt Hà Đông + Tất cả các chứng từ kế toán do công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán của công ty. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ đó và xác minh tính hợp lý của chúng thì dùng để ghi sổ kế toán + Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán của công ty theo các bước sau: - Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán - Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra chứng từ và ký hoặc trình Giám đốc để ký duyệt - Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán - Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán + Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán của công ty theo các bước sau: - Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ các chỉ tiêu , các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán - Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các chứng từ khác có liên quan - Kiểm tra tính chính xác của các số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán * Quy trình luân chuyển một số chứng từ chủ yếu + Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán của phần hành kế toán thanh toán - Giám đốc có lệnh điều xe cho đội xe đi thực hiện nhiệm vụ của công ty. Sau khi đi thực hiện hiện nhiệm vụ của công ty, đội trưởng đội xe mang đến các chứng từ: lệnh điều xe của Giám đốc, hóa đơn giá trị gia tăng( của cửa hàng bán lẻ xăng dầu), các phiếu phí đường bộ, vé gửi xe, vé trông giữ ôtô, đồng thời phòng tổ chức hành chính viết giấy đề nghị thanh toán tiền đi đường. - Khi các chứng từ này được đưa đến phòng kế toán thì kế toán viên Nguyễn Khoa- chịu trách nhiệm phần hành kế toán thanh toán sẽ kiểm tra tính trung thực, hợp lý, hợp pháp của các chứng từ trên: kiểm tra lệnh điều xe có trung thực hay không, hóa đơn giá trị gia tăng của cửa hàng xăng dầu( số tiền xăng có hợp lý với quãng đường đội xe phục vụ nhiệm vụ của công ty, hóa đơn có hợp pháp hay không?), kiểm tra ngày tháng năm, biển số xe trên các chứng từ: phiếu thu phí đường bộ, vé trông giữ ôtô, đồng thời xem xét tính hượp lý của giấy đề nghị thanh toán tiền đi đường của Phòng tổ chức hành chính/ Khi đã kiểm tra xong các chứng từ này, phó phòng kế toán Nguyễn Thị Chung sẽ tiến hành lập phiếu chi, chuyển đến kế toán trưởng Nguyễn Lệ Hằng và Giám đốc Đặng Thái Hưng để ký duyệt. Khi phiếu chi được lập, kế toán thanh toán Nguyễn Khoa sẽ kiểm tra lại phiếu chi và chuyển cho thủ quỹ Lê Thị Phượng tiến hành chi tiền cho người đề nghị thanh toán tiền đi đường và kế toán thanh toán Nguyễn Khoa tiến hành ghi sổ kế toán nghiệp vụ trên( trên phầm mềm kế toán Fast Acounting) + Quy trình luân chuyển của chứng từ kế toán thuộc phần hành kế toán Nguyên vật liệu đầu vào - Khi có nhu cầu hàng hóa, vật tư, công cụ dụng cụ từ bộ phận sản xuất, phòng kế hoạch thị trường sẽ trình lên giám đốc các văn bản về nhu cầu hàng hóa để Ban giám đốc phê duyệt các nhu cầu này - Sau khi được phê duyệt, phòng kế hoạch thị trường của công ty sẽ tiến hành lập bảng báo giá( giấy đề nghị duyệt giá) của các hàng hóa, vật tư, công cụ, dụng cụ của các mặt hàng trong giấy nhu cầu hàng hóa ở trên để trình lên Ban Giám đốc để phê duyệt về mức giá của các mặt hàng đó - Khi phòng kế hoạch thị trường mua hàng hóa về sẽ mang đến phòng kế toán tài chính hóa đơn giá trị gia tăng của các mặt hàng đã được phê duyệt mua và tiến hành nhập kho hàng hóa( quá trình luân chuyển của chứng từ thanh toán phiếu chi như đã trình bày ở trên) - Khi hàng hóa về đến kho, thủ kho tiến hành lập ra ban kiểm nghiệm để kiểm nghiệm số lượng, chất lượng, quy cách của các hàng hóa mang về, Sau khi kiểm tra xong, người kiểm tra lập phiếu xác nhận chất lượng hàng hóa mua về - Lúc này kế toán nguyên vật liệu đầu vào tiến hành kiểm tra các chứng từ là hóa đơn bán hàng, phiếu xác nhận chất lượng hàng hóa, bảng kê chi tiết vật tư để lập phiếu nhập kho hàng hóa, vật tư và đưa lên cho kế toán trưởng và Giám đốc ký duyệt. Sau các bước kiếm tra chứng từ trên thì kế toán nguyên vật liệu đầu vào tiến hành ghi sổ kế toán nghiệp vụ kế toán trên( trên phần mềm kế toán Fast Acounting) 2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản * Hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty dệt Hà Đông được xây dựng theo quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, cụ thể hệ thống tài khoản của công ty như sau: Số TT Số hiệu TK Tên Tài khoản Ghi chú Cấp1 Cấp 2 Cấp 3 Loại TK1 TÀI SẢN NGẮN HẠN 1 111 Tiền mặt 1111D Tiền Việt Nam 1112 Ngoại tệ 1113 Vàng, bạc , kim khí quý, đá quý 2 112 Tiền gửi Ngân hàng 1121D Tiền Việt Nam 1122 Ngoại tệ 1123 Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý 3 113 Tiền đang chuyển 1131 Tiền Việt Nam 1132 Ngoại tệ 4 131 Phải thu của khách hàng 1311 Phải thu của khách khăn 1312 Phải thu của khách hàng phế liệu 1313 Phải thu của khách hàng gia công 1314 Phải thu dài hạn của khách hàng 1315 Phải thu của khách hàng khác 5 133 Thuế GTGT được khấu trừ 1331 Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa,vật tư 1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ 1333 Thuế GTGT được khấu trừ của dịch vụ mua ngoài 6 136 Phải thu nội bộ 1361 Vốn kinh doanh của các đơn vị trực thuộc 1368 Phải thu nội bộ khác 7 138 Phải thu khác 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý 1385 Phải thu về cổ phần hóa 1388 Phải thu, phải trả khác 8 139 Dự phòng phải thu khó đòi 9 141 Tạm ứng 10 142 Chi phí trả trước ngắn hạn 11 144 Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn 12 151 Hàng mua đang đi đường 13 152 Nguyên liệu, vạt liệu 1521D Nguyên liệu chính 1521D1 Nguyên liệu chính sợi 1521D2 Nguyên liệu chính bao gói 1521D3 Nguyên liệu chính chỉ may 1522D Vật liệu phụ 1522D1 Vật liệu phụ BHLĐ, độc hại 1522D2 Vật liệu xây dựng 1522D3 Vật tư bao gói 1523D Xăng dầu 1524D Phụ tùng sửa chữa thay thế 1527D Phế liệu 14 153 Công cụ, dụng cụ 153D1 Công cụ, dụng cụ- giá mua 153D2 Công cụ, dụng cụ - chi phí thu mua 15 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 154D1 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Hà Đông 154D2 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang khăn tái chế 154D8 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang gia công 16 155 Thành phẩm 155D11 Khăn xuất khẩu 155D12 Khăn nội địa 155D13 Thành phẩm nhận gia công 155D1Q Khăn nội địa quầy Vinatex 155D2Q Khăn nội địa quầy thương mại Hà Nội 155D3Q Khăn nội địa quầy giới thiệu sản phẩm 17 156 Hàng hóa 1561 Giá mua hàng hóa 1562 Chi phí thu mua hàng hóa 1567 Hàng hóa bất động sản 18 157 Hàng gửi bán 19 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Loại TK 2 TÀI SẢN DÀI HẠN 20 211 Tài sản cố định hữu hình 2111 Nhà cửa, vật kiến trúc 2112 Máy móc, thiết bị 2113 Phương tiện, vận tải, truyền dẫn 2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý 2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm 2118 TSCĐ khác 21 212 Tài sản cố định thuê tài chính 22 213 Tài sản cố định vô hình 2131 Quyền sử dụng đất 2132 Quyền phát hành 2133 Bản quyền, bản sáng chế 2134 Nhãn hiệu hàng hóa 2135 Phần mềm máy tính 2136 Giấy phép và giấy phép nhượng quyền 2138 TSCĐ khác 23 214 Hao mòn TSCĐ 2141 Hao mòn tài sản cố định hữu hình 21411 Nhà cửa, vật kiến trúc 21412 Máy móc, thiết bị 21413 Phương tiện, vận tải, truyền dẫn 21414 Thiết bị, dụng cụ quản lý 21418 TSCĐ khác 2142 Hao mòn tài sản thuê tài chính 2143 Hao mòn tài sản vô hình 21431 Quyền sử dụng đất 21432 Quyền phát hành 21433 Bản quyền, bản sáng chế 21434 Nhãn hiệu hàng hóa 21438 TSCĐ khác 24 222 Vốn góp liên doanh 25 223 Đầu tư vào công ty liên kết 26 228 Đầu tư dài hạn khác 2281 Đầu tư cổ phiếu 2282 Đầu tư trái phiếu 2288 Đầu tư dài hạn khác 27 241 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 241D1 Mua sắm TSCĐ 241D2 Xây dựng cơ bản dở dang 241D3 Sửa chữa lớn TSCĐ 28 242 Chi phí trả trước dài hạn 29 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn Loại TK 3 NỢ PHẢI TRẢ 30 311 Vay ngắn hạn 3111 Vay ngắn hạn bằng tiền Việt Nam 3112 Vay ngắn hạn bằng ngoại tệ 31 315 Nợ dài hạn đến hạn trả 32 331 Phải trả cho người bán 33 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 3331 Thuế GTGT phải nộp 33311D Thuế GTGT đầu ra 33312D Thuế GTGT hàng nhập khẩu 3333 Thuế xuất nhập khẩu 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 3336 Thuế tài nguyên 3337D Thuế nhà đất, tiền thuê đất 3338D Các loại thuế khác 3338D1 Thuế môn bài 3338D2 Thuế thu nhập cá nhân 3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác 34 334 Phải trả người lao động 3341D Phải trả công nhân viên Hà Đông 3342 Phải trả công nhân viê n khác 35 335 Chi phí phải trả 3351 Chi phí phải trả 3353 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 36 336 Phải trả nội bộ 37 338 Phải trả, phải nộp khác 3381 Tài sản thừa chờ xử lý 3382 Kinh phí công đoàn 3383D BHXH phải nộp 3384 BHYT phải nộp 3385 Phải trả về cổ phần hóa 3388 Phải trả, phải nộp khác 38 341 Vay dài hạn 3411 Vay dài hạn bằng Việt Nam đồng 3412 Vay dài hạn bằng ngoại tệ 39 342 Nợ dài hạn 40 344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 41 352 Dự phòng phải trả Loại TK 4 VỐN CHỦ SỞ HỮU 42 411 Nguồn vốn kinh doanh 4111 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 4112 Thặng dư vốn cổ phần 4118 Vốn khác 43 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 44 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 4131 Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính 4132 Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB 45 414 Quỹ đầu tư phát triển 46 415 Quỹ dự phòng tài chính 47 421 Lợi nhuận chưa phân phối 48 431 Quỹ khen thưởng phúc lợi 4311 Quỹ khen thưởng 4312 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22548.doc
Tài liệu liên quan