Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần công trình giao thông Sông Đà

Tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần công trình giao thông Sông Đà: ... Ebook Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần công trình giao thông Sông Đà

doc40 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1469 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần công trình giao thông Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Qua bốn năm được học tập nghiên cứu tại trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân chúng em đã được trang bị rất nhiều kỹ năng, kiến thức không chỉ về chuyên ngành đào tạo mà còn cả những vấn đề kinh tế- chính trị-xã hội trong và ngoài nước. Nhưng tất cả sẽ chỉ là trên lý thuyết, sách vở nếu như không được thực hành. Do vậy, thời gian này chúng em đã được nhà trường tạo điều kiện đi thực tập tại các công ty, đây chính là cơ hội rất tốt để chúng em có thể đem những kiến thức đã học áp dụng vào thực tế và tự bổ xung cho mình những kiến thức còn thiếu, đồng thời tích luỹ kinh nghiệm phục vụ công việc sau này. Hoà cùng với tiến trình CNH-HĐH đất nước, trong những năm gần đây ngành xây dựng cơ bản đã đóng góp rất lớn trong hoạt động kinh tế đất nước. Ngành đã trang bị và tạo ra cơ sở hạ tầng, tài sản cố định, cải thiện điều kiện làm việc cho tất cả các ngành kinh tế. Sau khi tìm hiểu các thông tin cần thiết về địa điểm thực tập em đã quyết định chọn Công ty Cổ phần công trình giao thông Sông Đà là nơi học tập thực tế. Đây là một công ty xây dựng, tuy mới cổ phần chưa lâu (4 năm) xong những thành tựu mà công ty đạt được đã khẳng định sự lớn mạnh của một công ty trẻ. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà, với vai trò là một người quan sát em đã ghi chép, học hỏi, và đánh giá được khái quát một số vấn đề chính của công ty như: quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức và bộ máy quản trị, những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu về: sản phẩm, thị trường, công nghệ, trang thiết bị, về tài chính, hiệu quả sản xuất kinh doanh... Từ đó cũng phần nào thấy được những mặt công ty đã đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế chưa thể vượt qua. Sau khi thu thập, xử lý các số liệu em đã hoàn thành bản Báo Cáo Tổng Hợp về công ty với các nội dung sau: Chương I : Tổng quan về công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà Chương II: Thực trạng các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của công ty Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS.Tạ Văn Lợi và các cô, chú, anh, chị trong Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ để hoàn thành bản báo cáo này. Tuy nhiên do thời gian thực tập cũng như tầm hiểu biết còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô cũng như các cô chú trong công ty để đề tài của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Trần Thị Dung CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG SÔNG ĐÀ 1.1. Quá trình hình thành và phát triển c ủa Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà 1.1.1 Quá trình thành lập công ty. Trước hết ta giới thiệu sơ lược về Tổng công ty Sông Đà. Tổng công ty Sông Đà là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ xây dựng được thành lập vào ngày 1/6/1961 với tên gọi ban đầu là Ban chỉ huy công trường thuỷ điện Thác Bà. Đến ngày 11/3/2002 theo quyết định số 285/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng đã chính thức đổi tên thành Tổng công ty Sông Đà. Sau hơn 40 năm hoạt động, Tổng công ty Sông Đà đã có một bề dày lịch sử phát triển vẻ vang và luôn gắn liền với các công trình thuỷ điện, công nghiệp, giao thông trọng điểm của đất nước. Hiện nay, Tổng công ty: có trên 30 công ty con của công ty mẹ có vốn chủ sở hữu trong đó có Sông Đà 2, có 5 công ty do công ty mẹ đầu tư và thành lập, có 20 công ty cổ phần do công ty con của công ty mẹ trực tiếp quản lý có vốn chủ sở hữu Nhà nước(trong đó có công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà). Điều đó chứng tỏ tầm vóc phát triển vững trãi của một công ty xây dựng đầu ngành . Như vậy công ty Sông Đà 2 là công ty con của Tổng công ty Sông Đà, được thành lập theo Quyết định số 131A/BXD-TCLĐ ngày 26 tháng 03 năm 1993 của Bộ Xây dựng với tên gọi là Công ty Xây dựng Sông Đà 2. Đầu năm 2002 Công ty được đổi tên thành Công ty Sông Đà 2. Công ty Sông Đà 2 đã được cấp chứng chỉ ISO 9001: 2000 số NO QUAL/2003/20148a do AFAQ cấp ngày 28/5/2003. Qua quá trình hoạt động và phát triển, Công ty đã được Đảng và Nhà nước tặng thưởng nhiều phần thưởng cao quý. Với phạm vi hoạt động rộng khắp cả nước, hiện nay Công ty có 03 Xí nghiệp trực thuộc và 02 Công ty Cổ phần đóng trên địa bàn các tỉnh Hà Nội, Hà Tây, Hòa Bình, Tuyên Quang, Sơn La, Nghệ An, đó là : Xí nghiệp Sông Đà 2.02 Xí nghiệp Sông Đà 2.07 Xí nghiệp Sông Đà 2.08 Công ty Cổ phần Công trình Giao thông Sông Đà Công ty Cổ phần Đầu tư & xây lắp Sông Đà Để thực hiện chủ trương của Nhà nước và của Tổng công ty Sông Đà về chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần. Xí nghiệp Sông Đà 2.01 thuộc Công ty Sông Đà 2 đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà theo quyết định số 1731/QĐ/BXD ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Bộ Xây dựng. Trụ sở giao dịch của công ty: + Địa điểm: Km10 đường Nguyễn Trãi, phường Văn Mỗ, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây + Số điện thoại: 034.821.038 + Fax: 034.821.038 Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà là do công ty con (Sông Đà 2) thuộc công ty mẹ (Tổng công ty Sông Đà) trực tiếp quản lý có vốn chủ sở hữu Nhà nước. Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà đăng ký kinh doanh từ tháng 04 năm 2004, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng trong và ngoài nước, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, tự chủ về tài chính, hạch toán kinh tế độc lập do công ty cổ phần Sông Đà 2 nắm giữ cổ phần chi phối. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà xây dựng phương án sản xuất kinh doanh trên cơ sở sản xuất kinh doanh do công ty Sông Đà 2 giao, được bổ xung và điều chỉnh cho phù hợp với hình thức sở hữu mới và sự phát triển của thị trường sản xuất kinh doanh những năm tiếp theo. Nhiệm vụ của công ty là: - Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm trên cơ sở nguồn lực của công ty. Chỉ đạo các phòng, ban, đội thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm mà công ty đã đề ra nhằm thực hiện có hiệu quả và đồng bộ kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. - Bảo toàn và sử dụng vốn có hiệu quả, hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với ngân sách Nhà nước. - Tổ chức tốt công tác cán bộ, lao động, tiền lương. - Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài sản môi trường quốc phòng và an ninh quốc gia. - Công khai báo cáo tài chính hàng năm, đánh giá đúng và khách quan về hoạt động của công ty theo đúng quy định của Chính phủ. - Đảm bảo thu nhập và phân phối cổ tức lợi nhuận cho các cổ đông khi kết thúc năm tài chính. 1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý cuả công ty 1.2.1 Cơ cấu bộ máy quản trị Cơ cấu bộ máy quản trị của công ty được thực hiện theo nguyên tắc tổ chức: Bảo đảm sự chỉ đạo tập trung thống nhất trong quản lý điều hành cũng như trong thực hiện các nhiệm vụ sản xuất ở tất cả các lĩnh vực hoạt động của công ty. Chỉ đạo sản xuất của công ty theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1: TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG SÔNG ĐÀ ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH PGĐ PHỤ TRÁCH SXCN PGĐ PHỤ TRÁCH TCXL PGĐ KINH TẾ- KỸ THUẬT PHÒNG QUẢN LÝ KỸ THUẬT PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KINH TẾ KẾ HOẠCH PHÒNG VẬT TƯ CƠ GIỚI PHÒNG TÀI CHÍNH KT ĐỘI CÔNG TRÌNH SỐ 6 ĐỘI CÔNG TRÌNH SỐ 5 ĐỘI CÔNG TRÌNH SỐ 4 ĐỘI CÔNG TRÌNH SỐ 3 ĐỘI SXVL SỐ 1 ĐÔI SXVL SỐ 2 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính năm 2006) Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà có quân số bình quân là 220 người với cơ cấu tổ chức như sau: Đại hội đồng cổ đông Là cơ quan có quyết định cao nhất, bao gồm: Đại hội đồng cổ đông thành lập: có nhiệm vụ thảo luận và thông qua điều lệ, bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, thông qua phương án sản xuất kinh doanh, quyết định cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty. Đại hội cổ đông thường niên: mỗi năm họp một lần do Chủ tịch hội đồng quản trị triệu tập trong thời gian bốn mươi năm ngày, kể từ ngày kết thúc tài chính. Đại hội cổ đông bất thường: họp trong trường hợp phát sinh những vấn đề bất thường ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của công ty hoặc thành viên Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của người quản lý. Hội đồng quản trị Là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị gồm 1 chủ tịch và 4 uỷ viên, do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi nhiễm. Ban kiểm soát Là người thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty. Ban kiểm soát có 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi nhiễm với đa số tính theo số lượng cổ phần bằng thể thức trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín. Ban kiểm soát có chức năng và nhiệm vụ cụ thể do điều lệ của công ty quy định Ban giám đốc Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm, là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch kinh doanh, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông, Ban giám đốc gồm 05 người( 1giám đốc và 04 phó giám đốc trong đó: 1 phó giám đốc phụ trách sản xuất công nghiệp; 2 phó giám đốc phụ trách sản xuất xây lắp; 1 phó giám đốc phụ trách kinh tế kế hoạch) Các phòng chức năng Các phòng ban công ty có nhiệm vụ thực hiện công việc được giao theo chức năng nhiệm vụ từng phòng. Phòng Quản lý kỹ thuật: 10 người, là phòng có chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc về các lĩnh vực quản lý kỹ thuật, chất lượng, công tác bảo hộ lao động, quản lý tíên độ các công trình, ứng dụng công nghệ mới và tiến bộ khoa học vào sản xuất Phòng Kinh tế-Kế hoạch: 05 người, là phòng có chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc về các lĩnh vực quản lý công tác kinh tế kế hoạch, dự toán, định mức chi phí, công tác đầu tư tiếp thị công trình, hợp đồng kinh tế và thu hồi vốn của công ty. Phòng Tài chính- Kế toán: 05 người, là phòng có chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc trong việc tổ chức chỉ đạo công tác Tài chính-tín dụng toàn công ty theo đúng quy chế tài chính và điều lệ của công ty, giúp Hội đồng quản trị và Ban giám đốc trong công tác thanh toán đảm bảo hiệu quả SXKD và chấp hành qui định về Tài chính-Tín dụng của Nhà nước. Phòng tổ chức hành chính: 03 người, Là phòng có chức năng giúp việc cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc trong lĩnh vực: công tác tổ chức, công tác cán bộ, công tác quản lý hành chính, công tác đào tạo và sử dụng nhân lực, giải quyết các chế độ chính sách cho CBCNV, thực hiện công tác lưu trữ, cung cấp tài liệu cho các phòng ban, các đơn vị có liên quan và các công việc hành chính khác Phòng vật tư cơ giới: 03 người, Là phòng có chức nảng giúp việc cho Hội đồng quản trị và Ban giám đốc trong việc quản lý vật tư xe máy vằng biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật để tăng cường sử dụng các thiết bị đó trong sản xuất, đồng thời đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vật tư, phụ tùng, nhiên liệu.Xây dựng phương án kinh doanh vật tư Các đội trực thuộc công ty Đội SXKD vật liệu số 1: Kinh doanh sản xuất đá xây dựng tại mỏ đá Tân Trung-Vĩnh Phúc: 30 người Đội SXKD vật liệu số 2: Kinh doanh sản xuất đá XD tại mỏ Trung Màu- Vĩnh Phúc: 65 người Đội công trình số 3: Thi công các công trình làm đường, san nền nhỏ lẻ: 46 người Đội thi công móng và mặt đường số 4: Thi công các công trình tập trung: 19 người Đội thi công cơ giới và nền đường số 5: thicông các công trình tập trung: 54 người Đội thi công cống và an toàn giao thông : 40 người 1.2.2 Về tổ chức quản lý sản xuất Sản xuất kinh doanh hoạt động theo đúng điều lệ của công ty và nghị quyết Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị được thống nhất từ công ty trực tiếp đến các phòng chức năng, các đội trực thuộc. Quan hệ chỉ đạo theo phương pháp trực tuyến Áp dụng quy chế khoán quỹ lương đối với cán bộ gián tiếp, giao khoán các hạng mục công trình cho các đội và các chủ công trình theo dự toán chi phí. Lập lại phương án tổ chức thi công và dự toán thi công trước khi tổ chức giao khoán. Tổ chức giao khoán cho công nhân trực tiếp theo đơn giá định mức phù hợp với đặc điểm công trình. Có quy chế khen thưởng, kỷ luật rõ ràng trong các mặt quản lý SXKD của công ty. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY 2.1 Lĩnh vực hoạt động Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty thuộc lĩnh vực xây dựng công trình thuỷ điện, công trình cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông, đường dây và các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng. Ngoài ra, công ty còn tiến hành nhiều ngành nghề kinh doanh khác bao gồm: - Khai thác, chế biến các loại đá phục vụ xây dựng và công trình giao thông - Đầu tư nhà máy thuỷ điện nhỏ và khu đô thị - Đầu tư tài chính - Thi công xây lắp các công trình giao thông đường bộ - Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và thuỷ lợi - Xây lắp đường dây và trạm biến thế điện đến 35KV - Sản xuất lắp đặt kết cấu xây dựng và kết cấu cơ khí công trình - Sản xuất gạch ngói, tấm lớp, đá ốp lát và kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng - Lắp đặt điện, nước, thiết bị công nghệ - Nạo vét, bồi đắp mặt bằng, nền móng công trình bằng phương pháp khoan nổ mìn 2.2 Sản phẩm và ngành nghề kinh doanh Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là đầu tư xây dựng và lắp đặt. Trong ba năm qua cùng với công ty Sông Đà 2, công ty đã đảm nhận và hoàn thành các công trình trọng điểm của đất nước với chất lượng cao, đúng tiến độ như: Nhà máy thuỷ điện Thác Bà-108MW, nhà máy thuỷ điện Hòa Bình, đường Hồ Chí Minh... và rất nhiều công trình giao thông khác như: Đường quốc lộ 1A(đoạn Bắc Ninh-Hà Nội), đường quốc lộ 2, đường vào công trình thuỷ điện Sê San 3, đường vành đai 3 Láng Hoà Lạc( Mễ Đình- Mễ Trì), đường 176 đoạn Chiêm Hóa- Na Hang, đoạn Cầu Bợ- Chiêm Hoá, công trình cầu Yên Hoa- Tuyên Quang, dự án BOT nâng cấp cải tạo quốc lộ 2 Nội Bài- Vĩnh Yên, khai thác và chế biến đá xây dựng tại địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc...(Bảng 2.4) Còn trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh đá xây dựng ở hai mỏ Tân trung và Trung màu thì qua nhiều năm khai thác và chế biến sản phẩm đá của công ty đã được nhiều bạn hàng tin tưởng, ưa chuộng. Nhiều sản phẩm đã đạt tiêu chuẩn chất lượng và tiêu chuẩn ISO của ngành.Các loại đá sản xuất chủ yếu của công ty: Đá 1:2 Đá 2:4 Đá 0.5:1 Đá 1:5 Đá 1:4A Đá mạt Đá hộc Đá hỗn hợp Đá cp lớp dưới loại 1(0-:-4) Đá cp lớp dưới loại 2(0-:-5) Đá cp lớp trên loại 1(0-:-2.5) Đá cp lớp trên loại (0-:-4A) Đá cp lớp dưới loại 1(0-:-4) Sản phẩm và ngành nghề kinh doanh công ty sẽ được cụ thể hoá hơn ở trong bảng số liệu sau: Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh theo chương trình sản phẩm Đơn vị tính: VNĐ STT Năm Chương trình 2004 2005 2006 Doanh thu Lãi lỗ Doanh thu Lãi lỗ Doanh thu Lãi lỗ I. Sản xuất công nghiệp 7.813.471.092 1.421.863.661 987.643.171 1.410.191.489 2.799.073.817 300.694.140 1. Sản xuất đá mỏ Tân Trung 1.328.562.588 145.847.449 1.743.312.228 41.564.968 431.976.003 (18.199.176) 2. 2.Sản xuất đá mỏ Trung Màu 6.484.908.504 1.276.016.212 8.129.330.943 1.368.626.521 2.367.097.814 318.893.316 II. Xây lắp 15.382.506.897 161.161.897 28.712.595.827 990.512.531 15.120.435.850 3.606.124.496 1. Đường vào thuỷ điện Sesan 3 1.947.620.928 (190.134.466) 2. Đường Quốc lộ 1A 880.057.139 13.168.818 3. 3. Đường 178 Chiêm Hoá-NaHang 188.006.395 12.420.000 4. 4. Đường dẫn đầu cầu tạm đường Sơn La 414.861.919 136.761.873 5. Đường đèo Cao Pha Sơn La 1.533.088.571 (356.537.647) 6. 6. Đường Vành Đai 3 Láng-Hoà Lạc 10.418.871.945 545.483.319 7. Đường 176 giai đoạn 1 Tuyên Quang 2.197.314.160 (22.570.499) 8. Đường BOT Quốc Lộ 2 1.199.153.744 99.681.576 9. Đường 176 gđ 2 Tuyên Quang 7.099.426.778 (448.089.816) 10. Ct lề đường 176 gđ 2 680.186.364 4.126.905 11. Ct Cầu Quang-Tuyên Quang 1.804.014.768 191.090.151 12. Đường tránh ngập bờ phải Tuyên Quang 13.170.664.734 974.649.954 13. CT ĐTN bờ trái Na Hang 2.561.835.279 192.624.257 14. CT ĐTN bờ phải Na Hang 1.005.964.300 403.155.286 15. Đường quốc lộ 32 452.786.100 148.105.000 16. Đường Hồ Chí Minh 3.286.463.500 850.436.000 17. San nền BĐH TĐ Nậm chiến 423.568.450 150.579.000 18. CT cầu Yên Hoa-Tuyên Quang 1.286.503.720 700.563.210 19. CT đắp bao phụ lề đường Sóc Sơn 3.486.653.300 1.245.143.000 20. Đường quốc lộ 5 5.178.496.480 108.143.000 III Hoạt động tài chính 3.680.857 (143494770) 14.003.809 14003.809 2.413.920.893 1.450.245 IV Sản xuất kinh doanh khác 2.705.715.467 920.895.725 3.402.589.498 (433.097.996) 664.246.903 (55.645.449) V Hoạt động kinh doanh bất thường 82.993.992 48.569.396 438.764 (83.143.063) 10.896.678.452 540.210.000 VI Tổng cộng 25.988.368.305 1.117.542.975 42.002.271.069 1.898.466.770 31.894.355.915 4.392.833.432 (Nguồn:Báo cáo quản trị công ty năm 2005, phòng tài chính kế toán) 2.3 Công nghệ sản xuất và trang thiết bị công ty 2.3.1 Công nghệ sản xuất Công ty có hai xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật liệu là mỏ đá Tân Trung và mỏ đá Trung Mầu. Để đảm bảo có thể khai thác hiệu quả, an toàn, đúng tiêu chuẩn không gây ô nhiễm môi trường công ty đã đưa ra quy trình công nghệ từng bước khá chi tiết (sơ đồ 2.1) và yêu cầu các xí nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt khi tiến hành sản xuất. Cụ thể: Sơ đồ 2.1: Công nghệ sản xuất đá Mỏ Xúc dọn đất, đá tầng phủ, tạo bãi khoan Khoan nổ mìn phá đá Xúc, vận chuyển về nơi sản xuất Nghiền đá, nổ mìn qua các hàm nghiền tạo sản phẩm theo yêu cầu Kiểm tra thành phẩm, xúc chuyển thành phẩm nhập kho (Nguồn: Phòng kinh tế- kế hoạch năm 2006) 2.3.2 Cơ cấu thiết bị hiện tại của công ty Qua bốn năm đi vào hoạt động, công ty đã trang bị, cải tiến và hiện đại hoá hệ thống máy móc của mình nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thi công các công trình. Đa số máy móc công ty đang sử dụng đều do Tổng công ty chuyển nhượng. Tuy nhiên qua số liệu trong Bảng cơ cấu máy móc thiết bị (Bảng 2.2) ta thấy đa phần máy móc trang bị của công ty đều nhập từ nước ngoài và đều bị khấu hao lớn, giá trị sử dụng còn lại không nhiều. Có những máy móc chỉ còn 3% đến 5% gía trị như: máy đầm DY10-b của Liên Xô, máy khoan CBI-100H, máy ép khí TIB10-WLX cũng của Liên Xô, thậm chí có máy đã hết giá trị sử dụng như: máy lu bánh thép DI-631 của Liên Xô, máy trộn SUBASE của Việt Nam. Nhìn chung các loại máy này được nhập vào những năm 80 mà đa phần từ Liên Xô (cũ), Đức, Trung Quốc và đều là các trang thiết bị "già" đã bị sử dụng nhiều tại chính quốc, gây khó khăn cho công ty trong việc hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng công trình. Bảng 2.2: Cơ cấu máy móc thiết bị công ty qua các năm Đơn vị tính: VNĐ STT năm chỉ tiêu nước sản xuất số đăng ký nguyên giá 2004 2005 2006 giá trị còn lại % còn lại giá trị còn lại % còn lại giá trị còn lại % còn lại Máy móc thiết bị 14.873.446.154 6.436.991.000 4.860.011.000 2.378.685.000 1. Máy ủi DZ 171- T173M Nga U-23 541.752.722 339.421.000 75% 271.705.000 54% 152.146.000 30% 2. Máy ủi DZ 171- T173M Nga U-25 541.752.722 339.421.000 75% 271.705.000 54% 152.146.000 30% 3. Máy ủi T130 – B122 Liên Xô U-16 178.880.000 13.420.000 25% _ 5% 6.450.000 3.6% 4. Máy xúc bánh lốp TO – Liên Xô XL-01 188.000.000 16.712.000 25% _ 5% 8.146.230 4.3% 5. Máy xúc bánh lốp LIEBHERR Đức DL -39 2.683.034.265 2.055.832.000 80% 1.720.456.000 70% 1.285.465.178 48% 6. Máy xúc bánh thép SAKAI Nhật Bản L-01 102.953.178 7.727.000 14% _ 5% 4.152.000 3% 7. Máy lu bánh thép DI-631 Liên Xô L-06 145.000.000 1.724.000 14% _ 0% _ 0% 8. Máy lu lốp SAKAIS-50 Nhật bản L-15 133.330.000 103.065.000 54% 82.557.000 40% _ 25% 9. Máy san KOMATSU Nhật bản S-01 1.148.312.522 236.318.000 30% 75.106.000 20% 45.147.569 14% 10. Máy đầm DY16- b Liên Xô S-10 24.336.000 2.501.000 16% _ 3% _ 0% 11. Máy đầm SD –180 Mỹ L-01 1.829.730.129 7.367.000 26% _ 15% _ 12. Máy đầm cóc MISAKA MT –55 Nhật Bản Số 1 18.571.430 14.446.000 80% 11.590.000 55% 6.120.450 35% 13. Trạm trộn SUBASE Việt Nam 302.170.600 5.080.000 16% _ 0% _ 0% 14. Máy khoan CBI –100H Liên Xô DK -03 10.063.870 753.000 14% _ 3% _ 0% 15. Trạm nghiền đá CMD 186-187 Liên Xô No-01 801.468.000 130.290.000 16% 15.786.000 10% 10.456.750 7% 16. Trạm nghiền đá CMD 186-187 Liên Xô no-2 836.000.000 97.491.000 16% _ 10% _ 17. Trạm nghiền đá CM-8 Liên Xô No-1 590.929.072 77.126.000 13% _ 7% _ 5% 18. 18. Máy ép khí TIB 10-WLX Liên Xô EK-02 94.626.000 5.624.000 17% _ 5% _ 0% 19. Máy ép khí DK9 Nga DK-01 80.000.000 66.668.000 17% 54.356.000 16% 30.478.150 10% 20. Máy ép khí DK-661 Trung Quốc 76.190.476 63.494.000 73% 51.770.000 62% 40.580.635 52% 21. Máy ép khí TQ 2.5 Liên Xô Số 3 14.500.000 10.385.000 78% 8.153.000 50% 5.120.354 39% 22. Máy hàn xoay chiều số 3 Việt Nam TĐ-02 15.038.400 1.119.000 70% _ 5% _ 2% 23. Trạm biến áp 250KVA Việt Nam TĐ-01 664.746.948 170.638.000 14% 98.650.000 13% 50.463.178 8% 24. Trạm biến áp 400KVA Liên Xô T - 15 548.629.816 92.966.000 24% 29.417.000 13% 20.865.470 10.5% 25. Máy tiện ren 1M 61 Hàn Quốc Số 6 13.673.332 1.025.000 18% _ 10.46% _ 8% 26. Máy cắt bê tông Hàn Quốc Nhật Bản Số 1 16.952.381 15.252.000 88% 13.260.000 80% 8.476.191 50% 27. Máy kinh vĩ điện tử NE-20S Nhật Bản Số 1 25.900.000 13.820.000 95% 10.940.000 40% 9.476.482 3.8% 28. Máy kinh vĩ 3T5KP Nhật Bản Số 1 10.680.000 8.396.000 60% 7.328.000 59% 5.140.000 50% 29. Máy toàn đạp điện tử DTM – 332 Nhật Bản Số 1 110.090.000 110.090.000 80% 98.372.000 50% 70.453.201 40% 30. Máy tưới nhũ tương Việt Nam Số 3 16.000.000 1.202.000 98% _ 5% _ 4% 31. Máy giải TITAN 325 Ý Số 1 3.110.125.228 2.427.324.000 83% 2.038.860.000 67% 1.280.300 50% (Nguồn: phòng vật tư cơ giới năm 2005) 2.4 Đặc điểm nguyên vật liệu công ty Là một công ty xây dựng nên có rất nhiều nguyên nhiên vật liệu cần thiết để phục vụ cho việc thi công các công trình. Tuy nhiên tại công ty thì bao gồm các nguyên vật liệu chủ yếu sau: B¶ng 2.3: Sæ danh ®iÓm vËt liÖu M· vËt liÖu Tªn quy c¸ch vËt liÖu §¬n vÞ tÝnh CÊp I CÊp II CÊp III 152 152 152 152 152 152 152 152 152 152 152 152 ……. 13 13 18 18 20 20 20 20 29 29 32 32 .......... 01 02 01 02 04 05 06 07 01 02 01 02 .......... Cãt Ðp MÆt gç xoan C¸t vµng C¸t vµng (lo¹i 1) §¸ 1x2 §¸ 0,5x1 §¸ m¹t lo¹i 1 Bét ®¸ Xi m¨ng S«ng §µ PC 30 Xi m¨ng Hoµng Th¹ch ThÐp F6 ThÐp F8 TÊm TÊm m3 m3 m3 m3 m3 Kg TÊn TÊn Kg Kg (Nguån: phßng kÕ to¸n n¨m 2006) Nguyªn vËt liÖu kh«ng chia thµnh: vËt liÖu chÝnh, vËt liÖu phô mµ gäi chung lµ vËt liÖu chÝnh. §©y lµ ®èi t­îng lao ®éng chñ yÕu cña C«ng ty, lµ c¬ së vËt chÊt chñ yÕu h×nh thµnh nªn s¶n phÈm x©y dùng c¬ b¶n. Nhiªn liÖu: T¹i C«ng ty nhiªn liÖu chñ yÕu lµ c¸c lo¹i x¨ng dÇu cung cÊp nhiÖt l­îng cho c¸c lo¹i m¸y mãc xe cé …®Ó phôc vô cho viÖc thi c«ng trong ®¬n vÞ. + DÇu Therima + DÇu FO + DÇu nhên: DÇu Omala, dÇu thuû lùc, dÇu phanh... Phô tïng thay thÕ : Lµ c¸c chi tiÕt phô tïng cña c¸c lo¹i m¸y mãc vµ phô tïng thay thÕ cña c¸c lo¹i xe « t« nh­ : x¨m, lèp «t«, ®éng c¬, ¾c quy ... PhÕ liÖu thu håi : PhÕ liÖu cña C«ng ty gåm c¸c ®o¹n thõa cña thÐp, vá bao xi m¨ng, cÇn khoan, lèp xe… 2.5 Thị trường hoạt động, khách hàng của công ty Là một doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng- một ngành trọng điểm của đất nước, mặt khác do công ty mới chuyển đổi thành công ty cổ phần nên thị trường của công ty hiện nay là thị trường nội địa trải rộng từ Bắc vào Nam. Tuy nhiên chủ yếu vẫn là khu vực phía Bắc và Bắc Trung Bộ. Trong tương lai công ty có hướng mở rộng phạm vi hoạt động ra quốc tế như: Lào, Campuchia... để tạo vị thế cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Tổng hợp số liệu từ Các công trình giao thầu ta có thể thấy rõ thị trường chủ yếu của công ty qua các năm như sau: Bảng 2.4: Thị trường hoạt động chủ yếu của công ty Đơn vị tính: VNĐ STT Năm Tên tỉnh 2004 2005 2006 1. Tuyên Quang 1.450.760.000 3.150.426.130 5.453.763.000 2. Hà Nội 456.280.170 806.923.000 1.968.4562.000 3. Hoà Bình - 325.420.000 865.726.000 4. Sơn La 865.279.420 1.568.932.000 2.786.359.000 5. Yên Bái 245.263.000 563.230.000 800.000.000 6. Cao Bằng 330.520.000 558.642.000 965.136.204 7. Vĩnh Phúc 689.476.400 800.530.120 1.258.693.920 8. Quảng Ninh 126.236.000 190.350.000 250.486.930 9. Bắc Ninh 432.790.150 632.486.000 700.205.163 10. Nghệ An 25.230.000 50.000.000 120.000.000 11. Lâm Đồng 38.120.000 - - 12. Sóc Trăng 45.000.000 - - (Nguồn: Phòng kinh tế-kế hoạch năm 2006) Còn về lĩnh vực kinh doanh sản xuất đá mỏ xây dựng, với phương châm chất lượng đặt lên hàng đầu công ty đã chiếm được lòng tin của nhiều bạn hàng qua nhiều năm. Tuy chỉ chiếm phần nhỏ trong tổng doanh thu của doanh nghiệp xong đó lại là điểm ưu thế của công ty. Sở dĩ như vậy là vì, hai mỏ đã này không chỉ là nguồn kinh doanh cho công ty mà nó con cung cấp nguyên liệu cho công ty trong việc thực hiện các công trình. Điều này đã giảm được nhiều chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho công ty. Qua bốn năm, hai mỏ đá của công ty tại Vĩnh Phúc đã cung cấp không chỉ cho các công ty,cá nhân, tổ chức tại tỉnh mà còn phục vụ kịp thời cho rất nhiều các tỉnh lân cận như: Hà Nội, Hà Tây, Nam Định, Tuyên Quang.... đặc biệt là các công ty xây dựng. Các bạn hàng truyền thống của công ty được cụ thể trong bảng số liệu sau: Bảng 2.5: Khách hàng mua đá chủ yếu của công ty qua các năm Đơn vị tính: VNĐ STT Năm Tên khách hàng 2004 2005 2006 1. Công ty sữa chữa đường bộ Vĩnh Phúc 87.638.250 101.248.600 118.163.850 2. Xí nghiệp xây dựng Tiến Thắng 63.280.400 80.672.000 91.288.050 3. Công ty CP đầu tư xây dựng hạ tầng &PT nông thôn _ 150.178.000 298.901.400 4. Công ty PT đô thị &các khu công nghiệp 80.563.000 267.452.000 425.145.000 5. Công ty cổ phần Sông Đà 9 459.720.000 838.450.200 1.310.400.000 6. Công ty TNHH xây dựng công trình giao thông Ngọc Sơn 328.169.000 _ 1.755.600.000 7. Công ty công trình xây lắp số 8 Hà Nội _ 257.469.000 24.969.000 8. 8.Công ty TNHH xây dựng &TM Tuấn Ninh _ _ 432.798.320 9. Khu công nghiệp Bắc Thăng Long 50.487.896 86.632.000 212.224.183 10. Công ty xây lắp điện 3/2 56.263.000 83.452.723 453.482.000 (Nguồn:Phòng kinh tế kế hoạch năm 2006 ) 2.6 Cơ cấu lao động công ty Hiện nay công ty có khoảng 250 cán bộ công nhân viên bao gồm: cán bộ chuyên môn, kỹ sư kỹ thuật cao, công nhân và thợ lành nghề, có nhiều kinh nghiệm qua nhiều năm hoạt động của công ty. Điều này đã giúp cho công ty có thể hoàn thành các công trình một cách xuất sắc. Qua các năm cơ cấu lao động của công ty có nhiều chuyển biến tích cực, tạo nhiều công ăn việc làm cho người dân Bảng 2.6: Cơ cấu lao động và thu nhập CBCNV qua các năm STT Chỉ tiêu Đơn vị 2 2004 2005 2006 1 Lao động trực tiếp Người 161 191 214 2 Lao động gián tiếp Người 33 34 36 3 Tổng số lao động Người 194 225 250 4 TNBQ 1CBCNV/tháng Đồng 1.267.130 1.344.536 1.645.220 (Nguồn: Báo cáo quản trị công ty năm 2006 ) Từ bảng số liệu trên ta thấy rõ nét là số lao động công ty ngày càng tăng, trong đó chủ yếu là tăng số lao động trực tiếp, còn lao động gián tiếp có tăng nhưng lượng không đáng kể. Cơ cấu này phù hợp với chiến lược mở rộng kinh doanh của công ty. Đồng thời công ty cũng rất quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhiên viên, thu nhập bình quân đầu người/ tháng tăng nhanh theo các năm, từ 1.267.130 đ/người năm 2004 tăng lên 1.645.220 đ/người, tuy so với các công ty khác chưa phải là cao xong với một công ty mới hình thành còn nhiêu khó khăn thì cơ cấu lương như vậy là một thành tích rất lớn. 2.7 Tình hình sản xuất kinh doanh công ty giai đoạn 2004-2006 Trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO, đó vừa là cơ hội vừa là thách thức cho mọi doanh nghiệp. Qua bốn năm (2004-2007) chính thức đi vào hoạt động bằng việc thực hiện chiến lược phát triển đa dạng hoá ngành nghề, tiếp cận sớm với thị trường, mở rộng địa bàn hoạt động Công ty cổ phần công trình giao thông Sông Đà đã thực sự tận dụng được cơ hội để khẳng định chỗ đứng của mình trong ngành. Qua các chỉ tiêu như: tài chính, doanh thu, chi phí, lợi nhuận…ta có thể đánh giá được khả năng, trình độ quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Kết quả thực hiện một số nhiệm vụ và chỉ tiêu chính của công ty như sau: 2.7.1 Chỉ tiêu hiệu quả sản xuất-kinh doanh công ty Bảng 2.7: Báo cáo kết quả kinh doanh năm qua các năm Đơn vị tính :VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ 24.590.409.085 41.987.828.496 70.616.157.000 2. Doanh thu thuần bán hàng,cungcấp dịch vụ 25.901.693.456 41.987.828.496 70.616.157.000 3. Giá vốn hàng bán =62,67% 22.187.783.623 36.094.458.174 60.023.260.120 4. Lợi nhuận gộp bán hàng,cung cấp DV 3.713.909.833 5.893.370.322 10.592.896.880 5. Doanh thu hoạt động tài chính 3.680.857 14.003.809 20.456.000 6. Chi phí tài chính 1.438.628.561 1.651.478.456 1.980.230.120 7. Chi phí bán hàng 263.722.133 390.539.504 545.480.420 8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 946.266.417 1.625.411.337 1.860.455.170 9. Thu nhập thuần từ hoạt động kinh doanh 1.068.973.579 2.239.944.834 6.227.187.170 10. Thu nhập khác (82933992) 82.993.992 60.000 5.450.000 11. Chi phí khác 34.424.596 7.306.435 3.210.300 12. Lợi nhuận khác 85.69.396 ( 7.246.435) 2.239.700 13. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.117.542.975 2.232.698.399 6.229.426.870 14. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 312.912.033 625.155.552 1.744.239.524 15. Lợi nhuận sau thuế 804.630.942 1.607.542.847 4.485.187.346 (Nguồn:Báo cáo tài chính năm 2006-phòng tài chính kế toán Qua số liệu trên ta thấy, nhìn chung doanh thu và lợi nhuận chính của công ty đều tăng qua các năm, đặc biệt năm 2006 thì đã thực sự có bước đột phá như: doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ là 70.616.157.000 đồng tăng 67% so năm 2004 và tăng 42% so năm 2005, lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ là 10.592.896.880 tăng 65% so với năm 2004 và tăng 44% so năm 2005, lợi nhuận sau thuế là 802911905 tăng 82% so năm 2004 và tăng 64% so năm 2005....Mặt khác, ta thấy giá vốn hàng bán của công ty còn cao và ngày càng tăng, đây là ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC149.doc
Tài liệu liên quan