Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ Hoàng Kim

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Sau nhiều năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, nước ta đã và đang từng bước hội nhập và phát triển song hành cùng nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới nói chung. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước không nhừng được củng cố và hoàn thiện hệ thống quản lý kinh tế vĩ mô và vi mô mà cụ thể là các chính sách kinh tế mới được ban hành giữ một vị trí quan trọng trong việc quản lý điều hành và kiểm soát kinh tế bằng pháp luật của Nhà nước. Với hàng loạt các chính sách mới

doc70 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1607 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ Hoàng Kim, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đó, giữ vai trò quan trọng phải kể tới sự đổi mới về cơ chế quản lý tài chính, về chế độ hạch toán kế toán và các luật thuế mới…. Trong nền kinh tế thị trường nói chung và trong doanh nghiệp nói riêng thì công tác kế toán đóng 1 vai trò hết sức quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Để có một báo cáo tài chính chính xác cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản lý và những người quan tâm, cần phải kể đến vai trò của kiểm toán viên trong việc kiểm tra, đánh giá độ chính xác của báo cáo tài chính. Để từ đó, nhà quản lý có thể đưa ra những quyết định chính xác có lợi cho doanh nghiệp của mình cũng như thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư. Đối với bất kỳ một sinh viên chuyên ngành kiểm toán nào, hành trang trước khi bước vào nghê nghiệp chuyên môn của mình, cần phải có cái nhìn tổng quan và một nền tảng vững chắc về công tác làm kế toán. Do đó thời gian kiến tập là điều kiện tốt để em có thể kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và phục vụ thiết thực cho việc học tập các môn học chuyên ngành kiểm toán cũng như thực tập tốt ở giai đoạn sau. Với mong muốn được tìm hiểu thực tế công tác kế toán so với lý thuyết đã được đào tạo ở trong trường, em đã chọn “ công ty cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ Hoàng Kim” làm cơ sở kiến tập, để tiếp cận với hoạt động kinh doanh nói chung và tìm hiểu thực tế công tác kế toán nói riêng. Trong quá trình nghiên cứu và lý luận thực tế, để hoàn thành tốt báo cáo kiến tập, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Phạm Minh Hồng cùng các anh chị trong phòng kế toán của công ty cổ phần đầu tư thương TM-DV Hoàng Kim. Tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định trong bài cáo cáo, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong khoa và các anh chị trong công ty để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Nội dung báo cáo của em gồm 3 chương: Chương 1 : Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ Hoàng Kim Chương 2 : Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ Hoàng Kim Chương 3: Đánh giá thực trạng kế toán tại công ty cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ Hoàng Kim. CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HOÀNG KIM 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ Hoàng Kim 1.1.1 Lịch sử hình thành Công ty cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ Hoàng Kim được thành lập vào ngày 04 tháng 05 năm 2004. Được Sở Kế Hoạch đầu tư Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh số 01030072098. Công ty cổ phần đầu tư thương mại Hoàng Kim là nhà phân phối, bán lẻ các sản phẩm bình nước nóng trực tiếp mang nhãn hiệu ALPHA Trụ sở chính: Xóm 2- Thôn Hạ- Xã Mễ Trì- Từ Liêm- Hà Nội. Trụ sở giao dịch: Phòng 1707- tầng 17 nhà B2 Khu Bộ Tổng Tham Mưu Mỹ Đình- Từ Liêm- Hà Nội. Tell : 04362966297- 04322285678 Fax: 04322285678 1.1.2 Quá trình phát triển Ngay từ khi mới thành lập, với qui mô là một công ty tư nhân nhỏ bé số lượng thành viên ban đầu chỉ có 5 người nhưng công ty luôn luôn đặt tiêu chí lợi ích của khách hàng lên hàng đầu. Vì vậy mà uy tín cũng như tên tuổi của Hoàng Kim đã được nhiều khách hàng biết đến. Sản phẩm bình nước nóng của Hoàng Kim đã có mặt trong nhiều gia đình. Sau năm năm hoạt động, nhân viên của công ty đã tăng không ngừng về số lượng cũng như chất lượng phục vụ khách hàng. Giờ đây đội ngũ nhân viên của công ty đã hơn hai mươi người và có rất nhiều cửa hàng là đại lý phân phối bán lẻ sản phẩm của Hoàng Kim khắp cả nước. Công ty có đội ngũ cán bộ nhân viên được đào tạo chính quy tại các trường đại học và cao đẳng, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Đặc biệt đội ngũ nhân viên kinh doanh phải thường xuyên nhiên cứu tim hiểu thị trường, gặp gỡ khách hàng và tạo mối quan hệ với khách hàng. Tuy công việc vất vả và đòi hỏi có sự tìm hiểu kỳ lưỡng về đối tác nhưng đội ngũ cán bộ nhân viên luôn làm viêc hêt sức mình và đã mang lại cho công ty ngày càng nhiều mối quan hệ với khách hàng. Vì vậy doanh thu của công ty mỗi năm tăng lên đáng kể. Kể từ năm 2008 Công ty áp dụng chính sách khoán theo doanh thu, hàng hóa tiêu thụ nhiều tạo doanh thu lớn thì sẽ có mức lương thưởng cao. Điều đó đã khuyến khích tinh thần làm việc của đội ngũ nhân viên tích cực hơn và lợi nhuận của công ty tăng lên đáng kể. Sau đây là báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HOÀNG KIM Đơn vị tính: đồng STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 24.530.315.120 30.378.629.350 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 241.365.450 3 Doanh thu thuần 24.530.315.120 30.619.994.800 4 Giá vốn hàng bán 14.044.320.460 16.023.650.400 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10.485.994.660 14.596.344.400 6 Doanh thu hoạt động tài chính 5.245.500 8.360.543 7 Chi phí tài chính 75.623.000 159.738.645 8 Chi phí bán hàng và quản lý kinh doanh 1.876.393.160 2.320.437.300 9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 8.539.224.000 12.124.529.000 10 Thu nhập khác 36.350.000 40.689.240 11 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 8.575.574.000 12.165.218.240 12 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 2.401.160.720 3.406.216.107 13 Lợi nhuận sau thuế 6.174.413.280 8.758.957.133 ( Do phòng tài chính- kế toán công ty cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ Hoàng Kim cung cấp) Qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2007 và 2008 ta thấy: Nhìn chung các khoản doanh thu, giá vốn hàng bán và chi phí của năm 2008 đều cao hơn năm 2007. Doanh thu của công ty năm 2008 tăng gần 6 tỷ đồng so với năm 2007, tương ứng tăng gần 25%. Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2008 tăng gần 2,6 tỷ đồng so với năm 2007 1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ Hoàng Kim 1.2.1 Tổ chức bộ máy kinh doanh Tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty gồm 7 người: một trưởng phòng kinh doanh và sáu nhân viên kinh doanh. Chức năng , nhiệm vụ của các nhân viên trong bộ máy kinh doanh Trưởng phòng kinh doanh là người trực tiếp chỉ đạo nhân viên kinh doanh, bày ra những hướng chiến lược phát triển mở rộng thị trường, tìm kiếm những khách hàng lớn tiềm năng.Là người trực tiếp quản lý hệ thống bán hàng và tiêu thụ hàng hóa Các nhân viên kinh doanh đảm nhận trách nhiệm tìm kiếm khách hàng và giao dịch thỏa thuận với khách hàng về điều kiện của khách hàng và điều kiện của công ty. Sau khi thỏa thuận đã thiết lập trên những cơ sở tin cậy, địa chỉ của khách hàng được ghi nhận và hàng hóa được vận chuyển, lắp đặt theo thời gian, địa điểm đã định. 1.2.2 Nội dung hoạt động kinh doanh Với mô hình là một công ty thương mại dịch vụ nên lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Hoàng Kim là nhập các sản phẩm máy nước nóng rồi về phân phối cho các cửa hàng đại lý và bán lẻ trực tiếp cho khách hàng,phục vụ nhân dân thủ đô và các tỉnh, thông qua đó: Góp phần thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển Đảm bảo đời sống cho người lao động Tăng thu nhập cho Ngân sách Nhà nước. Trên cơ sở chức năng chủ yếu đó, Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Hoàng Kim có những nhiệm vụ chính sau: + Tổ chức công tác mua hàng từ các cơ sở sản xuất + Tổ chức bảo quản tốt hàng hoá đảm bảo cho lưu thông hàng hoá được thường xuyên liên tục và ổn định thị trường. + Tổ chức bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và các cá nhân trong nước. + Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở rộng kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước thông qua việc giao nộp ngân sách hàng năm. Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Hoàng Kim kinh doanh mặt hàng bình nước nóng lạnh thuộc các ngành hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân bao gồm các sản phẩm mang nhãn hiệu: Alpha LH-500E Alpha LH-500EP Alpha VI-JETE Alpha VI-JETEP Alpha S-100ET2 Alpha S-100ET4 Alpha S-200ET2 Ngoài ra , Hoàng Kim còn tiến hành sửa chữa, bảo dưỡng và thay thế các thiết bị phụ tùng bình nóng lạnh chính hãng. Do nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao nên công ty sẽ không ngừng mang tới cho khách hàng những sản phẩm tốt chất lượng cao và giá cả hợp lý. 1.2.3 Phương thức tiêu thụ và thanh toán Công ty đang sử dụng cả hình thức bán buôn và bán lẻ hàng hoá. Khi cung cấp hàng hóa tới các đối tuợng khách hàng công ty thực hiện theo phuơng trâm thực hiện hết khả năng để có thể cung cấp được nhiều nhất tới nhu cầu của khách hàng . Vì thế khách hàng của công ty có thể là một nguời khách qua cửa hàng có nhu cầu về sản phẩm, hoặc khách hàng có thể là những đơn vị bán lẻ hàng hoá, hoặc những khách hàng quen thuộc. Công ty không chỉ giao dịch với khách hàng tại cửa hàng, mà còn cả phương thức hoạt động rất phổ biến là giao dịch với khách hàng qua điện thoại, hoặc fax, hoặc email Hai phương thức tiêu thụ hàng hoá chủ yếu của công ty: * Bán buôn Thông qua việc ký kết các hợp đồng kinh tế và các đơn đặt hàng công ty lập kế hoạch bán hàng hoá tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ và kết quả kinh doanh của đơn vị mình . Phương thức bán buôn chủ yếu mà công ty đang áp dụng bao gồm: + Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty + Bán buôn không qua kho (vận chuyển thẳng) có tham gia thanh toán * Bán buôn trực tiếp qua kho của công ty Kho của công ty đặt tại Gia Lâm. Đây là kho để dự trữ toàn bộ nguồn hàng của công ty. Khi phát sinh nghiệp vụ này, kế toán bán hàng của công ty viết hoá đơn GTGT gồm 3 liên và xuất hàng taị kho, thủ kho lập phiếu xuất kho xuất hàng tại kho, và ngày giao hàng theo như đơn đặt hàng đã ký. Khi giao xong, cuối ngày thủ kho nộp bản kê xuất hàng hàng ngày lên cho phòng kế toán. * Bán buôn không qua kho của công ty. Để tiết kiệm chi phí bốc dỡ và thuê kho bến bãi, công ty vận dụng điều thẳng hàng hoá đi đến nơi bán buôn, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký của các đại lý và đơn đặt hàng, kế toán bán hàng của công ty lập hoá đơn GTGT gồm 3 liên và giao hàng trực tiếp không qua kho. * Bán lẻ: Việc bán lẻ của công ty được thực hiện tại 2 cửa hàng. 668 Nguyễn Văn Cừ 225 Trần Duy Hưng Công ty có 2 cửa hàng bán lẻ rất tốt. Doanh số của các cửa hàng này chiếm một phần không nhỏ trong doanh số bán hàng của toàn công ty, đặc biệt việc hạch toán của cửa hàng bán lẻ đề là thanh toán tiền ngay. Vì vậy nó góp phần cho công ty không bị ứ đọng vốn, thu được lượng tiền mặt rất lớn. Tại các cửa hàng bán lẻ khi nghiệp vụ bán hàng phát sinh, kế toán nghiệp vụ tại cửa hàng lập hoá đơn GTGT. Hàng ngày căn cứ vào đó kế toán cửa hàng lập báo cáo bán hàng kèm theo số tiền bán hàng được trong ngày nộp về công ty. Như vậy kế toán công ty sử dụng chứng từ ban đầu gồm các báo cáo bán lẻ hàng hoá, phiếu thu tiền mặt và hoá đơn GTGT để hạch toán. Phương thức thanh toán Để tạo điều kiện thuận lợi cho các đại lý và có thể sử dụng được nguồn vốn linh hoạt hơn, công ty đã chủ động tạo ra các phương thức thanh toán rất mềm dẻo. Công ty có thể giảm giá hoặc chiết khấu cho các đại lý vào từng lô hàng hoặc sau từng lần thanh toán cụ thể là: + Công ty thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua với số lượng lớn. + Chiết khấu trên từng lô hàng với hình thức thanh toán ngay sau khi giao hàng. + Trong từng chu kỳ kinh doanh, sau khi xem xét toàn bộ doanh số của các đại lý mua trong kỳ, đại lý nào có doanh số cao nhất thì công ty có thể giảm giá từ 0,5 đến 1% trên tổng doanh số bán cả năm cho khách hàng đó. 1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ Hoàng Kim 1.3.1 Mô hình tổ chức quản lý Công tác quản lý là khâu quan trọng, cần thiết và không thể thiếu được để duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đặc điểm của Công ty cổ phẩn đầu tư thương mại dịch vụ Hoàng Kim và do nhu cầu về quản lý nên tổ chức bộ máy của Công ty cổ phẩn đầu tư thương mại dịch vụ Hoàng Kim được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Có thể khái quát cơ cấu tổ chức của công ty theo sơ đồ sau đây Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty PGD Kinh doanh Phó giám đốc HC-TC-KT Phòng TCKT Phòng KD Phòng Kỹ thuật Văn phòng đại diện Phòng TC-HC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TRỊTRỊ TRTTRỊ GIÁM ĐỐC Phòng dịch vụ 1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phân trong công ty * Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty và toàn thể cổ đông, chế độ và cơ chế làm việc theo quy định của luật doanh nghiệp. * Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan đại diện cho Đại hội đồng cổ đông thực hiện các hoạt động giữa hai kỳ đại hội. Hội đồng quản trị của Công ty cổ phẩn đầu tư thương mại dịch vụ Hoàng Kim gồm 3 người. Hội đồng quản trị có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây: Quyết định các công việc liên quan đến sự phát triển và lợi ích của công ty. Xây dựng sách lược phát triển công ty. Xây dựng phương án các loại cổ phần và tổng số cổ phiếu được phát hành. Quyết định niêm yết cổ phiếu trên thị trường, quyết định biện pháp huy động vốn. Quyết định phương án đầu tư. Quyết định biện pháp khai thác thị trường, phê chuẩn các hợp đồng có giá trị lớn. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, quyết định mức lương, phụ cấp, thưởng của các cán bộ quản lý này. Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên Đại hội đồng cổ đông… Ban giám đốc gồm một giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng và các bộ phận chủ quản. Ban giám đốc phải chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về điều hành quản lý công ty. 1. Giám đốc: là người chỉ huy trực tiếp toàn bộ bộ máy quản lý, các bộ phận khác của công ty. Giám đốc công ty là người đại diện cho mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước lãnh đạo công ty và pháp luật nhà nước. Các phó giám đốc cùng các phân ban giúp giám đốc ra các quyết định, chỉ thị đúng đắn. Giám đốc công ty là thành viên hội đồng quản trị, được hội đồng quản trị bổ nhiệm. Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao: Quản lý hành chính hoạt động hàng ngày của công ty. Giao nhiệm vụ cho các cán bộ và nhân viên của công ty, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Xây dựng các kế hoạch sản xuất và kinh doanh của công ty để hội đồng quản trị phê duyệt. Triển khai thực hiện kế hoạch SXKD đã được phê duyệt. Ký kết các hợp đồng lao động với cán bộ nhân viên của công ty. Ký các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nước. 2. Phó giám đốc hành chính - tổ chức - kỹ thuật: Phó giám đốc HC - TC - kế toán do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Giúp giám đốc trong công tác quản lý nhân sự, tài chính. Tổ chức hoạt động hành chính - quản trị. Quản lý kỹ thuật và chất lượng của sản phẩm. 3. Phó giám đốc kinh doanh. Phó giám đốc kinh doanh do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Giúp giám đốc mạng bán hàng, thị trường tiêu thụ sản phẩm. Kiểm soát hoạt động của mạng lưới bán hàng. Quản lý xuất nhập vật tư, hàng hoá, sản phẩm. 4. Phòng tài chính kế toán. Kiểm soát hoạt động chi tiêu tài chính của ban giám đốc Công ty căn cứ trên các quy chế, quy định, định mức chi tiêu của Công ty và dự toán chi tiêu của Công ty đã được hội đồng quản trị phê duyệt. Tổ chức việc ghi chép sổ sách, báo cáo kế hoạch theo quy định của pháp luật và quy chế của Công ty. Tham mưu cho hội đồng quản trị trong việc lập kế hoạch chi tiêu tài chính trong năm. Báo cáo về hoạt động chi tiêu tài chính và quyết toán thuế hàng năm theo yêu cầu của cơ quan quản lí nhà nước. Báo cáo về hoạt động chi tiêu tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh cho ban giám đốc và hội đồng quản trị theo định kỳ hoặc bất cứ khi nào yêu cầu. 5. Phòng kinh doanh Cán bộ thi trường do giám đốc ký hợp đồng lao động theo đề nghị của phó giám đốc HC- TC – kế toán. Triển khai các kế hoạch kinh doanh như: Tiếp thị, xúc tiến thương mại, bán hàng theo kế hoạch của Công ty. Tham mưu cho ban giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất và kinh doanh thông qua các hoạt động điều tra thị trường. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và đệ trình kế hoạch tổ chức kinh doanh cho ban giám đốc định kì hàng tháng và cho hội đồng quản trị bất cứ khi nào. 6. Phòng kỹ thuật. Tổ chức nghiên cứu công nghệ sản phẩm, bảo hành các sản phẩm hỏng do khách hồi về 7. Phòng tổ chức hành chính. Giám sát các hoạt động mang tính chất hành chính của Công ty. 8. Văn phòng đại diện. Đại diện cho Công ty trong việc giao tiếp thương mại, đàm phán, kí kết hợp đồng với khách hàng đại lí tại khu vực được Công ty chỉ định. Thực hiện các chức năng và yêu cầu khác của Công ty. 9. Phòng dịch vụ. Lắng nghe ý kiến, đánh giá của khách hàng từ đó đưa ra các biện pháp để giải quyết những thắc mắc cho khách hàng một phương án tốt nhất. Là nơi thực hiện việc bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm của công ty khi có ra sự cố và thực hiện các dịch vụ chăm sóc khách hàng CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HOÀNG KIM 2.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Việc tổ chức, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhận. Vì vậy, việc tổ chức, cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ, và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác, trung thực và đầy đủ, hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin; đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ, năng suất lao động của nhân viên kế toán. 2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ý thức được điều này, Công ty cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ Hoàng Kim đã chú trọng tới việc tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý. Công ty cổ phần đầu tư thương mại dịch vụ Hoàng Kim có bộ máy quản lý, có phòng kế toán riêng hạch toán độc lập và tổ chức công tác kế toán theo hình thức kế toán tập trung. Phòng kế toán thực hiện công tác kế toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành, theo pháp luật nhà nước, tuân thủ các chính sách có liên quan đến hoạt động kinh doanh thương mại (các luật thuế mới, các nghị định bổ sung…) như các doanh nghiệp tư nhân bình thường khác. Các quá trình phát sinh, tiến hành và kết thúc của các hoạt động kinh doanh ở công ty đều đựơc ghi nhận lại tại phòng kế toán của công ty và đuợc kế toán tổng hợp tổng kết hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm đưa ra báo cáo quản trị theo yêu cầu của giám đốc, và cuối mỗi năm tài chính lập báo cáo tài chính theo quy định của chế độ kế toán hiện hành. Bộ máy kế toán của chi nhánh công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Hoàng Kim đựơc mô tả trên sơ đồ như sau: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty như sau: Sơ đồ 2 KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán bán hàng Kế toán tiền mặt, tiền gửi Kế toán tiền lương Kế toán kho hàng Bộ máy kế toán của công ty nằm trong phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.Công ty đồng thời có hai cửa hàng bán lẻ và tạo ra doanh thu không nhỏ. 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên trong bộ máy kế toán Qua năm năm phát triển công ty đã thiết lập được một bộ máy kế toán càng ngày càng chuyên nghiệp cả về bố trí nhân lực và bố trí các bộ phận hợp thành bộ máy kế toán. Sơ đồ trên cho ta cái nhìn khái quát, sơ lược về bộ máy kế toán tại công ty. Phòng kế toán của Hoàng Kim hiện nay gồm năm nhân viên kế toán: kế toán phụ trách nghiệp vụ liên quan đến thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng; kế toán phụ trách nghiệp vụ liên quan đến theo dõi tình hình bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán tính lương và chi trả lương cho nhân viên: kế toán phụ trách nghiệp vụ liên quan đến tài khoản hàng tồn kho, các nghiệp vụ nhập, xuất kho; và một kế toán tổng hợp kiêm kế toán trưởng chịu trách nhiệm về các nghiệp vụ tổng hợp số liệu từ các kế toán khác, lên sổ cái và cũng là người điều hành bộ máy kế toán. Cụ thể hơn, chức năng, nhiệm vụ của các kế toán viên và các cá nhân có liên quan đến công tác kế toán được mô tả như sau: Kế toán trưởng Kế toán trưởng chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của công ty với nhiệm vụ + Chịu trách nhiệm trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế trước giám đốc và pháp luật Nhà nước. + Chỉ đạo, quản lý về hoạt động sử dụng vốn, chỉ đạo giao vốn cho các cửa hàng, hướng dẫn, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn của các cửa hàng. + Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính của công ty (Giao chỉ tiêu kế hoạch cho các cửa hàng, hướng dẫn các cửa hàng xây dựng kế hoạch, chỉ đạo kiểm tra tổ chức thực hiện kế hoạch của các cửa hàng). + Chỉ đạo, xây dựng hệ thống hạch toán kế toán từ công ty đến các cửa hàng, theo dõi các khoản chi phí và đôn đốc các cửa hàng nộp các chỉ tiêu pháp lệnh về công ty. + Quản lý kiểm tra quỹ tiền mặt + Tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế toàn công ty. Kế toán bán hàng Viết hoá đơn bán hàng, kiểm kê hàng hoá thanh toán với người mua lập báo cáo tiêu thụ và xác định số thuế phải nộp của công ty. Kế toán bán hàng đảm nhận luôn nhiệm vụ xác định giá vốn hàng bán trước khi xuất hàng đi bán Kế toán kho hàng Theo dõi sự tăng giảm vật tư hàng hóa trong kho. Theo dõi toàn bộ quá trình xuất nhập hàng hóa ra khỏi kho hàng và hàng vào kho. Kiểm soát chứng từ liên quan đến hàng hóa đảm bảo độ chính xác cho hàng hóa tồn kho khi theo dõi qua sổ sách. Ghi nhật ký nhập hàng, xuất hàng và lập bản kê nhập hàng, xuất hàng .Cuối tháng so sánh với thủ kho về số lượng tồn kho và lập báo cáo về hàng tồn kho Kế toán ngân hàng, tiền mặt Có chức năng quản lý tiền tệ tại Công ty và thanh toán quyết toán tiền mua vật tư hàng hoá, thanh toán các khoản tiền mặt liên quan đến chế độ của người lao động. Thực hiện giao dịch tiền tệ giữa Công ty với các Ngân hàng, theo dõi công nợ phải thu, phải trả của Công ty với khách hàng Kế toán tiền lương Xác định chi phí tiền lương phải trả cho tất cả công nhân viên chức của Công ty và các khoản trích theo lương theo quy định của Nhà nước như: BHXH, BHYT, KPCĐ…. Đối với 2 của hàng bán lẻ không có bộ phận kế toán tại của hàng nên cuối tháng kế toán bán hàng đến của hàng tổng hợp các hóa đơn chứng từ lại lập một báo cáo rồi mang tổng hợp lại với số liệu tại công ty, nộp cho kế toán tổng hợp để lập một báo cáo hoàn chỉnh theo yêu cầu của giám đốc. 2.2 Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán 2.2.1 Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán áp dụng Hệ thống chứng từ kế toán ở công ty được lập dựa trên cơ sở các phần hành kế toán chủ yếu: Lao động tiền lương, kế toán bán hàng và công nợ phải thu, kế toán mua hàng và công nợ phải trả, kế toán vốn bằng tiền và một số chứng từ khác theo các văn bản pháp luật ban hành. Cũng như các doanh nghiệp khác hệ thống chứng từ của công ty cũng chia thành chứng từ bắt buộc và chứng từ nội bộ. Một số chứng từ đòi hỏi sự thống nhất giữa các đơn vị của cơ quan pháp luật (phiếu thu, phiếu chi, biên lai thu tiền, hóa đơn giá trị gia tăng), một số chứng từ được phép sửa đổi cho phù hợp với các thủ tục trong nội bộ công ty (phiếu bàn giao, bảng chấm công, bảng thanh toán lương thưởng, các bảng kê…). 2.2.1.1 Hệ thống chứng từ kế toán Công ty áp dụng quy định trong chế độ kế toán doanh nghiệp (quyển 2) ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính, được sửa đổi bổ sung theo thông tư số 161/2007/TT- BTC ngày 31/12/2007 của bộ tài chính và các văn bản khác có liên quan. Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: - Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam (VND) Các chính sách kế toán chung: Nguyên tắc xác định các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán. Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính. Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho - Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho - Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu thương mại và phải thu khác - Nguyên tắc ghi nhận: Các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác tại thời điểm báo cáo, nếu: + Có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới 1 năm (hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh) được phân loại là tài sản ngắn hạn + Có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm (hoặc trong một chu kỳ kinh doanh) được phân loại là Tài sản dài hạn. Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình - Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình Tài sản cố định được ghi nhận theo giá gốc, trong quỏ trỡnh sử dụng, tài sản cố địch được ghi nhận theo nguyờn giỏ, hao mũn lũy kế và giỏ trị cũn lại. Ghi nhận các khoản phải trả thương mại và phải trả khác Các khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ và phải trả khác, khoản vay tại thời điểm báo cáo, nếu: - Có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh được phân loại là nợ ngắn hạn + Có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên 1 năm (hoặc trờn một chu kỳ kinh doanh) được phân loại là nợ dài hạn. Tài sản thiếu chờ xử lý được phân loại và nợ ngắn hạn Thuế thu nhập hoón lạiđược phân loại là nợ dài hạn Ghi nhận nguồn vốn chủ sở hữu - Ghi nhận và trỡnh bày cổ phiếu mua lại Cổ phiếu do cụng ty phỏt hành sau đó mua lại là cổ phiếu ngân quỹ của công ty. Cổ phiếu ngân quỹ được ghi nhận theo giá trị thực tế và trỡnh bày trờn Bảng cõn đối kế toán là một khoản ghi nhận giảm vốn chủ sở hữu - Ghi nhận cổ tức: Cổ tức phải trả cho các cổ đông được ghi nhận là khoản phải trả trong Bảng cõn đối kế toán của Công ty sau khi có thông báo chia cổ tức của Hội đồng quản trị công ty. - Nguyên tắc trích lập các khoản dự trữ và các quỹ từ lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp sau khi được Hội đồng quản trị phờ duyệt được trích các quỹ theo điều lệ của công ty và các quy định pháp lý hiện hành, sẽ được phân chia cho các bên dựa trên vốn góp. 2.2.1.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng Hiện nay Công ty cổ phẩn đầu tư thương mại dịch vụ Hoàng Kim áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ, hệ thống sổ sách bao gồm: - Các sổ Nhật ký chứng từ: Đây là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo vế có các tài khoản. Công ty sử dụng các NKCT số 1,2,3,5,7,8,9,10. - Sổ cái: là sổ phân loại dùng để hạch toán tổng hợp, mỗi tài khoản được phản ánh trên một trang sổ cái, sổ cái tài khoản 156, 632, 511, 641, sổ cái tổng hợp 911… - Các sổ và thẻ kế toán chi tiết: dùng để theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cần hạch toán chi tiết. - Bảng kê: kế toán của công ty mở các bảng kê số 8 để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của hàng hoá và bảng kê số 11 để phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với người mua Sơ đồ 3 - Trình tự kế toán BÁO CÁO TÀI CHÍNH SỔ CÁI Sổ và thẻ kế toán chi tiết NHẬT KÝ CHỨNG TỪ Bảng kê Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu 2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng nhất trong toàn bộ hệ thống chế độ kế toán trong doanh nghiệp. Bắt đầu từ 01/01/1996 tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế đều phải thực hiện áp dụng thống nhất hệ thống tài khoản doanh nghiệp ban hành theo QĐ 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của bộ trưởng bộ tài chính, cùng với các văn bản bổ sung sửa đổi. Hiện nay quyết định số quyết định số 1141 đã được thay thế bởi quyết định 48/2006/QD-BTC ngày 14/09/2006 được áp dụng với daopnh nghiệp nhỏ và vừa và quyết định 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/02/2006 áp dụng đối với doanh nghiệp có quy mô lớn hơn. Ngoài ra chi nhánh còn bổ sung thêm vào hệ thống tài khoản một số tài khoản chi tiết cho phù hợp với tinh hình hoạt động, gọn nhẹ cho công tác kế toán.Chi tiết cho tài khoản phải thu khách hàng, phải trả nhà cung cấp và chi tiết tài khoản phải thu, phải trả nội bộ. Cụ thể các tài khoản đó được bổ sung thêm theo bảng sau: Bảng 2.2 –BẢNG TÀI KHOẢN CHI TIẾT BỔ SUNG STT Tên tài khoản Số hiệu tài khoản 1 Phải thu công ty CP đầu tư Hà Thành 131HT 2 Phải thu công ty TNHH Thành Đạt 131TD 3 Phải thu công ty Thiên An 131TA 4 Phải thu công ty Tân Việt 131TV 5 Phải thu cửa hàng Quảng Phương 131QP 6 Phải thu cửa hàng Ngọc Lan 131NL 7 Phải thu cửa hàng Vinh Hiển 131VH 8 Phải thu cửa hàng Sinh Cường 131SC 9 Phải thu cửa hàng Dũng Thoa 131DT 10 Phải thu cửa hàng Trung Hiếu 131TH 11 Phải thu cửa hàng Linh Anh 131LA 12 Phải trả công ty đầu tư và phát triển Hà Nội 331TID 13 Phải trả công ty TNHH Nam Long 331NL 14 Phải trả công ty CP Đầu tư Tiến Lợi 331TL 15 Phải trả cô Huyền- 47 Hàng Bài 331CHU 16 Phải trả cô Hằng- số 5 hàng cháo 331CHO 17 Phải trả cô Vinh Huệ- 57 Nguyễn Công Trứ 331CVH 18 Phải trả công ty Thương mại Anh Dương 331AD 19 Phải trả Công ty Thương mại Nhật Sim 331AM 20 Phải trả Công ty kỹ thuật công nghệ Thuận Thiên 331TT (Do phòng tài chính kế toán công ty Cổ phần TMDV Hoàng Kim cung cấp) Trên đây là hệ thống tài khoản chi tiết bổ xung về tài khoản phải thu, phải tra khách hàng cơ bản, là những khách hàng lớn của công ty trong nhiều năm. Các tài khoản chi tiết được bộ phận kế toán đề xuất và thông qua quyết định của quản lý ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31288.doc
Tài liệu liên quan