LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về việc xoá bỏ cơ chế bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong những năm qua các Doanh nghiệp Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc trong nhiều lĩnh vực góp phần quan trọng trong việc tăng trưởng kinh tế của nhà nước.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, để đảm bảo sự tồn tại, phát triển và đứng vững trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường bất kỳ một doanh nghiệp nào đều phải quan tâm đến các quy
42 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2284 | Lượt tải: 5
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần đá ốp lát và xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
luật khách quan tự nhiên, áp dụng Khoa học kỹ thuật – công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Đồng thời áp dụng các biện pháp quản lý tiến bộ, thúc đẩy sản xuất, nhằm thúc đẩy hơn nữa nhu cầu khách hàng, tiết kiệm được một số chi phí, hạ giá thành sản phẩm nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp…
Một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến sự sống còn của mọi doanh nghiệp là việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Với sự hạch toán toàn bộ sẽ giúp lãnh đạo doanh nghiệp quản lý chặt chẽ tình hình sử dụng vật tư, tiền vốn ở tất cả các khâu, các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tìm ra biện pháp để thực hành tiất kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Đặc biệt là sự hạch toán kịp thời chính xác chi phí bỏ ra và kết quả thu được ở mỗi kỳ, không những có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao đời sống lao động, tăng tích luỹ mà còn là tiền đề đảm bảo cho sự tồn tại, củng cố vị thế của công ty trong cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Qua quá trình thực tập tại công ty “CP đá èp l¸t và xây dựng Hµ Nội” em nhận thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu đặc biệt quan trọng, nó là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của công ty hiện nay.
Vì thế em đã tiếp cận và đi sâu nghiên cứu chuyên đề “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” nhằm mục đích hoàn thiện cho mình cả về mặt nhận thức và lý thuyết đã được học và nghiên cứu. Với chuyên đề này lại một lần nữa khẳng định vai trò to lớn của kế toán tài chính tại công ty nói riêng và nền kinh tế nói chung. Trước khi nghiên cứu chuyên đề, em đã tìm hiểu về tổ chức cũng như bộ máy kế toán của công ty, hoàn thành báo cáo tổng hợp.
Nội dung báo cáo tổng hợp gồm ba phần:
Phần I : Tổng quan chung về công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội
Phần II : Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội
Phần III: Nhận xét đánh giá chung về công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội
Báo cáo tổng hợp được hoàn thành với sự giúp đỡ hướng dẫn của TS Phạm Thị Bích Chi cùng với sự nhiệt thành giúp đỡ của các cô chú trong phòng kế toán của công ty.
Trong quá trình thực tập, bản thân em đã cố gắng tìm hiểu thực tế. Song do điều kiện khách quan và chủ quan báo cáo tổng hợp của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô và các cô chú trong phòng kế toán của công ty giúp đỡ để hoàn thành tốt báo cáo tổng hợp của mình tạo tiền đề hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hồng Phương.
Phần 1
Tổng quan chung về công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Tên công ty : Công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội
Địa chỉ : 150 Thanh Bình - Mỗ Lao – Hà Đông – Hà Nội.
Điện thoại/Fax: 0433822639
SĐKKD : 0303000352
Công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội tiền thân trước đây là một xưởng thực nghiệm có tên là “xí nghiệp cơ khí chuyên dùng” trụ sở được đặt tại thôn Mỗ Lao – Xã Yên Mỗ - thị xã Hà Đông – Hà Nội. Năm 1976 do hợp nhất hai tỉnh Hà Nội và Hoà Bình thành tỉnh Hà Sơn Bình, do đó xí nghiệp được đổi tên thành “xí nghiệp cơ khí Hà Sơn Bình”. Trong thời gian này xí nghiệp chuyên sản xuất các loại máy móc phục vụ sản xuất như: máy nghiền xi măng, máy nghiền đá, máy vê viên….Xí nghiệp đầy có đủ dây chuyền sản xuất từ tổ đúc đến tổ các tổ gò, tổ hàn, tổ rèn… Sản phẩm của công ty đựơc tiêu thụ rộng rãi trên thị trường.
Năm 1992 do tách tỉnh, thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về việc thành lập doanh nghiệp của nhà nước, Xí nghiệp cơ khí Hà Sơn Bình được đổi tên thành “công ty đá ốp lát Hà Nội” theo quyết định số 478 QĐ/ UB của uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nội ra ngày 1.12.1992, trong thời gian này sản phẩm của công ty chủ yếu là các loại sản phẩm gạch đá ốp lát tiêu thi trên thị trường. Để mở rộng quy mô và nâng cao sản xuất, tiếp cận với vùng nguyên vật liệu sẵn có trong vùng, tháng 9. 1993 uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nội đã ra quyế định sát nhập “xí nghiệp đá xẻ Xuân Mai” vào thành một bộ phận chuyên khai thác nguyên vật liệu và chế biên sản phẩm cho công ty.
Đến năm 2002 do có sự đổi mới về hoạt động sản xuất công ty đã được đổi tên thành “công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội ” theo quyết định số 322 QĐ/UB của uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nội ra ngày 20.03.2002.
Năm 2008 do Hà Nội trở về Hà Nội nên ccông ty đổi tên thành Công ty CP đá ốp lát Hà Nội
Qua các thời kỳ đổi tên, sát nhập với quy mô sản xuất ngày càng phát triển mở rộng. Công ty đã thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao đồng thời khẳng định vị trí ngày càng cao trên thị trường. Giải quyết việc làm cho người lao động và tạo uy tín với khách hàng của mình.
1.2. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh và tổ chức sản xuất của công ty.
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội là một đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và có tài khoản độc lập tại ngân hàng.Với chức năng nhiệm vụ của mình là sản xuất sản phẩm đá ốp lát, kinh doanh vật liệu thiết bị phụ tùng của ngành xây dựng, phục vụ quá trình xây dựng cho các công trình xây dựng và nhu cầu của khách hàng. Thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và đóng góp đầy đủ nghĩa vụ của mình cho nhà nước. Từ khi thành lập đến nay trải qua nhiều năm công ty đã xây dựng và phát triển ngày càng lớn mạnh.
1.2.2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh
Công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội hoạt động trên lĩnh vực xây dựng cơ bản và lĩnh vực thương mại:
Sản xuất kinh doanh vật liệu phục vụ xây dựng.
Xây dựng các công trình dân dụng, xây dựng giao thông thuỷ lợi.
Đầu tư và xây dựng hạ tầng công nghiệp.
Công ty hoạt động chủ yếu là khai thác và sản xuất các loại vật liệuphục vụ xây dựng. Sản phẩm chính của công ty là các loại đá như đá Marble, đá hạt, đá Grarit…….
1.2.3. Quy trình sản xuất sản phẩm.
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty được thể hiện ở sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.1
Quy trình sản xuất sản phẩm
của công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội
Vật liệu
chính đá
khối
Bộ phận
sản xuất
phụ
Máy bổ
định hình
Máy cắt
bổ nhiều
lưỡi
Mài, đánh bóng tự
động
Sản phẩm cần sử chữa
nâng cấp
Cắt định
hình theo
quy dịnh
Cắt cạnh dọc
Nhập kho
thành phẩm phụ
Sản phẩm xuất khẩu
KSC
Đóng
gói
tiêu
thụ
Nhập
kho
thành
phẩm
chính
Sản phẩm tiêu thụ
nội địa
Kiểm
tra
chất
lượng
sản
phẩm
Từ vật liệu chính là đá khối, đá thô, qua bàn tay con người và sự
giúp sức của máy móc đã thành những sản phẩm hoàn hảo tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu của hàng triệu con người.
1.2.4. Thị trường sản phẩm.
Trong những năm qua, Công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội đã góp phần xây dựng được rất nhiều công trình trong thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận như : Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên…...Sản phẩm của công ty được tiêu thụ trên khắp cả nước, phục vụ cho các công trình xây dựng cũng như các nhu cầu sản xuất kinh doanh các mặt hàng đá. Khách hàng mục tiêu công ty đang hướng tới là các doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh, đơn vị,… có nhu cầu về sản phẩm trong và ngoài nước.
Khách hàng trong và ngoài nước đều biết đến uy tín và sản phẩm của công ty, do đó sản phẩm của công ty đã chiếm được ưu thế và có chỗ đứng trên thị trường, chiếm thị phần lớn, cạnh tranh với các sản phẩm khác trong ngành.
1.2.5. Quan hệ với các bên liên quan.
Do quy mô lớn và khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, nên ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc giao dịch tiền gửi, tiền vay, ….. tạo sự tin tưởng với đối tác, giúp việc sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển thuận lợi.
Ngoài nhiệm vụ sản xuất kinh doanh có lãi và ổn định việc làm cho người lao động, công ty vẫn luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà Nước, thực hiện kê khai và nộp thuế đầy đủ, tạo nguồn thu, củng cố NSNN.
Khách hàng luôn là một trong những mục tiêu theo đuổi chính của công ty, bởi vậy trong quan hệ mua bán , kinh doanh với các đối tác công ty luôn giữ được uy tín bởi sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng và giao hang đúng như cam kết, đồng thời luôn tìm kiếm trao đổi với các bạn hàng tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh với các đơn vị trong ngành. Luôn luôn tiếp thu ý kiến đóng góp của đối tác, trên cơ sở đó ngày càng hoàn thiện, đổi mới tránh được sự tụt hậu chung của các doanh nghiệp chuyển từ cơ chế quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường.
1.2.6. Mô hình tổ chức sản xuất và hiệu quả kinh doanh.
Qua nhiều năm liên tục đổi mới và xây dựng công ty đã đổi mới máy móc công nghệ dần theo kịp với thời đại mới, với mô hình tổ chức sản xuất đơn giản nhưng có hiệu quả đã sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao với kiểu dáng mẫu mã hiện đại. Trong những năm gần đây với sự cố gắng của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. Giá trị sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được kết quả đáng khích lệ, doanh thu tăng, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện thu nhập bình quân tăng.
Kết quả đó được thể hiện qua bảng 1.2 (kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2005 – 2007)
Bảng 1.2
Kết quả hoạt động kinh doanh
Công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội giai đoạn 2005-2007
Đơn vị tính: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Chênh lệch
2005/2006
%
2006/2007
%
Tổng doanh thu
12.939.858.531
19.852.949.633
22.688.496.598
6.913.091.102
53,43
2.725.546.865
13,73
Doanh thu thuần
12.939.858.531
19.852.949.633
22688496.598
691.3091.102
53,43
2.725.546.865
13,73
Lợi nhuận trước thuế
1.626.581.080
1.920.523.281
2.501.358.072
293.942.201
18,07
580.834.791
30,24
Nộp NSNN
132.467.021
154.983.665
187.601.855
22.516.644
16,99
32.618.190
21,05
Thu nhập bình quân đầu người
1.300.000
1.500.000
2.000.000
200.000
15,38
500.000
33,33
(Nguồn số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2005 – 2007. Tờ khai thuế GTGT, Bảng Tổng hợp tiền lương trực tiếp và gián tiếp tại công ty………).
Nhận xét:
Qua số liệu trình bày trong bảng 1.2, doanh thu thuần tăng dần qua các năm từ 2005 – 2007.Từ năm 2005 đến 2006 doanh thu thuần tăng 691.3091.102đ ,đến năm 2007 doanh thu thuần tăng 2.725.546.865đ chiếm 13,73%.
Mặc dù giá vốn hàng bán tăng nhưng mức tăng thấp hơn so với mức tăng doanh thu nên lợi nhuận trước thuế tăng (từ năm 2005 đến năm 2006 tăng 293.942.201đ mức tăng 18,07%, sang năm 2007 tăng 580.834.791đ mức tăng 30,24% . Do đó thu nhập bình quân đầu người cũng tăng đáng kể. Thu nhập bình quân đầu người năm 2005 chỉ đạt khoảng 1.300.000đ trên 1 người nhưng đến nảm 2006 đã lên đến 1.500.000đ trên một người và sang đến năm 2007 nhờ thay đổi cơ cấu sản xuất, thay đổi phương thức bán hàng, tiết kiệm chi phí hiệu quả……doanh thu của công ty tăng đáng kể theo đó thu nhập bình quân đầu người năm 2007 đạt 2.000.000 trên một người, so với năm 2006 tăng 500.000đ chiếm 33,33 %.Thu nhập đầu người tăng, đời sống CBCNV, lao động cũng tạo điều để người lao động hăng say sản xuất, số doanh số và chất lượng sản phẩm ngày một ổn định.
Không những thực hiện xuất sắc nhiệm vụ, kế hoạch đề ra mà công ty còn luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Cùng với doanh thu tăng, thu nhập chịu thuế cũng tăng ( năm 2005 nộp NSNN 132.467.021, năm 2006 nộp NSNN 154.983.665đ. Công ty không tìm mọi cách trốn thuế mà thực hiện kê khai thuế đầy đủ.
Kết quả này càng khẳng định công ty đã đi đúng hướng, có mô hình tổ chức sản xuất hợp lý, kinh doanh có lãi, tạo được việc làm ổn định cho người lao động.
1.2.7. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới.
Công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội đã. đang và sẽ luôn luôn cố gắng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ, tiêu dùng sản phẩm của các đơn vị, tổ chức trong nước, ngoài câc nước ở Châu Á đã xuất khẩu như Trung Quốc, Singapo…công ty đang hướng tới thị trường tiêu thụ lớn trên khắp thế giới như Mỹ, Pháp….
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
1.3.1. Tình hình lao động.
Tính đến đầu năm 2008 tổng số CBCNV của công ty có khoảng 650 nhân viên, trong đó có 26 quản lý có trình độ cao đẳng, đại học trở lên với kinh nghiệm lâu năm trong nghề và sự thống nhất trong việc điều hành quản lý. Đội ngũ công nhân trong công ty đa số là trình độ PTTH với tay nghề cao, giàu kinh nghiệm trong sản xuất. Hiện nay do yêu cầu công việc phát triển kinh doanh công ty đang có kế hoạch tăng cường nhân viên lên 750 lao động trong đó vẫn giữ cơ cấu lao động theo giới tính và yêu cầu các nhân viên quản lý có trình độ đại học trở lên. Với tiềm lực về nguồn lao động trẻ công ty đang có những thuận lợi rất tốt trong việc sử dụng tối đa nguồn nhân lực để tạo ra năng suất hiệu quả cao trong công việc.
1.3.2. Bộ máy quản lý của công ty.
Để đảm bảo sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất thì cần một bộ máy quản lý vững vàng khoa học, do đó công ty tổ chức quản lý theo mô hình trực tiếp gọn nhẹ theo chế độ tập trung một lãnh đạo.
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Chủ tịch HĐQT kiêmGiám đốc
Phó giám đốc
Phòng kinh doanh
Phòng tài
vụ
Phòng kỹ thuật
Phòng tổ chức sản xuất
Phân xưởng sản xuất số 1
Phân xưởng sản xuất số2
Sơ đồ 1.3 thể hiện bộ máy quản lý của công ty. Đó là một hệ thống được sắp xếp có chuyên môn, lôgic, trải qua nhiều thời kỳ đổi mới với năng lực trách nhiệm của mình, các thế hệ cán bộ quản lý đã lãnh đạo công ty hoạt động vững mạnh, qua bao biến động của thị trường vẫn tồn tại, phát triển cho đến ngày hôm nay. Bộ máy quản lý thống nhất từ trên xuống dưới bao gồm:
* Ban giám đốc:
- Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc: Là người đại diện hợp pháp duy nhất của Công ty, chỉ đạo chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh và các phòng tham mưu. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và tập thể lao động. Mọi quy định của Công ty, các chương trình đầu tư phải được giám đốc thông qua.
- Phó giám đốc: Điều hành các phòng ban chức năng hoạt động có hiệu quả. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, cũng như đáp ứng các nhu cầu nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Phó giám đốc còn là người được giám đốc uỷ quyền khi giám đốc đi vắng.
* Các phòng ban tổ chức:
- Phòng kinh doanh: gồm 6 người có nhiệm vụ lập kế hoạch ngắn và dài hạn cho việc thu mua vật liệu xây dựng. Khảo sát và tiếp cận thị trường tiêu thụ, tìm khách hàng để tiêu thụ cho những sản phẩm do Công ty làm ra. Từ đó lên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, các chiến lược marketing để Công ty đưa ra mục tiêu sản xuất kinh doanh.
- Phòng tài vụ: Gồm 5người, là bộ phận tham mưu giúp giám đốc tổ chức công tác thực hiện công việc tài chính kế toán, quản lý chặt chẽ các nguồn vốn, thống kê, lưu trữ các hoá đơn chứng từ của toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Soạn thảo và quản lý các hợp đồng kinh tế, thực hiện tốt công tác kế toán để báo cáo với các cơ quan chức năng khi có yêu cầu. Thường xuyên phân tích tình hình tài chính, đánh giá khái quát tình hình tài chính, phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn lao động, phân tích tình hình và khả năng thanh toán trên cở sở đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu để nâng cao công tác quản lý và hiệu quả kinh doanh.
- Phòng tổ chức sản xuất: Gồm 7 người, chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất sản phẩm, chất lượng sản phẩm, tiêu hao vật tư, nguyên liệu theo định mức và toàn bộ các vấn đề thiết bị máy móc phục vụ sản xuất. Cung ứng lao động và tổ chức phân công các phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
- Phòng kỹ thuật: gồm 7 người, có nhiệm vụ tổ chức lắp đặt, sửa chữa các thiết bị máy móc trong toàn công ty. Bên cạnh đó tiến hành nghiên cứu các loại công nghệ thiết bị, tìm hướng cải tiến máy móc để đạt năng suất cao hơn. Đồng thời, tìm hiểu các loại máy móc ngoài thị trường (trong nước cũng như ở nước ngoài) để có hướng thay thế đổi mới máy móc trong công ty khi cần thiết.
- Phân xưởng sản xuất số 1: có nhiệm vụ sản xuất đá Grante và chế biến sản phẩm dở dang từ phân xưởng sản xuất số 2
-Phân xưởng sản xuất số 2: cơ sở đặt tại Xuân Mai chuyên sản xuất đá Marble và cung cấp vật liệu cho phân xưởng sản xuất số 1.
Phần 2
Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty CP Đá ốp lát và XD Hà Nội
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.
Công ty có hai địa điểm sản xuất ở hai nơi khác nhau, một ở Xuân Mai và một ở Hà Đông. Nhưng công ty chỉ tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức độc lập tập trung, do đó nên công ty chỉ lập một phòng kế toán đảm nhiệm cho cả hai khu vực và làm việc tại trụ sở chính ở Hà Đông. Phòng kế toán gồm: 5 người với trình độ đại học và trên đại học là bộ phận đóng góp rất lớn cho sự phát triển của công ty.
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lương, BHXH
Thủ quỹ
Phòng kế toán tài vụ của công ty gồm 5 người :
* Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ, tài liệu kế toán. Đồng thời, theo dõi phần hành kế toán tổng hợp, đúc rút kinh nghiệm, vận dụng sáng tạo, cải tiến hình thức và phương pháp kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ phù hợp với điều kiện của công ty. Kế toán trưởng cúng là người giúp lãnh đạo thu nhận, xử lý thông tin về hoạt động sản xuất của công ty.
* Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp tài liệu của các phần hành kế toán khác, tập hợp và phân bổ các khoản chi phí trong kỳ cho các loại thành phẩm, tính giá thành sản xuất thực tế cho các loại thành phẩm nhập kho, lập bảng kê và các báo cáo định kỳ. Ghi chép và phản ánh tổng hợp số liệu, tình hình tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐ của công ty.
* Kế toán vật tư : Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các phân xưởng, tổ, đội sản xuất gửi lên để phối hợp cùng với các bộ phận khác thanh toán tiền lương, phụ cấp cho cán bộ CNV.
* Kế toán tiền lương, BHXH: Tổng hợp, phân bỏ chịu trách nhiệm mọi công việc về lương ( tính lương, thanh toán, tổng hợp, phân bổ lương….của các bộ phận, trích BHXH và BHYT theo quy định…….)
* Thủ quỹ: Theo dõi và quản lý việc thu, chi tiền mặt, các hoạt động giao dịch với ngân hàng, tình hình thanh toán với khách hàng. Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, phối hợp với các bộ phận khác để cân đối thu, chi và sử dụng có hiệu quả quỹ tiền của công ty.
2.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty.
2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Niên độ kế toán: Theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Phương pháp giá bình quân gia quyền.
- Phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp tình thuế GTGT: Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc chuyển đổi các loại tiền khác nhau bằng đồng Việt Nam.
2.2.2. Vận dụng chế độ kế toán tại công ty
2.2.2.1. Vận dụng chứng từ kế toán.
Công ty sử dụng các chứng từ theo chế độ quy định của bộ tài chính bao gồm:
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho…
Sử dụng các chứng từ theo chế độ kế toán hiện hành, ngoài ra còn sử dụng thêm một số chứng từ do công ty thiết kế riêng để phục vụ cho việc hạch toán và theo dõi các nghiệp vụ kế toán.
2.2.2.2. Vận dụng hệ thống tài khoản
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC của bộ trưởng bộ tài chính ký ngày 20/03/2006về việc áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp.
2.2.2.3. Vận dụng sổ sách kế toán.
Công ty CP Đá ốp lát và XD Hà Nội là đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động chủ yếu là sản xuất sản phẩm trong đó có các sản phẩm chính như: đá Granite, đá Marble, đá hạt….sản phẩm của công ty sản xuất ra có chất lượng cao, đa dạng về mẫu mã, đảm bảo về chất lương quy cách sản phẩm.Vì vậy công ty phải tính toán chi phí hợp lý và chính xác, giá thành sản phẩm phải phù hợp với thị trường.
Để thực hiện tốt công tác kế toán cũng như tổ chức bộ máy kế toán, căn cứ vào sự phân cấp quản lý kinh tế tài chính của công ty, đồng thời áp dụng với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Công ty sử dụng các sổ sách như:
- Bảng kê ghi có tài khoản 111- nợ các tài khoản khác
- Bảng kê ghi có tài khoản 112- ghi nợ các tài khoản khác
- Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
- Hệ thống sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.2
Trình tự luân chuyển chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng kê chứng từ gốc
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
(2) (4)
(1)
(5)
(3)
(6) (7)
Ghi chú: : ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu
Thuyết minh
: Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ kế toán ghi vào bảng kế toán tổng hợp chứng từ gốc, từ bảng tổng hợp chứng từ gốc vào chứng từ ghi sổ.
: Đối với những chứng từ liên quan đến tiền mặt, hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ sau đó đưa sang kế toán lập chứng từ ghi sổ.
: Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập xong để ghi vào chứng từ sổ sau đó ghi vào sổ cái của tài khoản
: Những chứng từ liên quan đến các đối tượng được dùng làm căn cứ để ghi vào các sổ chi tiết liên quan.
: Căn cứ vào sổ chi tiết liên quan kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết và từ sổ cái lập bảng cân đối phát sinh.
: Đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối số phát sinh với thủ quỹ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chứng từ chi tiết.
: Sau khi đã đối chiếu kiểm tra căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính.
2.2.2.4. Vận dụng các báo cáo tài chính.
Công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội sử dụng mẫu BCTC thống nhất do Bộ Tài Chính ban hành. Gồm:
Bảng Cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ
Các báo cáo tài chính được lập theo nguyên tắc: hoạt động liên tục, nhất quán, trọng yếu, bù trừ, có thể so sánh được và được lập trên cơ sở dồn tích.
Quy trình lập báo cáo tài chính tại công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội.
* Bảng CĐKT: Bảng cân đối kế toán của công ty trình bày riêng biệt các tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Việc phân biệt này đã làm rõ tài sản sẽ được thu hồi trong kỳ hoạt động hiện tại và nợ phải trả đến hạn thanh toán trong kỳ hoạt động này.Từ Bảng CĐKT công ty xác định vốn góp, lợi nhuận và các khoản trích lập từ lợi nhuận. Bảng CĐKT của công ty được lập căn cứ vào các tài liệu chủ yếu như: Bảng CĐKT ngày 31/12 năm trước, sổ cái các tài khoản tổng hợp và phân tích, bảng đối chiếu số phát sinh và các tài liệu liên quan khác.
* Báo cáo kết quả kinh doanh: căn cứ vào báo cáo KQKD kỳ trước, căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ báo cáo các tài khoản từ loại 5 đến loại 9 và TK 333.
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập và trình bày theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 24 "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ".
Mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Các báo cáo này được minh hoạ ở phần phụ lục trang 32
2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành kế toán chủ yếu của công ty.
Công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội là đơn vị hạch toán độc lập, bao gồm nhiều phần hành kế toán, mỗi phần hành kế toán cùng bổ trợ cho việc hoạt động, phát triển sản xuất kinh doanh của công ty, nhưng chúng cũng có những đặc thù riêng và chứa đựng những nội dung khác nhau, cùng hỗ trợ để hoàn thiện hệ thống kế toán của công ty. Bao gồm các phần hành kế toán chủ yếu như:
Kế toán NVL
Kế toán chi phí sản xuất
Kế toán tiền lương, và các khoản trích theo lương
Kế toán tiêu thụ thành phẩm
Kế toán xác định kết quả…….
và rất nhiều phần hành kế toán khác.
Tại công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội sản xuất và kinh doanh chủ yếu nên kế toán chi phí NVLTT tạo ra sản phẩm, kế toán tiêu thụ sản phẩm là một phần không thể thiếu trong công tác kế toán tại công ty. Ngoài ra vấn đề tiền lương, thu nhập của người lao động cũng là mối quan tâm với bất kỳ một doanh nghiệp nào và đối với Công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội cũng vậy. Có thể nói đó là ba trong số các phần hành kế toán chủ yếu tại công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội.
2.3.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các yếu tố cơ bản đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Ở mỗi doanh nghiệp sản xuất, nguyên liệu là đối tượng lao động và là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở cấu thành nên thực thể sản phẩm. Cụ thể ở Công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội kế toán chi phí nguyên vật liệu như sau:
- Nguyên vật liệu chính để sản xuất ra đá Granit hay đá Marble là bao gồm: đá thô, đá răm, tinh dầu, nhựa thông, bentonite…
- Nhiên liệu sử dụng trong sản xuất: xăng, dầu
- Phụ tùng thay thế: Dây đay, sợi, thùng phi…
Để tiến hành công việc sản xuất ra sản phẩm, khâu đầu tiên là chuẩn bị các nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế…
Về mặt quản lý: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, Công ty tiến hành lập kế hoạch thu mua, dự trữ nguyên vật liệu và phân cấp quản lý thành các phân xưởng, tổ, đội để theo dõi việc thực hiện kế hoạch sản xuất.
+ Quản lý về mặt hiện vật: Kế toán tiến hành theo dõi, quản lý số lượng vật liệu dùng trong kỳ, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các định mức tiêu hao.
+ Quản lý về mặt giá trị: Kế toán tiến hành đánh giá vật liệu xuất dùng theo phương pháp phù hợp.
+ Về mặt hạch toán: Kế toán theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, lập chứng từ nhập, xuất kho và vào các sổ liên quan.
- Tập hợp chi phí này kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng NVL ( đá khối, đá thô, đá dăm).
- Để phục vụ công tác tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toàn cần phải kết hợp sử dụng các loại sổ sách chứng từ khác nhau, cụ thể:
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuât kho, hoá đơn kiêm phiếu nhập kho
+ Bảng nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
+ Sổ chi tiết nguyên vật liệu, bảng tổng hợp tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Trình tự kế toán: Căn cứ vào kế hoạch, nhu cầu thực tế và định mức tiêu hao nguyên vật liệu, các tổ, đội, phân xưởng lập phiếu yêu cầu lĩnh vật liệu và gửi cho phòng kế toán. Phòng kế toán lập phiếu xuất kho NVL, CCDC. Vì nguyên vật liệu được thu mua từ nhiều nguồn khác nhau nên giá thực tế của từng lần, từng đợt nhập kho cũng không giống nhau. Khi xuất kho kế toán phải tính toán, xác định được giá trị thực tế xuất kho cho các đối tượng sử dụng. Phương pháp tình giá thành thực tế xuất kho mà công ty áp dụng là phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập NVL.
Số liệu từ các phiếu nhập, xuất kho được ghi vào các sổ chi tiết NVL, CCDC và các chứng từ ghi sổ. Sau đó số liệu được tổng hợp trên bảng tổng hợp tình hình nhập, xuất NVL, CCDC và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản. Để từ đó lên các báo cáo tài chính và bảng cân đối số phát sinh.
2.3.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản và quyết định sự tồn tại của quá trình sản xuất sản phẩm. Người lao động chỉ phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng. Đó là tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động có thể tái sản xuất sức lao động, đồng thời có thể tích lũy được được gọi là tiền lương.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội, là nguồn khởi đầu của quá trình tái sản xuất tạo ra sản phẩm, hàng hóa. Vì vậy việc hạch toán, phân bổ chính xác tiền lương vào giá thành sản phẩm, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động sẽ góp phần hoàn thành kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng năng suất lao động, tăng tích lũy , đồng thời cải thiện đời sống của người lao động.
Các khoản trích theo lương bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội với người lao động.
Tổ chức công tác hạch toán lao động, giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào nề nếp. Muốn tổ chức tốt công tác hạch toán lao động, doanh nghiệp phải bố trí hợp lý lao động cho các bộ phận, tạo điều kiện để cải thiện lề lối làm việc, bảo đảm an toàn lao động, xây dựng các định mức lao động và đơn giá trả công đúng đắn. Các điều kiện đó được thực hiện sẽ làm cho năng suất lao động tăng, thu nhập của doanh nghiệp được nâng cao và từ đó thu nhập của công nhân viên cũng được nâng cao.
Để tạo điều kiện cho quản lý, huy động và sử dụng hợp lý trong doanh nghiệp, cần thiết phải phân loại công nhân viên trong doanh nghiệp. Trong công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội nhân công được bố trí như sau:
- Trong quản lý hành chính: Đây là bộ phận nhân công tham gia vào quá trình điều hành doanh nghiệp. bao gồm: Ban giám đốc, các trưởng phòng hành chính, trưởng phòng vật tư, kế toán trưởng.
- Trong lưu thông hàng hóa: Bao gồm bộ phận nhân công tham gia hoạt động bán hàng tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu tiếp cận thị trường.
- Trong sản xuất, chế biên sản phẩm: Bao gồm
+ Nhân công trực tiếp: Bao gồm những lao động tham gia trực tiếp vào quá trình chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ. Đó là công nhân ở các tổ mài đá, tổ đánh bóng, tổ đóng gói sản phẩm…
+ Nhân công gián tiếp: Là những nhân công phục vụ cho nhân công trực tiếp hoặc chỉ tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm. Đó là các quản đốc phân xưởng, tổ trưởng các tổ, thủ kho…
* Hình thức trả lương ở công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh và sự bố trí các phòng ban, các bộ phận trong công ty CP đá ốp lát và XD Hà Nội sử dụng 2 hình thức trả lương cho công nhân là trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm.
- Hình thức trả lương theo thời gian được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc của cán bộ, công nhân viên. Công ty thanh toán lương cho công nhân viên vào cuối mỗi ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22584.doc