Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú với nhiều mẫu mã và kiểu dáng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Cùng với sự phát triển đó, các doanh nghiệp cõ̀n đặt ra và thực hiện tốt chiến lược kinh doanh của công ty mình, tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường để thu được lợi nhuận tối đa thông qua hoạt động bán hàng.
Vậy muốn đứng vững trên thương trường thì việc tổ chức tốt và không ngừng hoàn thiện công tác kế to
32 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1482 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Quốc Tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án bán hàng là một trong nhữngvấn đề rất quan trọng của các doang nghiệp. Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng đó sau một thời gian nghiên cứu lý luận kết hợp với nghiên cứu tình hình thực tế tại công ty cổ phần Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Quốc Tế ,được sự hướng dẫn tận tình của cô chú phòng kế toán, cùng với sự hướng dẫn tận tình của cụ giáo Đụ̃ Thị Phương nờn em đã mạnh dạn lập bản báo cáo này.
Báo cáo được chia làm ba phần :
Phần 1 :Đặc điểm và tình hình kinh doanh của công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Quốc Tế.
Phần 2 :Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Quốc Tế.
Phần 3 :Thu hoạch và nhận xét.
chương I
Tổng Quan về công ty cổ phần đầu tư xây dựng
và thương mại quốc tế
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của của công ty CP Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Quốc Tế.
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Quốc Tế là một doanh nghiệp tư nhân, được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 055919 ngày 09/02/1999.
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Quốc Tế.
Tên đối ngoại: International investment constructions trading corp.
Tên viết tắt: ICT.
Trụ sở chính: lô 02-9A-Khu công nghiêp – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Vốn điều lệ ban đầu: 2 tỷ đồng.
Khi mới thành lập công ty gặp nhiều khó khăn, là công ty tư nhân với đội ngũ cán bộ còn thiếu kinh nghiệm thị trường, thị trường tiêu thụ nhỏ hẹp, phạm vi hoạt động còn hạn chế. Cho đến nay, sau gần 10 năm đi vào hoạt động vượt qua bao khó khăn, thách thức công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hướng khai thác và huy động vốn để phát triển mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh.
+Vốn điều lệ tăng lên, hiện nay là: 351.643.500.000 đồng.
+ Trong 5 năm đầu, công ty đã đầu tư một trạm cung cấp nhựa đường lỏng công suất 2000 tấn tại cảng X50 Hải Sơn - Đà Nẵng cùng dàn xe chuyên dụng trọng tải 16 tấn vận chuyển nhựa đường lỏng tới chân công trình cho khách hàng miền trung và phía nam với giá hơn 1,5 triệu USD.
+ Đầu tư xây dựng 1 trạm cung ứng nhựa lỏng tại cảng Cái Lân - Quảng Ninh với công suất 2500 tấn cùng dàn xe ôtô chuyên dùng cung cấp hàng đến chân công trình phục vụ các đơn vị thi công ở phía bắc với trị giá đầu tư hơn 1triệu USD.
+ Công ty đã mở rộng được thị phần tiêu thụ của mình: nhựa đường chiếm gần 32% tổng nhu cầu thị trường nhựa đường thùng, 20% tổng nhu cầu thị trường nhựa đường lỏng trong toàn quốc (số lượng nhựa đường năm 2005: 30 nghìn tấn, 2006: 35 nghìn tấn). Máy nghiền sàng đá chiếm hơn 70% thị phần toàn quốc ( năm 2006: bán gần 30 máy nghiền sàng đá)
1.2 Chức năng của công ty:
Ngành nghề kinh doanh:
Ngành nghề chính của công ty là hoạt động trong lĩnh vực thương mại, với mặt hàng chủ yếu là nhựa đường, máy nghiền sàng đá. Ngoài ra Công ty cũng mua bán một số máy móc thiết bị khác nhưng số lượng tiêu thụ rất nhỏ trong tổng giá trị hàng hoá tiêu thụ của Công ty.
Công ty đang tập trung đầu tư vào 3 lĩnh vực chính là:
+ Lĩnh vực thương mại: Nhập khẩu nhựa đường, máy nghiền sàng đá, các loại thiết bị thi công công trình, phục vụ và cung cấp cho tất cả các đơn vị, doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Lĩnh vực đầu tư: đầu tư hệ thống kho chứa, gia nhiệt, cung cấp vận chuyển nhựa đường lỏng cố định trên bờ và các cảng biển. Đầu tư cho thuê máy, thiết bị thi công theo phương thức trọn gói theo công trình. Đầu tư sản xuất, cung cấp vật liệu như đá dăm và cát nhân tạo….
+ Lĩnh vực xậy dựng: nhận thầu, hợp tác thi công, trực tiếp thi công các công trình giao thông, xây dựng dân dụng và xây dựng công nghiệp. Nhận thầu các công trình thuỷ điện.
1.2 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu
Mã số
năm 2006
năm 2007
%
1.Doanh thu bán hàng
01
178 887 247
267 929 106
+ 49,7%
2.Các khoản giảm trừ DT
02
7 095 546
-
3.Doanh thu thuần
10
178 887 247
260 833 560
+ 45,8%
4.Giá vốn hàng bán
11
148 288 073
219 018 064
+ 47,6%
7.Chi phí quản lý KD
(22=24+25)
22
24 567 557
32 783 768
+ 33,4%
8.Chi phí bán hàng
24
22 409 741
28 990 103
+ 29,3%
9.Chi phí quản lý DN
25
2 157 816
3 793 665
+75%
10.Chi phí tài chính
30
5 579 052
7 610 584
+36,4%
11Lợi nhuận thuần từ HĐKD
31
452 565
1 421 143
+214%
12.Tổng lợi nhuận chịu thuế
32
616 994
1 353 117
+119%
15.Thuế TNDN phải nộp
51
172 758
378 873
+119%
16.Lợi nhuận sau thuế TNDN(60=32-51)
60
444 236
974 244
+119%
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2006-2007
(Đv:1000đụ̀ng)
Nhận xét:
Qua số liệu của những năm gần đây ta thấy chỉ tiêu của công ty đều tăng .Doanh thu năm 2007 tăng 45,8% đã thể hiện sự nỗ lực và cố gắng vượt bậc của công ty trong nền kinh tế thị trường hiện nay.Doanh thu tăng là nguyên nhân chính làm cho công ty có lãi,chỉ tiêu lợi nhuận đạt được của năm 2007 so với 2006 tăng hơn gấp đôi 119%.Chính vì thế mà công ty không những góp phần cải thiện đời sống của nhân viên,giúp họ có thêm tinh thần hăng say trong công việc mà còn đóng góp vào ngân sách hà nước một số tiền đáng kể theo mức lợi nhuận thu được.
1.3 Đặc điểm hoạt đông kinh doanh tại công ty:
Sau nhiều năm hoạt động, từ một công ty nhỏ bé công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại quốc tế đã vươn lên thành một công ty lớn mạnh, có chỗ đứng trên thị trường. Có nhiều yếu tố đem đến sự thành công trong đó ba yếu tố cơ bản là con người – công nghệ và tài chính.
Với công ty ICT mở rộng thị trường là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển. Công ty nhập khẩu hàng hoá từ các nước và luôn tìm cách tiếp cận tới các thị trường tiêu thụ tiềm năng khắp cả nước.
Bên cạnh công tác thị trường, nhằm kiểm soát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh, công ty không ngừng nâng cao công tác quản lí kế hoặch tạo niềm tin cho khách hàng và các đối tác. Luôn luôn hoạt động với phương châm : hình ảnh và uy tín công ty phải được xây dựng bằng những công việc đã làm
1.4 Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty.
Tổ chức quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ 1 (phần Phụ lục)
Bộ máy công ty bao gồm:
Tổng giám đốc: là người đại diện tư cách pháp nhân của công ty, phụ trách tổng quát, giữ vai trò lãnh đạo chung của toàn công ty. Đồng thời chỉ đạo, điều hành trực tiếp các phòng ban, các chi nhánh, xí nghiệp; ra các quyết định hoạt động của công ty.
Phó tổng giám đốc kinh doanh: phụ trách phòng kinh doanh nhựa đường và thiết bị máy móc. Tham mưu cho tổng giám đốc công ty về hợp đồng kinh doanh, kí kết các hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm tìm kiếm thị trường.
Phó tổng giám đốc kỹ thuật: trực tiếp làm giám đốc điều hành dự án, được tổng giám đốc công ty ủy quyền toàn bộ làm việc với chủ đầu tư, kỹ sư tư vấn tại hiện trường. Chịu trách nhiệm về mọi mặt kỹ thuật, chất lượng tiến độ thanh toán hàng tháng với chủ công trình.
Trung tâm kinh doanh nhựa đường: cung cấp nhựa đường cho các công trình giao thông các tỉnh khu vực phía bắc, trung, nam.
Trung tâm kinh doanh thiết bị: cung cấp máy móc trang thiết bị cho các công trình có nhu cầu trên toàn quốc.
- Phòng hành chính: quản lí về các mặt
+ Tổ chức nhân sự: tuyển dụng, đề bạt và giải quyết chính sách cho người lao động.
+ Xây dựng quy chế tiền lương, tiền thưởng.
+ Công văn: soạn thảo, bổ sung, sửa đổi nội quy, qui chế hoạt động của công ty, quản lí con dấu, lưu trữ giấy tờ.
+ Công tác bảo vệ: quản lí tài sản của công ty.
+ Công tác đối nội, đối ngoại: giao dịch, tiếp khách.
+ Tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng.
- Xí nghiệp công trình: trực tiếp thi công các công trình xây dựng, tham gia dự thầu các công trình thủy điện.
- Phòng tài chính- kế toán: trực tiếp tham mưu và cố vấn cho tổng giám đốc về vấn đề tài chính của công ty, phụ trách một số công việc sau:
+ Lập và tổ chức thực hiện kế toán thống kê tài chính toàn công ty.
+ Xử lí các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
chương 2
thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần
đầu tư xây dựng và thương mại quốc tế
2.1 Hình thức tổ chức công tác kế toán và tổ chức bộ máy kế toán :
2.1.1 Tổ chức công tác kế toán:
- Tổ chức kế toán của công ty theo hình thức kế toán tập trung ,xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý và quy mô của công ty.
2.1.2 Tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:sơ đồ 2 (phần phụ lục)
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của công ty mà bộ máy kế toán tài chính đợc tổ chức như sau:
+Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ quản lý, điều hành, bao quát chung toàn bộ công việc trong phòng, tổ chức và chỉ đạo hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác kế toán trong công ty, tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán, vận dụng sáng tạo hình thức và phương pháp kế toán phù hợp với điều kiện và đặc điểm hoạt động SXKD của công ty.
+ Phó phòng kế toán: làm tham mưu cho kế toán trưởng về hoạt động cuả phòng kế toán, phụ trách chuyên môn, điều hành phòng kế toán khi kế toán trưởng vắng mặt, phụ trách vấn đề công nợ.
+ Kế toán ngân hàng: chịu trách nhiệm riêng về hoạt động giao dịch với ngân hàng và các tổ chức tín dụng về các khoản tiền vay, tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp. Tổ chức mở L/C, mở bảo lãnh.
+ Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, chi, tạm ứng; kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ, lập các phiếu thu chi tiền mặt chuyển cho thủ quỹ. Đồng thời tính toán tiền lương và các khoản trích theo lương, theo dõi việc thanh toán tiền lương.
+ Kế toán tổng hợp: hàng tháng, hàng quý kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp các tài liệu, chứng từ của các kế toán khác để lập chứng từ ghi sổ, lập sổ cái và các báo cáo tài chính.
+ Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ hợp pháp hợp lệ để tiến hành xuất nhập quỹ , đồng thời cuối mỗi ngày tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt và lập báo cáo thu chi tồn quỹ tiền mặt.
+ Các kế toán trạm: thực hiện hạch toán ban đầu, có nhiệm vụ tập hợp, kiểm tra chứng từ ở trạm, cuối mỗi tháng gửi về văn phòng kế toán công ty.
2.2 Các chính sách kế toán đang áp dụng tại công ty:
2.2.1 Chính sách kế toán :
Chế độ kế toán công ty áp dụng hiện nay theo quyết định số 15/2006/QĐ của Bộ Tài Chính ban hành ngày 20/03/2006.
Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán: Việt nam đồng, nguyên tắc chuyển đổi từ các đơn vị tiền tệ khác sang VNĐ theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà nớc Việt nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ.
Kế toán hàng tồn kho : Theo phơng pháp KKTX.
Nguyên tắc đánh giá: Theo giá thực tế nhập
Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, trích lập và hoàn nhập dự phòng theo chế độ quy định quản lý tài chính hiện hành.
Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
Hệ thống sổ áp dụng:
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết phải thu, phải trả, sổ chi tiết tạm ứng. . .
+ Các bảng kê, CTGS, sổ cái các tài khoản,. . .
Hệ thống Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả SXKD, Thuyết minh báo cáo tài chính, Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.Bảng cân đối các tài khoản .
2.2.2 Hình thức kế toán :
- Hệ thống kế toán của công ty được áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ.
2.3 Một số phần hành kế toán chủ yếu của công ty
2.3.1 Kế toán vốn bằng tiền:
* TK sử dụng :
+ Tk 111 “Tiền mặt”
+ Tk 112 “Tiền gửi ngân hàng”
* Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền.
+ Sổ quỹ tiền mặt, sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng.
+Sổ kế toán tổng hợp.
* Phương pháp kế toán :
VD: Phiếu chi số 12. ngày 01/12/2008 công ty chi 1.5 triệu thanh toán tiền tiếp khách cho Trần Thu Hà phòng kinh doanh. (Phụ lục 9)
Nợ TK 1111: 1500 000
Có Tk 6428 1 500 000
2.3.2 Kế toán tài sản cố định:
2.3.2.1 Đặc điểm và phân loại TSCĐ :
-TSCĐ của công ty bao gồm : máy móc thiết bị, phương tiện vận tải
Vd: máy nghiền đá, xe vận tải…..
2.3.2.2 Nguyên tắc đánh giá :
-Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: được thực hiện tại thời diểm “ xác định giá trị ban đầu”. Theo CMKTVN số 03 “TSCĐ hữu hình ” và số 04 “TSCĐ vô hình” quy định TSCĐ phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
+ Đối với TSCĐ mua sắm: Nguyên giá là giá thành thực tế của TSCĐ tự chế cộng các CP lắp đặt chạy thử.
2.3.2.3 Phương pháp khấu hao tài sản cố định:
- Công ty sử dụng phương pháp khấu hao nhanh và phương pháp khấu hao theo đường thẳng.Theo quyết định số 206 về KHTSCĐ
- Sửa chữa TSCĐ:
+ phương thức thuê ngoài (nếu sửa chữa lớn): công ty trích trước chi phí sửa chữa vào Tk 335.
+ phương thức tự làm (đối với sửa chữa thường xuyên): công ty tính ngay vào chi phí SXKD trong kỳ (Tk 627, 641, 642)
2.3.2.4 Kế toán tổng hợp TSCĐ:
* Chứng từ sử dụng:
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Phiếu nhập kho
* Tài khoản sử dụng:
Tk 211 “TSCĐ hữu hình”
Tk 214 “Hao mòn TSCĐ”
2.3.2.4.1 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ :
* Phương pháp kế toán :
Công ty mua sắm TSCĐ trong nước dùng ngay vào các hoạt động để phục vụ cho mục đích kinh doanh của công ty.
VD: Ngày 30/01/2008 công ty mua máy điều hòa văn phòng trị giá54 triệu, thuế GTGT 5% .công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
KT định khoản : Nợ TK 211: 54 000 000
Nợ Tk 1331 2 700 000
Có TK 11214: 56 700 000
2.3.2.4.2 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ :
* Phương pháp kế toán :
Công ty thanh lý,nhượng bán TSCĐ do tài sản này không đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của công ty.
VD: Ngày 27/02/08 công ty thanh lý ôtô tải nhỏ nguyên giá 150.000.000 sử dụng 8 năm đã khấu hao được 75.500.000,giá bán tài sản này là 68.500.000,thuế GTGT đầu ra là 10%.
Kế toán ghi:
BT1: Kế toán ghi giảm nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK 811 75.500.000
Nợ TK 214 74.500.000
Có TK 211 150.000.000
BT2: Bán thu tiền mặt là 68.500.000 đồng:
Nợ TK 1111 75.350.000
Có TK 711 68.500.000
Có TK 3331 6.850.000
2.3.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
2.3.3.1 Kế toán tiền lương:
* Hình thức trả lương :
Hiện nay cụng ty đang ỏp dụng hỡnh thức trả lương theo thời gian .Hàng tháng nhân viên phòng kế toán sẽ xin tạm ứng lương trước lương cho toàn thể công nhân viên sau đó sẽ tổng hợp tiền lương phải trả và làm thanh toán .
Ngoài mức lương cơ bản mà mỗi cỏn bộ trong ban lónh đạo được nhận họ cũn được hưởng thờm phần lương phụ cấp trỏch nhiệm do ban lãnh đạo công ty quy định
* Tài khoản sử dụng:
Tk 334“phải trả cụng nhõn viờn”
Tk 338“phải trả phải nộp khỏc”
Tk 141 tạm ứng lương”
* Chứng từ kế toỏn:
- Bảng chấm cụng,
- Bảng chấm cụng làm thờm giờ,
- Bảng phõn bổ tiền lương và bảo hiểm xó hội …
* Phương phỏp kế toỏn:
VD: Ngày 27/01/2008 Tô Thúy Hằng nv phòng KT tạm ứng lương T1/08 để trả cho cán bộ CNV .Kế toán định khoản:
Nợ Tk 141: 88 012 000
Có Tk 111: 88 012 000
Đến ngày 05/02/08 Tô Thúy Hằng Thanh toán tiền lương cho CNV.Kế toán hạch toán :
Nợ Tk 334: 18 012 000
Có Tk 141: 18 012 000
2.3.3.2 Các khoản trích theo lương :
Các khoản trích theo lương của công nhân viên bao gồm :BHXH,BHYT,KPCĐ được trích theo đúng quy định hiện hành của nhà nước ,cụ thể là:
BHXH : Trích 15% trên quỹ lương cơ bản.
BHYT : Trích 2% Trên quỹ lương cơ bản.
KPCĐ : Trích 2% trên quỹ lương thực tế.
* Phương pháp kế toán :
VD: Tháng 1/2008 công ty trích BHXH ,BHYT và KPCĐ tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp :
Nợ Tk 6421 2.909.000
Có Tk 3382 220.000
Cú Tk 3383 1.650.000
Có Tk 3384 220.000
Kế toán hàng hóa :
2.3.4.1 Đặc điểm và phương pháp đánh giá hàng hóa:
- Với nguồn mua trong nước: Hàng hoá chủ yếu là máy móc, thiết bị và một số phụ kiện khác. Hàng hoá được vận chuyển về kho cuả công ty (công ty tự vận chuyển hoặc thuê ngoài). Thủ kho chỉ ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập kho căn cứ vào hoá đơn GTGT. Sau đó chứng từ được chuyển lên phòng kế toán.
+ Kế toán đánh giá hàng hóa nhập kho do mua ngoài:
Trị giá mua thực tế của hàng nhập kho
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
( không có thuế GTGT)
-
Các khoản giảm
trừ( nếu có)
- Với hàng nhập khẩu :
+ Giá cả hàng nhâp khẩu : giá cả hàng nhập khẩu phụ thuộc vào điều kiện về vị trí địa điểm giao hàng và phương thức vận chuyển hàng từ người bán sang người mua, đặc điểm của loại hàng hoá. Mặt khác công ty lại giao dịch rất nhiều nước, trong quá trình thoả thuận kí hợp đồng nhập khẩu công ty sử dụng nhiều loại giá khác nhau, cụ thể :
Giá FOB = giá hàng hoá + chi phí vận chuyển , bốc dỡ qua lan can tàu.
Gía CIF = giá FOB + cước phí vận chuyển về Việt Nam.
Trị giá thực tế
nhập kho của
hàng nhập khẩu
=
Trị giá thanh toán cho người XK
+
Thuế nhập khẩu
+
Cước phí vận chuyển (nếu có)
VD:Ngày 28/12/07 Công ty nhập 1.500 tấn NĐ- cảng Mỹ Tho trị giá: 8.445.150.000 đồng. Cước vận chuyển về Việt Nam: 361.755.000 đồng
Như vậy:
Trị giá ttế hàng NK = 8.445.150.000 +361.755.000 =8.806.905.000 đ
Đơn giá: 8.806.905.000/1.500 =5.871.270 đ/tấn.
2.3.4.2 Kế toán tổng hợp hàng hóa:
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Bảng kê mua hàng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT
* Tài khoản kế toán sử dụng:
- Tk 156 :Hàng hóa
- Các Tk liên quan như :Tk 111,112,133,331….
* Phương pháp kế toán:
VD: Công ty nhập khẩu một lô hàng của Singapor. Công ty nhận được giấy báo hàng đã đến cảng ,mọi thủ tục đã hoàn tất .trị giá lô hàng 6.369.047.000 đồng,thuế nhập khẩu 20%, thuế GTGT 10%. Ngày 11/03/07 hàng đã về đến công ty và nhập kho đầy đủ.Khi nhận được giấy báo kế toán ghi:
Nợ TK 151 7.642.856.400
Có TK 331 6.369.047.000
Có TK 3333 1.273.809.400
Phản ánh số thuế GTGT của hàng NK:
Nợ TK 1331 764.285.640
Có TK 33312 764.285.640
Khi hàng về nhập kho kế toán ghi :
Nợ TK 1561 7.642.856.400
Có TK 151 7.642.856.400
2.3.5 Kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh :
2.3.5.1.Hình thức xuất bán hàng:
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là nhựa đường:
Công ty bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp, mua hàng và nhập khẩu hàng hoá khi xác định được nhu cầu hoặc có đơn đặt hàng trước của khách hàng.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu khác và hàng mua trong nước:
Hàng hoá nhập khẩu hoặc mua vào được bán trực tiếp hoặc nhập kho, sau đó bán cho khách hàng theo hợp đồng kí kết giữa công ty và bạn hàng.
2.3.5.2. Kế toán giá vốn hàng bán
* Chứng từ sử dụng:
- hồ sơ hàng hoá,
- Phiếu nhập kho, xuất kho
- Hoá đơn GTGT
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 632- Giá vốn hàng bán.
Các Tk liên quan như : 111,112,331……
* Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán:
Khi nhận được đầy đủ những chứng từ đảm bảo số hàng đã được bán, căn cứ vào Hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho kế toán phản ánh giá vốn hàng bán vào sổ chi tiết, sổ cái TK 632. Đồng thời cũng phản ánh số hàng hoá đã bán lên sổ chi tiết , sổ cái TK 156.
- Trị giá vốn thực tế hàng xuất kho tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.
VD: Ngày 27/12/2007 Cty bán cho cty An Cường 300 tấn nhựa đường,
trị giá vốn: 1.053.084 000 đ.
Kế toán ghi: Nợ TK 632 1.053.084.000
Có TK 156 1.053.084.000
2.3.5.3 Kế toán doanh thu bán hàng:
* Chứng từ kế toán:
- Hoá đơn giá trị gia tăng mẫu 01-GTKT – 3LL.
- Phiếu xuất kho, phiếu thu.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Công ty sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng.
Các TK liên quan khác như:TK 131, TK3331,TK111,TK331…
* Phương pháp kế toán:
Sổ cái TK 511 (Mẫu biểu)
VD: Với VD tại phần giá vốn bán hàng –trang 11.Giá bán : 6.003.074 đ/tấn trị giá bán :1.800.922.200 đ .Thuế GTGT 10%.Khách hàng trả ngay bằng tiền mặt.
Kế toán ghi :
Nợ TK 111 1.800.922.200
Có TK 5111 1.637.202.000
Có TK 3331 163.720.200
2.3.5.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu :
* Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại
- Giảm giá hàng bán
- Hàng bán bị trả lại
* Tài khoản kế toán sử dụng :
- Tk 521 – Chiết khấu thương mại
- Tk 531 – Hàng bán bị trả lại
- Tk 532 – Giảm giá hàng bán
- Các Tk liên quan như Tk 111,112,131….
* Phương pháp kế toán :
Trong kỳ không phát sinh nghiệp vụ này nên công ty không phải hạch toán tài khoản này.
2.3.5.5 Kế toán chi phí bán hàng:
* Nội dung các khoản chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng: Lương, BHXH, BHYT,KPCĐ.
+ Chi phí vận chuyểnt, bốc vác, lưu kho, giao nhận…
+ Chi phí về tiền điện nước, điện thoại, VPP, tiếp khách, xe, công tác phí.
+ Chi phí bằng tiền khác.
+ Hải quan, giám định, bảo hiểm.
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu chi tiền mặt,
- Giấy báo nợ ngân hàng,
- Bảng kê chi tiết tiền mặt,
- Chứng từ vận chuyển,
- Hoá đơn thanh toán các dịch vụ mua ngoài, bảng tính lương, BHXH,BHYT…
* TK sử dụng:
- Kế toán chi phí bán hàng sử dụng tài khoản 642-2 – Chi phí bán hàng
Tài khoản chi phí bán hàng có các tài khoản chi tiết:
+ Chi phí nhân viên bán hàng: 6421-2
+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng: 6423-2
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: 6427-2
+ Chi phí bằng tiền khác: 6428-2
* Phương pháp kế toán :
VD: (Xem phần Kế toán vốn băng tiền- trang 7)
2.3.5.6 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
* Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý: Lương, BHXH,NHYT.
+ Chi phí công cụ, VPP, chi phí hành chính.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí khác bằng tiền.
* Chứng từ sử dụng:
- Phiếu chi,
- Giấy báo nợ ngân hàng,
- Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương,
- Bảng khấu hao tài sản cố định và các chứng từ khác có liên quan.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 642– chi phí quản lí doanh nghiệp,
+ TK6421: Chi phí nhân viên quản lý.
+ TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
*Phương pháp kế toán:
VD: Ngày 30/11/07 Tiền lương phải trả cho bộ phận kinh doanh là 378.536.020 đ.
Kế toán ghi :
Nợ TK 6421 378.536.020
Có TK 334 378.536.020
2.3.5.7 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính:
* Nội dung doanh thu hoạt động tài chính:
Doanh thu hoạt động tài chính của công ty bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng và lãi bán hàng trả chậm.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính.
- Các Tk liên quan như Tk 111,112….
* Phương pháp kế toán :
VD: Ngày 31/12/07 Thu lãi TGNH tháng 11/07 là 13.844.049 đ
Kế toán ghi:
Nợ TK 112 13.844.049
Có TK 515 13.844.049
2.3.5.8 Kế toán chi phí tài chính:
* Nội dung chi phí tài chính:
Chi phí tài chính của công ty bao gồm chi phí lãi vay phải trả và lỗ do việc chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
* Tài khoản sử dụng :
- TK 635 – Chi phí tài chính.
- Các Tk liên quan như Tk 111,112,131….
* Phương pháp kế toán :
VD : 30/11/07 công ty thanh toán tiền lãi vay ngân hàng 147.981.706 đ
Kế toán ghi :
Nợ TK 635 147.981.706
Có TK 112 147.981.706
2.3.5.9 Kế toán thu nhập khác :
* Nội dung thu nhập khác :
- Thu nhập khác từ công ty chủ yếu là thu nhập từ thanh lý,nhượng bán TSCĐ.
* Tài khoản kế toán sử dụng :
- Tk 711 – Thu nhập khác.
- Các Tk liên quan như TK 111,112,131,3331….
* Phương pháp kế toán :
VD : ( xem VD ở phần tổng hợp giảm TSCĐ - trang 8)
2.3.5.10 Kế toán chi phí khác :
* Nội dung chi phí khác :
- Chi phí khác của công ty chủ yếu là chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ.
* Tài khoản kế toán sử dụng :
- Tk 811 – Chi phí khác
- Các Tk khác liên quan như Tk 111,112,133,141……
* Phương pháp kế toán :
VD : ( xem VD ở phần tổng hợp giảm TSCĐ - trang 8)
2.3.5.11 Kế toán xác định kết quả kinh doanh :
* Phương pháp xác định kết quả kinh doanh :
KQKD = DTT – GVHB – CPBH – CPQLDN + DT HĐTC – CPTC + TNK - CPK
* Tài khoản kế toán sử dụng :
- Tk 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
- Các Tk khác liên quan như Tk 511,515,632…..
* Phương pháp kế toán :
VD : Quý I Năm 2007 Cty xác định kết quả kinh doanh như sau:
+ Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511 13.696.997.065
Có TK 911 13.696.997.065
+ Kết chuyển GVHB :
Nợ TK 911 10.836.005.685
Có TK 632 10.836.005.685
+ Kết chuyển chi phí bán hàng :
Nợ TK 911 336.020.169
Có TK 642 336.020.169
+ Kết chuyển chi phí TC :
Nợ TK 911 3.385.613
Có TK 421 3.385.613
+ Kết chuyển chi phí khác:
Nợ TK 911 2.656.123
Có TK 811 2.656.123
+ Kết chuyển thu nhập khác :
Nợ TK 711 6.568.359
Có TK 911 6.568.359
+ Xác định kết quả kinh doanh:
Nợ TK 911 2.525.497.834
Có TK 421 2.525.497.834
2.3.6 Kế toán các khoản phải trả:
* Nội dung các khoản phải trả bao gồm các khoản :
Vay ngắn hạn, phải trả cho người bán ,thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước,phải trả người lao động và các khoản phải trả khác.
* Tài khoản sử dụng :
- Tk 311 – vay ngắn hạn
- Tk 331 – phải trả người bán
- TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
- TK 338 – Phải trả phải nộp khác.
* Phương pháp kết toán:
VD : (xem VD phần kế toán tiền lương – Trang 8)
2.3.7. Kế toán thuế nhập khẩu và thuế GTGT
* Về thuế NK:
Mỗi lần nhập hàng đều phải dựa vào các hợp đồng nhập khẩu đợc kí kết để kê khai chính xác, đầy đủ về số lượng nhập, đơn giá tính và thuế suất theo quy định của cơ quan hải quan. việc nộp thuế NK, Thuế GTGT hàng NK đều do công ty trực tiếp theo dõi và thanh toán cho hải quan theo tờ khai do các chi nhánh gửi về.
* Về thuế GTGT:
Công ty đăng ký nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Mức thuế suất đối với hàng hoá bán ra của Công ty là 10%.
Thuế nhập
khẩu
=
Giá tính
thuế NK
x
Thuế suất
thuế NK
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào.
- Các chứng từ mà kế toán sử dụng để hạch toán thuế GTGT là: Hoá đơn GTGT khi bán hàng cho khách hàng. Kế toán khi viết Hoá đơn ghi rõ tổng số tiền hàng cha bao gồm thuế, số thuế GTGT phải nộp và tổng số tiền thanh toán.
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT
Phần 3
Một số Nhận xét
Một số thu hoạch.
Sau thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương mại Quốc tế, được tìm hiểu, tiếp xúc với thực tế công tác kế toán em nhận thấy công tác quản lý cũng như công tác kế toán tương đối hợp lý. Với cách bố trí công việc một cách khoa học, hợp lý như hiện nay, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh doanh nói riêng của Công ty đã đạt đợc hiệu quả nhất định, trên cơ sở nội dung lý luận kết hợp với thực tế.
Bên cạnh đó ,cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các cán bộ trong công ty đặc biệt là phòng kế toán mà em rút ra được rất nhiều kinh nghiệm cho chuyên ngành kế toán của mình như :một người kế toán phải luôn có đạo đức ,tinh thần trách nhiệm cao ; luôn học hỏi trau dồi và bổ sung kiến thức chuyên môn, luôn rèn luyện phẩm chất , tính chính xác, trung thực, cẩn thận..........trong công tác kế toán.
3.2 Nhận xét và ý kiến góp phần nâng cao công tác kế toán ở công ty.
3.2.1 Những ưu điểm
Thứ nhất, việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán tài chính. Hiện nay, công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 1441-TC/CĐKT ngày 21/12/2001 có sửa đổi, bổ sung rất phù hợp với điều kiện thực tế Công ty. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép kế toán được rõ ràng cũng như việc kiểm tra đối chiếu giữa các số liệu kế toán.
Thứ hai, việc sử dụng hệ thống chứng từ nhìn chung công ty đã thực hiện tốt quy định về hoá đơn. Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán Nhà Nước ban hành và nội dung các hoạt động kinh tế cũng như yêu cầu quản lý các hoạt động đó,Công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống mẫu biểu chứng từ phù hợp, quy định việc ghi chép các hoạt động kinh tế vào từng biểu mẫu chứng từ kế toán cụ thể.
Thứ ba, về hệ thống sổ kế toán của Công ty đợc tổ chức ghi chép theo hình thức Chứng từ ghi sổ, mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, đáp ứng kịp thời nhu cầu cung cấp thông tin cho các bộ phận liên quan.
3.2.2. Những điểm cần hoàn thiện
Bên cạnh những thành tích đạt được, việc hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập
xuất hàng hoá nói riêng cũng như công tác kế toán nói chung tại công ty vẫn còn một số hạn chế nhất định sau:
-Thứ nhất: Công ty đăng ký hình thức Chứng từ ghi sổ nhưng lại không
sử dụng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sẽ làm giảm tính kiểm tra đối chiếu của hình thức ghi sổ này.
-Thứ hai: Trong điều kiện khoa học ngày càng phát triển như hiện nay, công nghệ thông tin được áp dụng phổ biến, nhờ đó giảm thiểu sức lao động cho con người. Song công ty vẫn áp dụng hình thức kế toán thủ công.
Kết luận
Trong nền kinh tế cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại trên cơ sở dựa vào thực lực của chính bản thân mình. Để làm được điều đó thì doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới hoàn thiện mình để không khỏi lâm vào tình trạng tụt hậu so với thị trường.
Việc khảo sát thị trường trong nứớc cũng như nước ngoài để đưa ra các chiến lược bán hàng hiệu quả là một vấn đề quan trọng mà doanh nghiệp phải đặt quan tâm lên hàng đầu . chỉ có trên cơ sở đó thì DN mới nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường và khẳng định uy tín của mình. Do đó việc hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là việc cần thiết đối với mỗi DN. Trên cơ sở đó giúp DN hoạch định ra kế hoạch đầu tư vào một thị trường tiềm năng nhất và có hiệu quả cao nhất.
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Quốc Tế em đã nhận thấy đựoc tầm quan trọng của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng ,đó chính là lý do lập bản báo cáo này . Trong báo cáo của mình em đã mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến của mình với mong muốn đựoc công ty xem xét để hoàn thiện hơn nữa công tác kết toán bán hàng cho phù hợp với chế độ tài chính,kế toán mới ban hành và khắc phục những tồn tại của mình.
Với trình độ còn hạn chế nên bài của em không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn . em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đỗ Thị Phương đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sổ cái
TK 911 - xác định kết quả kinh doanh
Tháng 12/2007
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
S
N
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22869.doc