Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần Công nghệ Thanh toán Việt Nam (Vinapay)

Tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần Công nghệ Thanh toán Việt Nam (Vinapay): BÁO CÁO TỔNG HỢP THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 1.Cơ quan thực tập: -Công ty Cổ phần Công nghệ Thanh toán Việt Nam (Vinapay). 2. Tên đề tài: -Xây dựng chường trình quản lý nhân sự ở công ty Vinapay. 3. Địa chỉ/cơ quan áp dụng kết quả: -Địa chỉ cơ quan thực tập: Tòa nhà Harec, 4A Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội. 3.1.Giới thiệu công ty Vinapay: 3.1.1. Giới thiệu chung: -Tên đầy dủ Công ty cổ phần công nghệ thanh toán Việt Nam (Vinapay). Được chính thức thành lập vào tháng 2-2007 bởi nhà đầu tư nước ... Ebook Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần Công nghệ Thanh toán Việt Nam (Vinapay)

doc24 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1433 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty Cổ phần Công nghệ Thanh toán Việt Nam (Vinapay), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngoài hàng đầu thế giới là tập đoàn công nghệ Net 1, quỹ đầu tư IDG Venture và tập đoàn MK Việt Nam. Mục tiêu của Vinapay là góp phần xây dựng ở Việt Nam một hạ tầng thanh toán an toàn cho thương mại di động. 3.1.2. Tầm nhìn của Vinapay: -Là mang sức mạnh và tiện ích của thương mại điện tử đến với tất cả khách hàng tại Việt Nam. Công ty luôn nỗ lực mang đến cho khách hàng thêm nhiều tiện ích trong việc mua sắm bằng việc tạo điều kiện thuận lợi khi mua hàng trực tuyến, thanh toán các nhu cầu hàng ngày bằng điện thoại di động, và cơ hội để kiếm thêm thu nhập. 3.1.3. Sứ mệnh của Vinapay: -Là trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực giao dịch thương mại điện tử và di động bằng việc kết hợp một nền tảng công nghệ tiên tiến được công nhận trên thế giới với mạng lưới phân phối rộng lớn trên toàn quốc.Vinapay sẽ trở thành nhà cung cấp dịch vụ tiền điện tử và giải pháp thanh toán nhằm mang đến cho khách hàng và nhà bán lẻ sự tiện lợi và an toàn trong các giao dịch chỉ với chiếc điện thoại di động hoặc máy tính nối mạng Internet. 3.1.4. Cam kết của Vinapay: -Cung cấp dịch vụ nhanh chóng, an toàn và tiện lợi cho tất cả mọi người, ở mọi nơi và trong bất kì thời gian nào.Cho dù bạn đang ở đâu, dịch vụ của công ty luôn sẵn sàng với phương châm “Vinapay-Sức mạnh niềm tin”. 3.1.5. Chiến lược: - Ngày 25-12-2007 Vinapay đã chính thức đưa ra thị trường dịch vụ MrTopUp (www.mrtopup.com.vn). Bằng việc sử dụng đội ngũ bán hàng là cầu nối với các nhà phân phối cho phép công ty xây dựng hệ thống phân phối với mục tiêu đạt 24.000 điểm vào cuối năm 2008. Thông qua hệ thống phân phối này, Vinapay sẽ triển khai bán Vcash, một hình thức tiền điện tử cho phép người dùng có thế mua mã thẻ trả trước điện thoại di động, mã games online, thanh toán trực tuyến, chuyển và nhận tiền, đồng thời có thể quản lý tài khoản và các giao dịch thông qua ứng dụng MrTopUp trên điện thoại di động hoặc trên Internet. -Lợi nhuận của Vinapay được thu tử 3 khoản chính, bán mã thẻ trả trước, phí giao dịch khi thanh toán hoặc chuyển Vcash và tiền lãi. Thời gian đầu, nạp tiền điện thoại di động trả trước sẽ cung cấp phần lớn lợi nhuận cho doanh nghiệp, nhưng đến cuối năm đầu tiên đưa MrTopUp ra thị trường, lợi nhuận sẽ đến từ phí giao dịch. Đến năm thứ 2 trở đi, lượng khách hàng sử dụng Vcash sẽ tạo ra một lượng vốn lớn và cho phép công ty thu lãi từ số vốn này. -Lợi thế so sánh của Vinapay bao gồm nền tảng công nghệ được cấp phép từ Net 1và lượng vốn lớn từ các nhà đầu tư nước ngoài để triển khai kế hoạch tiếp thị và quảng cáo. Công ty sử dụng một nền tảng công nghệ đạt tiêu chuẩn hiện đại và tính bảo mật cao đã triển khai thành công ở Nam Phi, Phillippin và Columbia a trong những năm qua. Khi đến Việt Nam, đội ngũ kĩ sư hàng đầu của công ty đã điều chỉnh và sáng tạo cho phù hợp với số lượng người dùng điện thoại di động ngày một cao tại Việt Nam. Điều quan trọng nhất trong công ty là vấn đề bảo mật. Như khẩu hiệu “Vinapay -Sức mạnh niềm tin” , và nhìn xa và rộng hơn, cái công ty kinh doanh là niềm tin và sự tín nhiệm. 3.2. Cơ cấu tổ chức công ty: * Sơ đồ tổ chức: 4. Mục tiêu của đề tài: -Cập nhập hồ sơ nhân viên : Khi tuyển mới nhân viên thì cập nhập sơ yếu lí lịch và lí lịch công chức viên chức. -Cập nhập các biến động trong quá trình công tác: Khi một cán bộ được tăng lương, lên chức, thay đổi công việc, đi nước ngoài, đi học, chuyển đơn vị công tác trong phạm vi tổ chức của cơ quan thì thông tin của các sự kiện này được lưu trong hồ sơ. -Quản lý các vấn đề liên quan đến nhân viên: +Quá trình lương. +Quá trình công tác. +Quá trình học tập. +Quá trình khen thưởng, kỉ luật. +Quan hệ gia đình. +Ngoại ngữ -Phân tích và báo cáo tình hình nhân sự: Đưu ra các thống kê để phân tích các hiện tượng cần điều chỉnh. Ví dụ: Có nhiều cán bộ cao tuổi dẫn đến cần chuẩn bị lực lượng kế tục. Số lượng nhân viên tăng giảm theo từng tháng nhiều hay ít để điều chỉnh, phân công công việc một cách hợp lý. -Tìm kiếm, tra cứu thông tin về nhân sự theo một chỉ tiêu nào đó để phục vụ cho một số trường hợp, VD như liệt kê các cán bộ theo một chuyên ngành nào đó có trình độ như thế nào… -Quản trị hệ thống: Chương trình được xây dựng trên cơ sở các đối tượng sử dụng được phân quyền truy cập vào từng phần hết sức chặt chẽ. Người quản trị hệ thống có quyền cao nhất, có quyền cấp (thu) quyền sử dụng chương trình cho những người khác. 5. Tính cấp thiết của đề tài: -Việc tin học hoá Tổ chức quản lý nhân sự mang lại nhiều lợi ích hơn so với quản lý thủ công. Quản lý thông tin về cán bộ, công nhân viên là một bài toán quan trọng và có nhiều ứng dụng trong việc quản lý nguồn nhân lực, chính sách cán bộ …nhằm đưa ra các quyết định trong lĩnh vực xây dựng đội ngũ lao động đủ khả năng và trình độ đáp ứng các nhu cầu trong giai đoạn mới. Với những ưu điểm vượt trội: 1.Bộ máy quản lý nhân sự gọn nhẹ, chỉ cần số ít nhân viên với hệ thống máy vi tính . 2.Tổ chức quản lý, lưu trữ trên hệ thống máy vi tính làm tăng tính an toàn, bảo mật cao hơn. 3.Phù hợp với các ứng dụng triển khai trên diện rộng. 4.Chi phí ban đầu ít nhất vì chỉ phải triển khai trên máy chủ. 5.Dễ dàng phát triển ứng dụng, tất cả các ứng dụng chỉ phải triển khai trên máy chủ, do vậy dễ bảo trì, phát triển hệ thống. 6.Không phụ thuộc vào phạm vi ứng dụng. Việc mở rộng ít tốn kém nhất. 7.Đào tạo sử dụng chương trình ít tốn kém nhất. 8.Dễ dàng tích hợp với các ứng dụng khác trên môt Website. 6. Tính ứng dụng/tính lý thuyết của đề tài: *Tính ứng dụng: -Dùng trong công ty Vinapay và một số công ty có quy mô vừa và nhỏ khác. *Tính lý thuyết: -Được nghiên cứu trên cơ sở thực tế của công ty, với số lượng nhân viên khoảng 80-100 người, ở nhiều phòng ban khác nhau. 7. Ngôn ngữ triển khai: 7.1. Internet Information Server (IIS): 7.1.1 Khái niêm: -Microsoft Internet Information Services (các dịch vụ cung cấp thông tin Internet) là các dịch vụ dành cho máy chủ chạy trên nền Hệ điều hành Window nhằm cung cấp và phân tán các thông tin lên mạng, nó bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau như Web Server, FTP Server,... Nó có thể được sử dụng để xuất bản nội dung của các trang Web lên Internet/Intranet bằng việc sử dụng “Phương thức chuyển giao siêu văn bản“ - Hypertext Transport Protocol (HTTP). -Như vậy, sau khi bạn thiết kế xong các trang Web của mình, nếu bạn muốn đưa chúng lên mạng để mọi người có thể truy cập và xem chúng thì bạn phải nhờ đến một Web Server, ở đây là IIS. Nếu không thì trang Web của bạn chỉ có thể được xem trên chính máy của bạn hoặc thông qua việc chia sẻ tệp (file sharing) như các tệp bất kỳ trong mạng nội bộ mà thôi. 7.1.2. IIS có thể làm được gì? -Nhiệm vụ của IIS là tiếp nhận yêu cầu của máy trạm và đáp ứng lại yêu cầu đó bằng cách gửi về máy trạm những thông tin mà máy trạm yêu cầu. Bạn có thể sử dụng IIS để: - Xuất bản một Website của bạn trên Internet - Tạo các giao dịch thương mại điện tử trên Internet (hiện các catalog và nhận được các đơn đặt hàng từ nguời tiêu dùng) - Chia sẻ file dữ liệu thông qua giao thức FTP. - Cho phép người ở xa có thể truy xuất database của bạn (gọi là Database remote access). Và rất nhiều khả năng khác ... 7.1.3. IIS hoạt động như thế nào? -IIS sử dụng các giao thức mạng phổ biến là HTTP (Hyper Text Transfer Protocol) và FPT (File Transfer Protocol) và một số giao thức khác như SMTP, POP3,... để tiếp nhận yêu cầu và truyền tải thông tin trên mạng với các định dạng khác nhau. -Một trong những dịch vụ phổ biến nhất của IIS mà chúng ta quan tâm trong giáo trình này là dịch vụ WWW (World Wide Web), nói tắt là dịch vụ Web. Dịch vụ Web sử dụng giao thức HTTP để tiếp nhận yêu cầu (Requests) của trình duyệt Web (Web browser) dưới dạng một địa chỉ URL (Uniform Resource Locator) của một trang Web và IIS phản hồi lại các yêu cầu bằng cách gửi về cho Web browser nội dung của trang Web tương ứng. 7.2. SQL Server 2005 : 7.2.1. Khái niệm: -SQL Server là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational Database Management System (RDBMS) ) sử dụng Transact-SQL để trao đổi dữ liệu giữa Client computer và SQL Server computer. Một RDBMS bao gồm databases, database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong RDBMS. SQL Server 2005 được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn (Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng ngàn user. SQL Server 2005 có thể kết hợp "ăn ý" với các server khác như Microsoft Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server.... 7.2.2. Phân loại SQL Server: SQL Server có 7 editions: Enterprise : Chứa đầy đủ các đặc trưng của SQL Server và có thể chạy tốt trên hệ thống lên đến 32 CPUs và 64 GB RAM. Thêm vào đó nó có các dịch vụ giúp cho việc phân tích dữ liệu rất hiệu quả (Analysis Services) Standard : Rất thích hợp cho các công ty vừa và nhỏ vì giá thành rẻ hơn nhiều so với Enterprise Edition, nhưng lại bị giới hạn một số chức năng cao cấp (advanced features) khác, edition này có thể chạy tốt trên hệ thống lên đến 4 CPU và 2 GB RAM. Personal: được tối ưu hóa để chạy trên PC nên có thể cài đặt trên hầu hết các phiên bản windows kể cả Windows 98. Developer : Có đầy đủ các tính năng của Enterprise Edition nhưng được chế tạo đặc biệt như giới hạn số lượng người kết nối vào Server cùng một lúc.... Ðây là edition mà các bạn muốn học SQL Server cần có. Chúng ta sẽ dùng edition này trong suốt khóa học. Edition này có thể cài trên Windows 2000 Professional hay Win NT Workstation. Desktop Engine (MSDE): Ðây chỉ là một engine chạy trên desktop và không có user interface (giao diện). Thích hợp cho việc triển khai ứng dụng ở máy client. Kích thước database bị giới hạn khoảng 2 GB. Win CE : Dùng cho các ứng dụng chạy trên Windows CE Trial: Có các tính năng của Enterprise Edition, download free, nhưng giới hạn thời gian sử dụng. 7.2.3. Các phiên bản của SQL Server: -SQL Server của Microsoft được thị trường chấp nhận rộng rãi kể từ version 6.5. Sau đó Microsoft đã cải tiến và hầu như viết lại một engine mới cho SQL Server 7.0. Cho nên có thể nói từ version 6.5 lên version 7.0 là một  bước nhảy vọt. Có một số đặc tính của SQL Server 7.0 không tương thích với version 6.5. Trong khi đó từ Version 7.0 lên version 8.0 (SQL Server 2000) thì những cải tiến chủ yếu là mở rộng các tính năng về web và làm cho SQL Server 2000 đáng tin cậy hơn. Một điểm đặc biệt đáng lưu ý ở version 2000 là Multiple-Instance. Nói cho dễ hiểu là bạn có thể install version 2000 chung với các version trước mà không cần phải uninstall chúng. Nghĩa là bạn có thể chạy song song version 6.5 hoặc 7.0 với version 2000 trên cùng một máy (điều này không thể xảy ra với các version trước đây). Khi đó version cũ trên máy bạn là Default Instance còn version 2000 mới vừa install sẽ là Named Instance. 7.2.4. Các thành phần quan trọng trong SQL Server 2005: -SQL Server 2000 được cấu tạo bởi nhiều thành phần như Relational Database Engine, Analysis Service và English Query.... Các thành phần này khi phối hợp với nhau tạo thành một giải pháp hoàn chỉnh giúp cho việc lưu trữ và phân tích dữ liệu một cách dễ dàng. a. Relational Database Engine - Cái lõi của SQL Server. b. Replication. c. Data Transformation Service (DTS). d. Analysis Service. e. English Query. f. Meta Data Service. g. SQL Server Books Online. h. SQL Server Tools. 7.3. ASP.NET 7.3.1. Khái niệm vềASP.NET: -Là phiên bản kế tiếp của Active Server Page (ASP); nó là một nền phát triển ứng dụng Web hợp nhất, cung cấp nhiều dịch vụ cần thiết cho lập trình viên xây dựng các lớp ứng dụng chuyên nghiệp. Cú pháp ASP.NET tượng thích với cú pháp ASP, ngoài ra ASP.NET còn cung cấp một mô hình lập trình mới, nền tảng an toàn (secure), linh hoạt (scalable),và ổn định (stable). Sẽ cảm thấy dễ chịu khi nâng cấp ứng dụng ASP hiện có, bằng cách đưa vào các hàm ASP.NET cho chúng (lời của MS). 7.3.2. Môi trường phát triển ứng dụng ASP.NET: -ASP.NET là biên dịch, dựa trên môi trường .NET và có thể xây dựng bằng bất cứ ngôn ngữ nào tương thích .NET, bao gồm Visual Basic .NET, C#, and JScript .NET. Ngoài ra, toàn bộ thư viện .NET Framework có thể sử dụng với ứng dụng ASP.NET, lập trình viên tận dụng dễ dàng những lợi ích của các kỹ thuật được cung cấp, bao gồm quản lý môi trường thực thi ngôn ngữ cung (common language runtime), kiểu an toàn (type safety), kế thừa (inheritance), .v.v. 8. Tóm tắt những nội dung/chức năng của đề tài (tổng thể hệ thống...): 8.1. Phân tích và thiết kế hệ thống: 8.1.1. Giới thiệu : -Phân tích và thiết kế hệ thống nhằm hiểu rõ chu kỳ phát triển hệ thống, nghiên cứu sơ bộ, mô hình hóa yêu cầu, dữ liệu và quá trình, mô hình hóa đối tượng, thiết kế nhập xuất và giao diện người sử dụng, thiết kế dữ liệu, kiến trúc ứng dụng, thực hiện, cài đặt, vận hành và hỗ trợ hệ thống. 8.1.2. Phân tích hệ thống theo sơ đồ Chức năng: a). Quản lý người dùng: -Là chức năng quản lý người dùng hay đăng nhập vào hệ thống, với mỗi user này đều có username (tên người dùng) và password (mật mã) riêng. Quản lý người dùng(user) gồm 2 chức năng chính: là hiển thị danh sách người dùng và Thêm, Sửa xóa người dùng . b). Hiển thị danh sách người dùng: -Là chức năng hiển thị toàn bộ người dùng trong hệ thống để theo dõi và quản lý người dùng một cách dễ dàng và thuận tiện. c). Thêm, Sửa, Xoá người dùng: -Được gọi chung là chức năng cập nhật người dùng, chức năng này có nhiệm vụ thay đổi thông tin người dùng, đưa thêm hay loại bỏ người dùng trong hệ thống. 8.1.3. Quản lý thư mục: -Là chức năng quản lý thư mục của hệ thống, mỗi thư mục là một chức năng riêng, có một đường liên kết tới chức năng của thư mục đó. Quản lý thư mục gồm 2 chức năng chính: Hiển thị danh sách thư mục và Thêm, Sửa, Xoá thư mục. a). Hiển thị danh sách thư mục: -Cũng như chức năng hiển thị danh sách người dùng, chức năng này có nhiệm vụ hiển thị danh sách thư mục để quản lý một cách dễ dàng và thuận tiện hơn. b). Thêm, Sửa, Xoá thư mục: -Chức năng này có nhiệm vụ cập nhật thông tin của thư mục, thêm mới hay loại bỏ thư mục trong một hệ thống. Chức năng này chỉ có người dùng quản trị mới được sử dụng. Vì thay đổi nội dung của thư mục làm thay đổi cấu trúc toàn bộ của chương trình. 8.2. Quản lý Phân quyền: -Là chức năng phân quyền người dùng, chức năng này phụ thuộc vào 2 đối tượng “Người dùng” và “Thư mục”. Mỗi người dùng sẽ sử dụng một số các thư mục, các thư mục khác không có quyền sử dụng sẽ không được hiên ra trên giao diện người dùng. Phân quyền gồm 2 chức năng chính: Hiện thị danh sách Phân Quyền và Thêm sửa xoá Phần Quyền với Người Dùng. 8.2.1. Hiện thị danh sách Phân Quyền: -Là chức năng hiển thị danh sách người dùng và các quyền truy cập tới thư mục trong hệ thống. Chức năng này làm cho việc quản lý phân quyền tới từng thư mục cho một người dùng một cách dễ dàng và thuận tiện hơn. 8.2.2. Thêm sửa xoá Phần Quyền với Người Dùng: -Là chức năng cập nhât quyền hạn của người dùng, từ chức năng này có thể phân phát quyền hạn quản lý các chức năng khác nhau cho từng người dùng. Chức năng này chỉ có người dùng quản trị mới có quyền được sử dụng. 8.2.3. Quản lý Nhân viên: -Là chức năng chính trong hệ thống, quản lý nhân sự trong doanh nghiệp vinapay. Gồm 2 chức năng chính: Hiển thị danh sách nhân viên và Thêm, sửa, xoá nhân viên. a)Hiển thị danh sách nhân viên: -Là chức năng hiển thị danh sách người dùng, trong chức năng này người dùng sẽ quản lý được nhân sự trong công ty. Từ chức năng này có thể thống kê, quản lý và báo cáo tình trạng nhân sự trong công ty. b)Thêm, sửa, xoá nhân viên: -Là chức năng cập nhật nhân viên trong công ty, từ đây có thể thay đổi hồ sơ nhân viên, thêm mới hay loại bỏ nhân viên trong hệ thống quản lý. Với chức năng này chỉ có người dùng quản lý hồ sơ mới được sử dụng. 8.3. Phân tích hệ thống theo sơ đồ luồng dữ liệu: 8.3.1. Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh: 8.3.2. Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh : 8.3.3.Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh: a). Chức năng quản lý người dùng: b). Chức năng quản lý thư mục: 8.4 Sơ đồ luồng dữ liệu tổng quát: - Quản lý tài khoản của nhân viên trong công ty. 8.5. Các bảng cơ sở dữ liệu dùng trong chương trình: 8.5.1. Bảng Tài khoản : -Gồm các trường: Tên Tài Khoản, Mật Khẩu, Quản trị. 8.5.2.Bảng Thư mục_Tài khoản : -Gồm các trường: Mã thư mục, Tên tài khoản. 8.5.3. Bảng Nhân viên : -Gồm các trường:Mã Nhân Viên, Tên, Họ, Ngày Sinh, Địa chỉ, Số CMTND, Ngày Kí Hợp Đồng, Nơi Kí Hợp Đồng, Chuyên môn, Phòng, Ngày Bắt Đầu, Ngày Kết Thúc, Loại Hợp Đồng, Mức Lương. 8.5.4. Bảng Thư mục: -Gồm các trường: Mã thư mục, Tên Thư Mục, Đường Kết Nối. 9. Tóm tắt những nội dung/chức năng sẽ được thực hiện trong thời gian thực hiện (phạm vi thực hiện của đề tài): -Phạm vi thực hiện của đề tài: Được thực hiện trong nội bộ công ty Vinapay. -Trong thời gian thực hiện đề tài: +Xây dựng các chức năng chính như: Nhập, sửa chữa, xóa, thêm mới thông tin của nhân viên công ty. +Xây dựng các module chính của chương trình. +Chạy thử và và sửa chữa lỗi. 10. Dự kiến các kết quả đạt được: -Hoàn thành công việc đúng thời gian khi kết thúc đợt thực tập. MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11392.doc
Tài liệu liên quan