MỤC LỤC
I, Quá trình hình thành và phát triển công ty
1.1, Thông tin chung về công ty
1.1.1, Vài nét sơ lược về công ty
Tên gọi: Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34
Tên giao dịch quốc tế: INVESTMENT & CONSTRUCTION STOCK COMPANY NO 34
Tên viết tắt: JSC.34
Trụ sở: Ngõ 164, đường Khuất Duy Tiến, Phường Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: (04) 38.541.252 ; (04)38.544.753, Fax : (04) 38.545.383
Webside: www.hancorp34.com.vn
Email: hancorp34@yahoo.com.vn
Tài khoản VNĐ:10
25 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1479 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
201–000005418 tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân.
Tài khoản USD: 102020000005479
Mã số thuế: 0100105005
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 đồng (Hai mươi tỷ đồng)
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần Nhà nước
Người đại diện theo pháp luật của công ty:Giám đốc Hoàng Văn Bình
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 0103006276 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 19 tháng 02 năm 2009
Xác nhận đăng ký bảng lương: số 439/LĐTBXH – CSLĐVL ngày 18/06/2007 của Sở Lao động Thương binh và Xã hội thành phố Hà Nội: Xác nhận Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 được áp dụng thang lương, bảng lương Công ty Doanh nghiệp hạng I (Một)
1.1.2, Ngành nghề kinh doanh
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 thuộc Tổng công ty Xây dựng Hà Nội là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, thực hiện sản xuất kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch phát triển nghành xây dựng của Nhà nước. Bao gồm các lĩnh vực:
- Thi công xây lắp các công trình: Dân dụng, công nghiệp;- Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi, bưu điện;- Xây dựng lắp đặt các trạm biến thế điện và các đường dây tải điện;- Xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng trong các khu đô thị, khu công nghiệp.- Sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị, cấu kiện vật liệu xây dựng.- Lắp đặt các thiết bị điện nước, điện lạnh và trang trí nội, ngoại thất.- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà.- Kinh doanh vận tải, vật liệu xây dựng.- Đầu tư và tư vấn xây dựng các công trình bao gồm: Thiết kế, tư vấn giám sát, quản lý dự án và tổ chức thực hiện dự án;- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng và du lịch- Quản lý dự án, tư vấn thẩm định dự toán;- Thiết kế kiến trúc công trình;- Tư vấn chất lượng xây dựng và quản lý dự án, đấu thầu, hồ sơ mời thầu, công nghệ môi trường, sản xuất vật liệu xây dựng ( không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính);- Thiết kế chế bản, in ấn, lắp đặt các loại biển quảng cáo (theo quy định của pháp luật hiện hành).
1.1.3, Khách hàng và đối tác
*Đối tác trong nước
Tổng công ty xây dựng Hà Nội
Trường Đại học xây dựng Hà Nội
Trường Đại học Giao thông vận tải Hà Nội
Công ty Phụ tùng MACHINCO Việt Nam
*Đối tác Quốc tế
Công ty BEEAHN Việt Nam – Chủ đầu tư Hàn Quốc
Công ty TNHH Cao su INOUE – Chủ đầu tư Nhật Bản
Công ty TNHH TERUMO – Chủ đầu tư Nhật Bản
Trung tâm Kỹ Thuật Đa Ngành – Cộng Hoà Liên Bang Nga
Công ty TNHH Xây dựng LANS – Philipines
Công ty TNHH cáp điện SH VINA – SH.VINA Electric Cable Co.Ltd – Hàn Quốc
TẬP ĐOÀN SHIMIZU – Nhật Bản
1.1.4, Đơn vị thành viên
- Xí nghiệp xây dựng số 1 - Đội xây dựng số 1
- Xí nghiệp xây dựng số 2 - Đội xây dựng số 2
- Xí nghiệp xây dựng số 3 - Đội xây dựng số 3
- Xí nghiệp xây dựng số 4 - Đội xây dựng số 4
- Xí nghiệp Dịch vụ xây dựng - Đội xây dựng số 5
- Trung tâm Tư vấn thiết kế xây dựng - Đội xây dựng số 6 1.1.5, Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 trước đây là xí nghiệp xây dựng số 4 thuộc Công ty xây dựng số 3 được thành lập ngày 1/4/1982, là một đơn vị chuyên xây dựng và sửa chữa các đại sứ quán và trụ sở các đoàn ngoại giao tại Việt Nam.
Ngày 1/4/1983, xí nghiệp xây dựng số 34 chính thức được tách thành Xí nghiệp xây dựng số 34 trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội – Bộ xây dựng theo quyết định số 442/BXD – TCLĐ của Bộ xây dựng.
Đến ngày 3/1/1991, theo quyết định số 14/BXD – TCND xí nghiệp xây dựng số 34 được đổi tên thành Công ty xây dựng số 34. Căn cứ quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 140A/BXD – QLXD ngày 24/4/1993, Bộ xây dựng đã cấp giấy phép hành nghề kinh doanh cho công ty xây dựng số 34 với đăng ký kinh doanh là ĐK 108 071.
Năm 1996, Công ty xây dựng số 34 đã lập được điều lệ tổ chức hoạt động của công ty ra quyết định ban hành quy chế công tác quản lý kinh tế, thành lập một xí nghiệp xây lắp và hai đội xây dựng trực thuộc xí nghiệp xây lắp số 1(đội 1, đội 2) bổ xung 4 đội trực thuộc công ty (đội 6,7,8,9)
Đến năm 2003, dựa vào tình hình thực tế và chủ trương của Nhà nước, Công ty xây dựng số 34 tiến hành cổ phần hóa để chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang hình thức Công ty Cổ phần Nhà nước. Ngày 28/7/2004, Công ty xây dựng số 34 chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 theo Quyết định số 1218/QĐ – BXD của Bộ xây dựng. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103006276 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 19 tháng 02 năm 2009
Trong những năm gần đây, với tiềm năng sẵn có và chiến lược phát triển đúng đắn, giá trị sản xuất tại Công ty tăng lên không ngừng. Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 đã và đang thi công nhiều công trình dân dụng và công nghiệp có quy mô lớn, tốc độ thi công nhanh, kết cấu hiện đại: Các liên doanh ô tô VMC, TOYOTA, VIDAMCO, FORD, DAEWOO, HANEL, nhà máy gốm GRAND Thạch Bàn, liên doanh sản xuất xe máy HONDA, nhà máy Xi măng Nghi Sơn và trụ sở làm việc UBND – HĐND các tỉnh Thanh Hóa – Vĩnh Phúc, Trường công nhân kỹ thuật Việt Nam – Hàn Quốc, các trường học vốn ADB, ODA, bệnh viện đa khoa ở Bắc Giang, Tuyên Quang,…
Ngoài phát triển xây dựng dân dụng và công nghiệp, Công ty đã mở rộng và đa dạng hóa nghành nghề kinh doanh, tham gia thi công các công trình hạ tầng, công trình giao thông, xây dựng các kênh mương thủy lợi, kè đê sông, đê biển, kinh doanh vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà đất,…
Năm 2009 Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 đã có bước phát triển ngày càng lớn mạnh với đội ngũ cán bộ nhân viên là 419 người; Trong đó trình đội đại học và trên đại học là 64 người, trung cấp và cao đẳng là 42 người, công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề bậc 4 trở lên là 309 người, lao động phổ thông là 4 người.
Với năng lực sẵn có như trên Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 34 đã hoàn thành và đưa vào sử dụng nhiều công trình lớn ở Hà Nội và các tỉnh trong cả nước.Cụ thể như sau:
1.Tổng số năm kinh nghiệm trong công tác xây dựng dân dụng: 27 năm
2.Tổng số năm kinh nghiệm trong công tác xây dựng chuyên dụng:
Tính chất công việc
Số năm kinh nghiệm
1.Thi công xây lắp các công trình công nghiệp,dân dụng
27
2.Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi
18
3.Trang trí nội,ngoại thất công trình
27
4.Lắp đặt các thiết bị điện nước cho công trình dân dụng và công nghiệp
27
5.Sản xuất cấu kiện,phụ kiện kim loại cho xây dựng
20
6.Kinh doanh phát triển nhà
14
7.Kinh doanh vận tải,vật liệu xây dựng
10
Cũng giống như những công ty xây dựng khác,Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 không chỉ có nhiệm vụ tạo ra của cải vật chất,tài sản cố định,xây dựng cơ sở hạ tầng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân và các ngành sản xuất khác mà còn giải quyết các mối quan hệ giữa công nghiệp,nông nghiệp,giữa kiến trúc đô thị với truyền thống văn hoá của đất nước.
1.2, Định hướng phát triển doanh nghiệp
Tiêu chí kinh doanh: Xây dựng những công trình vững bền với thời gian, góp phần hoàn thiện cơ sở hạ tầng đất nước, đem lại nguồn tài chính lành mạnh cho các nhà đầu tư,các đối tác và cộng đồng người dân cư.
Tầm nhìn trong vòng 20 năm tới: Là 1 trong 10 doanh nghiệp xây dựng hàng đầu Việt Nam kể cả lĩnh vực xây dựng dân dụng công nghiệp và cơ sở hạ tầng.
Chiến lược dài hạn: Ngoài xây dựng là ngành chủ đạo, công ty sẽ mở rộng lĩnh vực kinh doanh trong các ngành đầu tư bất động sản, mở rộng kinh doanh vật liệu xây dựng, tư vấn và thiết kế công trình.
1.3. Đánh giá môi trường kinh doanh
a, Môi trường kinh doanh trong nội bộ ngành ( M.Porter )
Cạnh tranh giữa các hãng trong ngành
Sức ép từ phía khách hàng
Sức ép từ phía nhà cung cấp
Đe dọa từ sự gia nhập của đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Đe dọa của sản phẩm thay thế
* Các hãng trong ngành: Là các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, có thể kể đến như Vinaconex, công ty phát triển nhà và hạ tầng đô thị (HDU) , Lilama,…
* Nhà cung cấp: Là các nhà sản xuất thép, gạch, cát, sỏi, xi măng,vôi,… trên toàn quốc. Có thể kể một số doanh nghiệp lớn như thép Hòa Phát, thép Việt Úc,…gạch Vigracera, xi măng Bỉm Sơn, xi măng Cẩm Phả,…
* Khách hàng: Là các nhà đầu tư trong và ngoài nước cho các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, cơ sở hạ tầng đất nước.
* Đối thủ cạnh tranh tiểm ẩn: Việt Nam là quốc gia đang hoàn thiện cơ sở hạ tầng quốc gia, hiện tại và trong tương lai thị trường bất động sản sẽ phát triển rất mạnh nên sẽ có rất nhiều đối thủ mới gia nhập ngành.
* Sản phẩm thay thế: Trong ngành xây dựng hầu như không có sản phẩm thế.
b, Tình hình thị trường và các dự báo:
“Báo cáo với chủ đề “Bất động sản Việt Nam 2009 và triển vọng 2010” do Viet Nam Report thực hiện được công bố ngày 22/9”
Ở thị trường Hà Nội, 43% ý kiến cho rằng nguồn cung BĐS sẽ tăng rất mạnh chiếm gần so với 57% cho rằng sẽ tăng vừa phải. Trong khi đó, sự chênh lệch về tỷ lệ này khá lớn tại thị trường TPHCM với 71.4% ý kiến cho rằng nguồn cung sẽ tăng vừa phải và chỉ có 28.6% cho rằng nguồn cung sẽ tăng rất mạnh.
Cho tới nay các đợt bùng nổ của thị trường BĐS thường cách nhau từ 5 - 6 năm (các đợt 1995 - 2002 - 2007). Do vậy, chu kỳ tăng giá sắp tới của thị trường BĐS Việt Nam ít có khả năng khởi đầu trong năm 2009 hoặc 2010. Thời điểm thị trường tăng giá mạnh và bền vững có lẽ sẽ rơi vào năm 2011 hoặc 2012.
Đa số các chuyên gia đều có chung nhận định, thị trường BĐS Việt Nam sẽ phục hồi trở lại vào năm 2010 - 2011. Đối với thị trường chung cư cao cấp, sẽ không có thay đổi quá nhiều, tuy nhiên đối với các chung cư có mức giá phổ thông sẽ có chiều hướng tăng nhẹ do xu hướng đô thị hóa và mở rộng quy mô thành phố...
Trong khi đó, thị trường văn phòng cho thuê đang có xu hướng giảm trong ngắn hạn. Thị trường đất nền dự án sẽ chứng kiến sự bùng nổ trong ngắn hạn, đặc biệt đất nền khu vực ven đô sẽ ngày càng được ưa chuộng ở khu vực Hà Nội. Đây như là một sự dịch chuyển xu hướng này từ thị trường TPHCM ra thị trường Hà Nội.
Với thị trường nhà ở cho người thu nhập thấp, 60% trong số các ý kiến được tham vấn cho rằng có xu hướng phát triển rất mạnh trong ngắn hạn do chủ đầu tư được nhiều ưu đãi về ngân sách và nhu cầu nhà ở xã hội ngày càng tăng do có tốc độ di cư dân số từ ngoại thành và các tỉnh lân cận đổ về thành phố tăng nhanh.
Năm 2010 dự kiến dân số ở khu vực thành thị khoảng 29,2 triệu người, và cần khoảng 438 triệu m2 nhà ở để đáp ứng cho nhu cầu nhà ở theo tiêu chuẩn diện tích nhà ở bình quân đầu người 15m2/người. Trong khi đó dự kiến dân số ở nông thôn khoảng 62,2 triệu người và cần khoảng 870,8 triệu m2 nhà ở.
Năm 2020 dự kiến dân số sống tại thành thị là 35,1 triệu người và cần 702 triệu m2 nhà ở và nông thôn là 65,3 triệu dân với nhu cầu khoảng 1.175,4 triệu m2 nhà ở theo chuẩn diện tích nhà bình quân đầu người. Giai đoạn từ 2010 đến 2020 chúng ta cần có thêm 364 triệu m2 nhà ở mới tại thành thị và 304,6 triệu m2 nhà ở tại khu vực nông thôn.
(Nguồn : Báo Vietnamnet ngày 14/10/2009)
Þ Với những dự báo của báo cáo chúng ta có thể thấy thị trường BĐS ở Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng cho các nhà đầu tư và các công ty xây dựng trong và ngoài nước. Cùng với sự phát triển của đất nước là sự phát triển của thị trường BĐS kể cả về số lượng và giá trị công trình. Với những nhận định về tiềm năng của thị trường, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng số 34 luôn xác định được hướng đi để có được sự tăng trưởng qua từng năm, đảm bảo doanh thu, lợi nhuận cho các cổ đông và tạo công ăn việc làm cho người lao động.
II, Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
2.1, Báo cáo tổng hợp các kết quả kinh doanh
TT
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
ĐƠN VỊTÍNH
NĂM 2005
NĂM 2006
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
I
GIÁ TRI SẢN XUẤT KINH DOANH
Tr.đ
162050
164103
167001
162262
150748
1
Giá trị SX Xây Lắp(Kể cả vật tư A cấp)
Tr.đ
143550
108232
150002
145674
108898
2
GTSXCN - VLXD (giá trị hiện hành)
Tr.đ
3
Giá trị khảo sát - thiết kế - tư vấn
Tr.đ
4
Giá trị sản xuất và kinh doanh khác
Tr.đ
18500
16410
16999
16588
41850
5
Tổng giá trị kim ngạch XNK
1000USD
II
TỔNG DOANH THU
Tr.đ
96000
100690
105000
102500
80000
1
DT xây lắp
Tr.đ
83500
86600
96163
92653
65275
2
DT SXXCN, VLXD
Tr.đ
12500
14090
8837
9847
14725
3
DT tư vấn, khảo sát, thiết kế
Tr.đ
4
DT khác
Tr.đ
III
TỔNG HỢP SỐ NỘP NGÂN SÁCH
Tr.đ
5618
12975
7140
6720
5520
1
Thuế GTGT
Tr.đ
5618
2975
7000
6500
4782
2
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tr.đ
140
120
738
3
Thuế XNK
Tr.đ
4
thuế khác
Tr.đ
10000
2
IV
LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ
Tr.đ
1100
1000
1300
1200
1055
V
ĐẨU TƯ XDCB
Tr.đ
12400
50200
38250
45601
15516
1
Tổng số( bao gồm các nguồn vốn)
Tr.đ
11400
50000
37600
48000
2
Đầu tư mua sắm TSCĐ dùng cho sản xuất không qua XDCB
Tr.đ
1000
200
658
984
864
VI
LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG + BHXH
1
Tổng tiền lương+ BHXH
Tr.đ
11000
11500
12550
19564
2
Lao động danh sách quản lý
Tr.đ
420
390
416
384
3
Lao động sử dụng bình quân
Tr.đ
580
1815
1750
1785
386
4
Thu nhập bình quân người/ tháng
1000đ
1300
1750
3100
3000
2950
5
Đơn giá tiền lương
đ/1000đDT
400
400
400
400
400
VII
ĐÀO TẠO, Y TẾ, N/C KH, BHLĐ
Tr.đ
205
130
146
157
134
VIII
TỔNG SÔ DS CÔNG TRÌNH THI CÔNG
Tr.đ
26
32
29
30
21
(Nguồn:Phòng vật tư Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34)
* Bảng đánh giá các chỉ tiêu tổng hợp của công ty
TT
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
2006/2005
2007/2006
2008/2007
2009/2008
CL
%
CL
%
CL
%
CL
%
I
GIÁ TRI SẢN XUẤT KINH DOANH
2053
1.2669
2898
1.766
-4739
-2.838
-11514
-7.096
1
Gtrị SX Xây Lắp(Kể cả vật tư A cấp)
-35318
-24.6033
41770
38.59302
-4328
-2.88529
-36776
-25.2454
2
GTSXCN - VLXD(giá trị hiện hành)
3
Giá trị khảo sát - thiết kế - tư vấn
4
Giá trị sản xuất và kinh doanh khác
-2090
-11.2973
589
3.589275
-411
-2.41779
25262
152.2908
5
Tổng giá trị kim ngạch XNK
II
TỔNG DOANH THU
4690
4.8854
4310
4.2805
-2500
-2.381
-22500
-21.95
1
DT xây lắp
3100
3.712575
9563
11.04273
-3510
-3.65005
-27378
-29.549
2
DT SXXCN, VLXD
1590
12.72
-5253
-37.2818
1010
11.42922
4878
49.53793
3
DT tư vấn, khảo sát, thiết kế
4
DT khác
III
TỔNG HỢP SỐ NỘP NGÂN SÁCH
7357
130.95
-5835
-44.97
-420
-5.882
-1200
-17.86
1
Thuế GTGT
-2643
-47.0452
4025
135.2941
-500
-7.14286
-1718
-26.4308
2
Thuế thu nhập doanh nghiệp
140
-20
-14.2857
618
515
3
Thuế XNK
4
thuế khác
10000
-10000
-100
0
2
IV
LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ
-100
-9.0909
300
30
-100
-7.6923
-145
-12.0833
V
ĐẨU TƯ XDCB
37800
304.839
-11950
-23.805
7351
19.2183
-30085
-65.9744
1
Tổng số( bao gồm các nguồn vốn)
38600
338.5965
-12400
-24.8
-37600
-100
48000
2
Đầu tư mua sắm TSCĐ dùng cho sản xuất không qua XDCB
-800
-80
458
229
326
49.54407
-120
-12.1951
VI
LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG + BHXH
1
Tổng tiền lương+ BHXH
11000
500
4.545455
1050
9.130435
7014
55.88845
2
Lao động danh sách quản lý
420
-30
-7.14286
26
6.666667
-32
-7.69231
3
Lao động sử dụng bình quân
1235
212.931
-65
-3.58127
35
2
-1399
-78.3754
4
Thu nhập bình quân người/ tháng
450
34.61538
1350
77.14286
-100
-3.22581
-50
-1.66667
5
Đơn giá tiền lương
VII
ĐÀO TẠO, Y TẾ, N/C KH, BHLĐ
-75
-36.59
16
12.308
11
7.5342
-23
-14.65
VIII
TỔNG SÔ DS CÔNG TRÌNH THI CÔNG
6
23.077
-3
-9.375
1
3.4483
-9
-30
(Nguồn:Phòng vật tư Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34)
2.2. Phân tích khái lược kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong năm 2005, sau khi mới cổ phần được 1 năm (năm 2004) công ty đã đạt mức doanh thu 96000 triệu đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 1100 triệu đồng, tỷ suất lợi nhuận là 1,46%.
Đến năm 2006, doanh thu của công ty đạt 100690 triệu đồng, tăng so với năm 2005 là 4960 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 4,88%. Lợi nhuận năm 2006 là 1000 triệu đồng, giảm 100 triệu đồng so với năm 2005, tương ứng với mức giảm 9.09%, tỷ suất lợi nhuận năm 2006 là 0.993%.
Năm 2007 công ty đã làm ăn có hiệu quả hơn khi hầu hết các chỉ tiêu đều tăng. Cụ thể doanh thu trong năm 2007 của công ty là 105000 triệu đồng, tăng 4310 triệu đồng tương ứng với mức tăng 4.28%. Từ đó dẫn đến lợi nhuận trong năm 2007 cũng tăng lên 1300 triệu đồng, tăng 30% so với 2006, tỷ suất lợi nhuận năm 2007 là 1,238%.
Năm 2008 do kinh tế đất nước tăng trưởng chậm nên doanh thu và lợi nhuận của công ty cũng giảm nhưng không đáng kể. Trong năm 2008 doanh thu của công ty đạt mức 102500 triệu đồng, giảm 2500 triệu đồng so với 2007, tương ứng tỷ lệ giảm 2.38%, lợi nhuận năm 2008 là 1200 triệu đồng, giảm 100 triệu đồng so với 2007, tương ứng tỷ lệ giảm 7,69%, tỷ suất lợi nhuận trong năm 2008 là 1.17%.
Năm 2009, do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, thị trường bất động sản ảm đạm làm ảnh hưởng đến mọi doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp trong ngành xây dựng nói riêng. Năm 2009 doanh thu và lợi nhuận của công ty giảm rõ rệt, với doanh thu là 80000 triệu đồng, giảm 22500 triệu đồng so với năm 2008, tương ứng tỷ lệ giảm 21,95%. Lợi nhuận của công ty chỉ đạt 1055 triệu đồng, giảm 145 triệu đồng so với năm 2008, tương ứng tỷ lệ giảm 12.08%, tỷ suất lợi nhuận năm 2009 là 1,32%
2.3. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của công ty là tạm ổn với mức lợi nhuận trước thuế đều dương qua các năm. Điều đó chứng tỏ phương thức quản lý công việc kinh doanh trong công ty đã có nhiều tiến bộ. Nhìn vào bảng báo cáo các chỉ tiêu kinh tế của công ty chúng ta có thể thấy công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị hơn để mở rộng hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy trong 3 năm 2005, 2006, 2007 giá trị sản xuất kinh doanh của công ty đều tăng, cụ thể năm 2006 tăn 1.27% so với năm 2005, năm 2007 tăng 1.77% so với 2006. Điều này cho thấy công ty đã trúng thầu được nhiều dự án và công trình hơn.Từ đó dẫn đến doanh thu và lợi nhuận trong 3 năm trên cũng đều tăng ( vừa phân tích ở phần trên). Năm 2008 và năm 2009 do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nhưng công ty vẫn tiếp tục đầu tư mới thêm nhiều máy móc thiết bị. Tuy giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận đều giảm nhưng giảm không quá nhiều (phân tích ở mục trên) chứng tỏ công ty cũng đã sử dụng nhiều biện pháp để đảm bảo công việc kinh doanh được thuận lợi.
Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh công ty vẫn còn một số hạn chế cần phải khắc phục. Nhìn vào bảng chỉ tiêu tổng hợp chúng ta có thể thấy công ty vẫn thường phải huy động thêm vốn trong một số năm ( năm 2005 là 2 tỷ, năm 2009 là 5 tỷ đồng) để bù đắp cho các khoản đầu tư mới và một phần lợi nhuận giữ lại bị âm ( sau khi đã trừ đi các khoản phải nộp). Ngoài ra tỷ suất lợi nhuận của công ty trong 5 năm cũng không cao lắm ( chỉ nằm trong khoảng 1- 1.5%). Điều đó chứng tỏ vẫn có nhiều hoạt động của công ty hoạt động chưa hiệu quả dẫn đến chi phí cao và lợi nhuận thấp. Công ty nên phân tích từng công việc để tăng hiệu quả của các hoạt động gây lãng phí làm tăng chi phí. Ngoài ra công ty có thể đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý và dùng các biệt pháp khuyến khích nhân viên làm việc hiệu quả và chất lượng hơn.
III. Phân tích khái quát hoạt động tổ chức quản trị của doanh
nghiệp
3.1. Đánh giá về đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
(Chủ tịch HĐQT)
Ban kiểm soát
Ban giám đốc
Phòng tổ chức
Hành chính
Phòng kinh tế
kỹ thuật đầu tư
Phòng tài chính
kế toán
Ban quản
Lý dự án
Phòng quản lý vật tư thiết bị
Xí nghiệp xây dựng số 1
Xí nghiệp xây dựng số 2
Xí nghiệp xây dựng số 3
Xí nghiệp xây dựng số 4
Xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
Cty xây dựng và kinh doanh VTTB
Trung tâm tư vấn thiết kế XD
Đội xây dựng số 1
Đội xây dựng số 2
Đội xây dựng số 3
3.1.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty
3.1.2, Chức năng của từng bộ phận, phòng ban trong công ty
Các phòng ban trong công ty:
Phòng Tổ chức lao động
Phòng Kinh tế thị trường
Phòng Khoa học kỹ thuật
Văn phòng
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kỹ Thuật thi công
Phòng Dự án
Ban Bảo hộ lao động
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông
Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của Công ty, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty, Giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Phó giám đốc: Giúp giám đốc theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công ủy quyền
Văn phòng công ty: Là đơn vị giúp Giám đốc tiếp khách đến liên hệ, công tác văn thư, sử dụng và bảo quản con dấu, tiếp nhận và chuyển giao công văn đi đến, hội họp.
Phòng tổ chức lao động:
+ Có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc trong lĩnh vực quản lý, sử dụng lao động, quản lý tiền lương.
+ Phối hợp với các phòng chức năng, các đơn vị để tổ chức một bộ máy với phương hướng gọn nhẹ, có hiệu lực trong sản xuất kinh doanh.
+ Bồi dưỡng, đào tạo, đề bạt cán bộ và nâng lương hàng năm cho cán bộ đủ tiêu chuẩn.
Phòng kinh tế thị trường: Giúp giám đốc Công ty hiểu thị trường, xây dựng và tổng hợp kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm của Công ty trên cơ sở những nguồn lực hiện có và nhu cầu thị trường. Tìm đối tác trong lĩnh vực đầu tư từ chủ trương của Công ty và kế hoạch được duyệt. Kiểm tra, dự toán công trình xây dựng, thống nhất giá cả theo định mức dự toán.
Phòng kỹ thuật thi công:
+ Kiểm tra việc thi công các lĩnh vực: Chất lượng, tiến độ, hình thức thi công, biện pháp an toàn lao động, quy phạm đối với các công trình của Công ty.
+ Kiểm tra thủ tục của các đơn vị để tránh thi công tùy tiện.
- Phòng tài chính kế toán: Giúp việc giám đốc trong lĩnh vực quản tài chính. Tổ chức thực hiện kế hoạch hóa theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, tổ chức hướng dẫn công tác hạch toán kinh tế.
+ Phân tích các chỉ tiêu kinh tế đầy đủ, chính xác, kịp thời giúp lãnh đạo Công ty chỉ đạo sản xuất, điều hành đúng hướng để hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch sản xuất với giá thành sản xuất.
+ Phối hợp với các phòng có liên quan để làm tốt kế hoạch thu, chi tài chính; chịu trách nhiệm về công tác tài chính trong Công ty, tham mưu cho giám đốc ra quyết định chi tiêu trên cơ sở tính toán những hiệu quả kinh tế.
- Phòng dự án:
+ Tìm hiểu thị trường
+ Nghiên cứu hồ sơ, kiểm tra khối lượng thiết kế, giải quyết các vướng mắc trong quá trình xem xét hồ sơ với chủ đầu tư.
+ Thông qua Ban giám đốc về giải pháp thi công, phương pháp lập giá thầu, số lượng, chủng loại thiết kế công trình.
- Ban bảo hộ lao động: Giúp lãnh đạo công ty thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường, cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo vệ sức khỏe người lao động và thực hiện chính sách theo nội dung của Bộ luật lao động và các văn bản khác của Nhà Nước về bảo hộ lao động.
Ngoài ra, Công ty còn có 4 xí nghiệp xâu dựng, đội thi công, chi nhánh tại Thái Nguyên và văn phòng giao dịch tại Bắc Giang
3.2, Đánh giá hoạt động các mặt quản trị của công ty
3.2.1, Tổ chức sản xuất và quy trình sản xuất
* Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 có 4 xí nghiệp xây dựng (XNXD) trực thuộc là XNXD số 1, XNXD số 2, XNXD số 3, XNXD số 4, và 3 đội xây dựng, 1 đội công trình. Do các công trình có thời gian địa điểm thi công khác nhau, thời gian xây dựng dài, mang tính đơn chiếc nên lực lượng lao động của Công ty được tổ chức thành các đội sản xuất theo yêu cầu thi công trong từng thời kỳ, vì vậy số lượng các đội công trình, các tổ đội sản xuất sẽ thay đổi theo điều kiện cụ thể.
Các xí nghiệp hoạt động theo hình thức tự chủ về tài chính, tiến hành hạch toán kinh doanh lãi hưởng, lỗ chịu và quan hệ với Công ty thông qua Công ty giao vốn, tài sản, đồng thời phải nộp cho Công ty những khoản như: Lệ phí sử dụng vốn, các loại thuế nộp cho Nhà nước hoặc được sự ủy quyền của Công ty để vay vốn Ngân hàng. Bên cạnh đó, công ty còn tổ chức một đội xây dựng trực thuộc Công ty, nhiệm vụ chính của đội này là thi công xây dựng các công trình nội thành Hà Nội với quy mô không lớn lắm do Công ty trực tiếp quản lý.
* Quy trình sản xuất:
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34 là doanh nghiệp xây dựng nên sản xuất kinh doanh chủ yếu là thi công, xây mới, nâng cấp và cải tạo, hoàn thiện và trang trí nội thất các công trình dân dụng và công nghiệp, công trình công cộng. Do đó, các sản phẩn của Công ty là sản phẩm xây lắp có quy mô vừa và mớn, mang tính đơn chiếc, thời gian kéo dài, chủng loại yếu tố đâu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn đầu tư lớn. Để đảm bảo sử dụng hiệu quả vống đầu tư, Công ty phải dựa vào bản vẽ thiết kế dự toán xây lắp, giá trúng thầu, hạng mục công trình để tiến hành thi công. Trong quá trình thi công, Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo từng thời kỳ và so sánh với giá trúng thầu. Khi công trình hoàn thành thì giá dự toán, giá trúng thầu là cơ sở nghiệm thu, xác định quyết toán và để đối chiếu thanh toán, thanh lý hợp đồng
3.2.2, Công nghệ và máy móc thiết bị
*Bảng danh sách máy móc
TT
Tên máy móc
Đơn vị
Số lượng
Thuộc sở hữu công ty
Công suất
Nước sản xuất
1
Máy ép cọc thủy lực
Cái
3
3
180T
Việt Nam
2
Máy đóng cọc Trung Quốc
Cái
5
5
1,8-5T
Nhật
3
Lu rung bánh sắt Nhật 3
Cái
4
4
15T
Nhật
4
Đầm chân cừu Nhật
Cái
12
12
Nhật
5
Lu rung bánh lốp
Cái
4
4
20T
Nhật
6
Máy sau gạt Nhật
Cái
3
3
Nhật
7
Máy xoa bê tông
Cái
10
10
Việt Nam
8
Máy ủi Nhật
Cái
3
3
Nhật
9
Xe tải HUYNDAI
Cái
6
6
2,5T
Hàn Quốc
10
Xe tải MAZ
Cái
5
5
7,5T
Nga
11
Xe tải HUYNDAI
Cái
7
7
15T
Hàn Quốc
12
Máy phát điện MISUBISHI
Cái
4
4
35KVA
Nhật
13
Máy xúc lật bánh lốp GEHIL
Cái
3
3
2M3
Việt Nam
14
Máy đào đất HITACHI
Cái
4
4
0,7M3
Nhật
15
Cần trục bánh lốp KATO
Cái
4
4
20T
Việt Nam
16
Cần trục tháp QT 25015
Cái
3
3
Việt Nam
17
Bơm nước HONDA (chạy xăng)
Cái
16
16
30M3/H
Việt Nam
18
Bơm nước PENTAC
Cái
13
13
30M3/H
Việt Nam
19
Bơm nước GOLDSTAR
Cái
14
14
Việt Nam
20
Máy tời thép
Cái
11
11
Việt Nam
21
Máy cắt, uốn thép TQ
Cái
10
10
Trung Quốc
22
Máy cắt thép TQ
Cái
8
8
Trung Quốc
23
Máy uốn thép TQ
Cái
9
9
Trung Quốc
24
Máy đầm dùi
Cái
35
35
Việt Nam
25
Máy đầm bàn
Cái
12
12
Việt Nam
26
Máy đầm dùi (chạy xăng)
Cái
21
21
Việt Nam
27
Máy đầm bàn (chạy xăng)
Cái
11
11
Việt Nam
28
Máy hàn hồ quang
Cái
15
15
Việt Nam
29
Máy hàn hơi
Cái
5
5
Việt Nam
30
Máy trộn bê tông JZ250 lít
Cái
14
14
12M3/H
Việt Nam
31
Máy trộn vữa
Cái
12
12
160LIT/MẺ
Việt Nam
32
Máy vận thăng
Cái
15
15
Việt Nam
33
Dàn giáo Pan
Khung
30.000
30.000
Việt Nam
34
Giáo Minh Khai
Khung
13.000
13000
Việt Nam
35
Ván khuôn thép
m2
16.000
16.000
Việt Nam
36
Cột chống thép có điều chỉnh
Cái
11.000
11000
Việt Nam
37
Máy đầm cóc MIKASA
Cái
10
10
Nhật
38
Máy đầm bàn MIKASA
Cái
8
8
Nhật
39
Máy khoan bê tông BOSCH
Cái
20
20
Đức
40
Máy COMPRESSER - 7a tmotpher
Bộ
4
4
Việt Nam
41
Máy cắt thép hình BOSCH
Cái
17
17
Đức
42
Máy cắt gạch BOSCH
Cái
15
15
Đức
43
Máy mài BOSCH
Cái
12
12
Đức
44
Súng bắn vít BLACK - DEKKER
Cái
11
11
Việt Nam
45
Thiết bị kiểm tra kỹ thuật
Bộ
7
7
Việt Nam
46
Máy trắc địa Nhật Bản
Bộ
6
6
Nhật
48
Máy khoan cọc nhồi KH150-3
Cái
1
1
60.000 N.m
Nhật
49
Máy khoan cọc nhồi CX500
Cái
1
1
90.000 Nm
Nhật
(Nguồn:Phòng vật tư Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34)
*Bảng danh sách thiết bị
TT
Tên thiết bị, dụng cụ
Đơn vị
Số lượng
Tình trạng
Nơi sản xuất
1
Dụng cụ đầm chặt tiêu chuẩn 4 inch
Bộ
1
Mới
Việt Nam
2
Dụng cụ đầm chặt tiêu chuẩn 6 inch
Bộ
1
Mới
Việt Nam
3
Phếu rót cát
Bộ
2
Mới
Việt Nam
4
Bộ do vòng
Bộ
1
Mới
Việt Nam
5
Thiết bị đo độ ẩm nhanh
Bộ
1
Cũ
Trung quốc
6
Khuôn CBR
Bộ
9
Cũ
Việt Nam
7
Giấy thấm
Tờ
10
Mới
Trung quốc
8
Giấy kẻ ô ly
Tờ
10
Mới
Trung quốc
9
Kích tháo mẫu 3,5 tấn
Bộ
1
Cũ
Trung quốc
10
Thiết bị xác định giới hạn chảy
Bộ
1
Mới
Italia
11
Thiết bị xác định giới hạn dẻo
Bộ
1
Cũ
Việt Nam
12
Cối chày đồng
Bộ
1
Mới
Italia
13
Cối chày sứ
Bộ
1
Mới
Italia
14
Hộp nhôm TN độ ẩm
Cái
30
Mới
Việt Nam
15
Máy nén CBR
Cái
1
Cũ
Việt Nam
16
Bộ thí nghiệm đo E bằng tấm ép
Bộ
1
Cũ
Việt Nam
17
Bộ cần đo E Benkenmal
Bộ
1
Cũ
Việt Nam
18
Bình tỷ trọng 100ml
Cái
10
Mới
Việt Nam
19
Bình tia 500ml
Cái
1
Mới
Italia
20
Máy nén marshall
Cái
1
Mới
Việt Nam
21
Máy triết nhựa
Cái
1
Mới
Việt Nam
22
Máy bơm chân không
Cái
1
Cũ
Anh
23
Bộ tạo mẫu Marshall
Bộ
1
Mới
Việt Nam
24
Khuôn Marshall
Bộ
9
Mới
Korea
25
Nhiệt kế kim loại 0-150
Cái
1
Mới
Korea
26
Nhiệt kế kim loại 0-250
Cái
1
Mới
Việt Nam
27
Nhiệt kế thủy tinh 0-100 độ C
Cái
3
Mới
Trung Quốc
28
Dụng cụ đo độ kim lún
Bộ
1
Mới
Trung Quốc
29
Dụng cụ đo độ nhớt
Bộ
1
Cũ
Việt Nam
30
Dụng cụ đo nhiệt độ hóa
Bộ
2
Cũ
Việt Nam
( Nguồn: Phòng vật tư Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 34)
Nhìn vào danh sách máy móc thiết bị dụng cụ chúng ta có thể thấy công ty có khối lượng máy móc thiết bị lớn, hiện đại, đa dạng về chủng loại và ngày càng được đổi mới nâng cấp cả về bề rộng và chiều sâu nên đáp ứng thi công mọi công trình có quy mô lớn, hiện đại và phức tạp và đáp ứng mọi nhu cầu của chủ đầu tư. Ngoài những máy móc thiết bị nội địa, công ty còn mạnh dạn đầu tư nhiều máy móc thiết bị ngoại nhập từ Italy, Đức, Trung Quốc, Nhật, Hàn Quốc,… để nâng cao năng suất, cải tiến chất lượng đem lại hiệu quả cho từng công trình. Từ đó có thể đánh giá công ty đã đầu tư khá đầy đủ và kĩ lượng về cơ sở vật chất cho công việc sản xuất kinh doanh, cụ thể ở là cho xây dựng các công trình được trúng thầu.
3.2.3, Quản trị nguồn nhân lực
Đối với các doanh nghiệp hay công ty nói chung,nguồn nhân lực cũng là một nhân tố cơ bản nhưng rất quan trọng và quyết định trong sản xuất kinh doanh.Lao động được sử dụng hợp lý và có năng lực là một trong những nhân tố tạo nên thành công trong cuộc cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường.Một đội ngũ công nhân._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26177.doc