Tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng công trình 465: Chương I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần cơ khí và xây dựng 465
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Lịch sử và truyền thống Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng công trình 465 là lịch sử và truyền thống của Nhà máy đại tu CT65 và Xí nghiệp F19 hợp thành, được thành lập từ những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Điểm khởi đầu là xưởng trung tu CT65 trực thuộc Đoàn Cơ giới 253 được Bộ Giao thông vận tải thành lập ngày 25/12/1965, đóng taị Đuối ... Ebook Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng công trình 465
25 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1780 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng công trình 465, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cá – Hà Nội. Lực lượng đầu tiên được tiếp nhận từ xưởng CK120 Hà Nội, xưởng 3/2 Hà Nội, đội cơ giới 6 làm cầu Hàm Rồng Thanh Hoá; đội Cơ giới 9 và đội Vận chuyển 3 từ Quảng Bình, Hà Tĩnh chuyển ra. Làm nhiệm vụ trung đại tu xe máy của miền tuyến lửa khu 4 phục vụ vận tải vũ khí và hàng hoá chi viện cho tiền tuyến lớn miền Nam góp sức cung quân dân cả nước đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
Sau chiến dịch mâu thân, năm 1968 đế quốc Mỹ tăng cường phá hoại miền Bắc, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm giao thông vùng khu 4 cũ, cần thiết phải tăng cường công tác sửa chữa, đại tu xe máy công trình vì vậy, ngày 16/10/1969 tại quyết định số 2877/QĐ-TCCB Bộ trưởng Bộ GTVT quyết định tách xưởng trung tu CT65 khỏi đoàn Cơ giới 253 và nâng lên thành nhà máy chuyển vào đóng tại bản Lung, xã Nghĩa Lợi, huyện Nghĩa Đàn, tình Nghệ An. Đến tháng 10/1973 Nhà máy chuyển về thành phố Vinh và chính thức trụ sở đóng tại địa chỉ này từ đó đến nay.
Cùng với nhà máy đại tu CT65, Xí nghiệp F19 được tách từ Đội Cầu 1 (thuộc Cục công trình 1) theo quyết định của Bộ GTVT ngày 18/12/1971 với tên gọi xưởng F19 đóng tại xã Đức Lạc, huyện Đức Thọ, tình Hà Tĩnh. Làm nhiệm vụ gia công dầm cầu thép phục vụ xây dựng và đảm bảo giao thông trên địa bàn khu 4. Cuối năm 1973 xưởng F19 chuyển về thành phố Vinh. Để nhận nhiệm vụ khôi phục hệ thống giao thông cầu đường khu 4, ngày 18/10/1974 Bộ trưởng Bộ GTVT có quyết định nâng lên thành xí nghiệp F19 trực thuộc Cục công trình 1.
Từ năm 1975 đất nước thống nhất, phát huy truyền thống tốt đẹp trong chiến đấu, cán bộ công nhân viên Nhà máy đại tu CT65 và Xí nghiệp F19 lại tiếp tục trên con đường thử thách mới, nhằm góp phần hàn gắn lại vết thương của chiến tranh như tham gia khôi phục công trình đường sắt thống nhất nối liền Bắc Nam; cùng với các đơn vị thuộc cục Công trình 1 tham gia xây dựng cầu La Khê, cầu Tân ấp, cầu Sa Lung, cầu Yên Xuân, Cầu Cấm, cầu Tào Xuyên, cầu Linh Cảm, cầu phao, phà và cầu Bến Thuỷ…
Năm 1992, để phù hợp với xu thế phát triển trong tình hình mới, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển của Tổng công ty. Ngày 22/10/1992 tại quyết định số 2176/QĐ-TTCB Bộ trưởng Bộ GTVT quyết định sát nhập Nhà máy đại tu CT65 và Xí nghiệp F19 thành công ty cơ khí công trình giao thông – Trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4, trụ sở đóng tại số 6, Phan Bội Châu thành phố Vinh, Nghệ An. Sát nhập trong thời kỳ đầu chuyển đổi cơ chế, từ chế độ bao cấp sang cơ chế thị trường Công ty gặp không ít khó khăn. Sau sát nhập công ty có gần 500 cán bộ công nhân viên vừa sản xuất gia công cơ khí vừa thi công xây lắp.
Năm 2000, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, đáp ứng yêu cầu đổi mới về công tác quản lý của tổng công ty. Ngày 30/8/2000 tại quyết định số 2541/2000/QĐ-BGTVT Bộ trưởng Bộ GTVT quyết định chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty cơ khí công trình giao thông thành công ty Cổ phần Cơ khí và xây dựng công trình 465.
Là một đơn vị đi đầu về việc thực hiện cổ phần hoá. Từ một chủ sở hữu nhà nước sang đồng nhiều chủ sở hữu, các cổ đông vừa là chủ sở hữu vừa là người lao động; Giai đoạn đầu mới thực hiện cổ phần hoá: về tư tưởng và nhận thức chưa chuyển biến kịp theo yêu cầu thực tế; trong một thời gian ngắn cán bộ công nhân viên lại phải trải qua nhiều lần chuyển đổi ngành nghề từ sủa chữa xe máy công trình, sang gia công cơ khí và thi công cầu; Mỗi lần thay đổi là một lần học hỏi làm quen và mua sắm thiết bị và nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh. Bằng tinh thần lao động hăng say và đoàn kết , vượt qua khó khăn thử thách từng bước xây dựng công ty ngày càng ổn định và phát triển. Đến hôm nay mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã có những chuyển biến tích cực.
Qua các thời kỳ phát triển Công ty được nhà nước tặng thưởng 3 huân chương lao động hạng ba: năm 1985, 1990, 1996; 3 huân chương lao động hạng nhì: năm 1976, 1980, 1995 và huân chương lao động hạng nhất: năm 2000.
Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng công trình 465,ngày nay có gần 400 cán bộ kỹ sư và công nhân kỹ thuật lành nghề. Với nhận thức không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty tiếp tục hoàn thiện công nghệ sản xuất và tổ chức quản lý, đa dạng hoá sản phẩm trên cơ sở duy trì và phát triển nghành nghề cơ khí truyền thống để đảm bảo công ty là một nhà thầu mạnh, có uy tín. Công ty lo đủ việc làm cho người lao động, thanh toán lương kịp thời, thu nhập đời sống vật chất và tinh thần được cải thiện ngày càng tốt hơn. trật tự an ninh, an toàn cơ quan được vị được đảm bảo, nội bộ đoàn kết, Đảng bộ nhiều năm đạt Đảng bộ trong sạch vững mạnh.
Qua nhiều thời kỳ xây dựng và phát triển hàng trăm cán bộ công nhân viên được tặng thưởng Huân chương kháng chiến chống Mỹ cứu nước và Huy chương vì sự nghiệp GTVT. Công ty đã được Đảng và nhà nước tặng thưởng nhiều danh hiệu cao quý.
2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Mục đích sản xuất kinh doanh tại các công ty nói chung và công ty cổ phần 465 nói riêng là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty
bảng 1: báo cáo tổng kết kết quả kinh doanh năm 2007
T. tự
Tên chỉ tiêu
Đơn vị tính
Kế hoạch
Thực hiện
Tỷ lệ
Ghi chú
1
sản lượng
tỷ đồng
63,500
65,347
1.0290866
2
Doanh thu
tỷ đồng
54,400
59,098
1.0862603
3
Thanh toán
tỷ đồng
50,900
58,867
1.1565226
4
lợi nhuận sau thuế
tỷ đồng
3,000
0
Do chưa có quyết toán năm 2007
5
Thu nhập bình quân
triệu đồng
1,4000
1,494
1.067429
6
Tổng quỹ lương đã thanh toán trong năm 2007
5,249 tỷ đồng
7
Tổng đầu tư tài sản cố định trong năm 2007
2 tỷ đồng
(Nguồn phòng kinh doanh)
Qua báo cáo kết quả kinh doanh trên ta thấy công ty đã thực hiện hoàn thành và vượt mức các chỉ tiêu đặt ra. Về sản lượng thực hiện vượt kế hoạch 2,9%, doanh thu vượt 8,6%, thu nhập bình quân vượt 6,7%. Đã thanh toán lương trong năm cho người lao động. Đây là kết quả của sự cố gắng, đoàn kết của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty.
Các đơn vị có sản lượng và thu nhập cao là: xây lắp 1; cầu 2; xây lắp 2.Đã thanh toán hết lương đến hết tháng 12 năm 2007 cho toàn thể cán bộ công nhân viên kể cả lược lượng hợp đồng, thanh toán lương tháng 1/2008 trước ngày 10/2/2008 cho khối cơ quan và các đơn vị làm lương kịp thời
Thanh toán nợ đọng 2007 tại các đơn vị 875: 150triệu, công ty đường thủy 50 triệu, các công trình khác 400triệu đồng. Còn dư nợ tồn đọng 700 triệu đồng. Dư nợ tín dụng đến 14/2/2008 là 16,421 tỷ đồng (ngắn hạn 15,261; trung hạn: 1,160)
Đánh giá chung: Năm 2007, toàn công ty đã cố gắng trong chỉ đạo sản xuất kinh doanh để đạt được các kết quả nêu trên, hạn chế một phần biến động về giá vật tư nguyên vật liệu đầu vào bằng các biện pháp đẩy nhanh nghiệm thu thanh toán góp phần giảm thiệt hại của công ty. Các biện pháp quản lý được tăng cường nhờ vây không có hiện tượng bớt xén vật tư công trình, chất lượng công trình đảm bảo
Bảng 2: so sánh kết quả kinh doanh qua các năm
năm
chỉ tiêu
Đơn vị
2005
2006
2007
2007/2005
Tuyệt đối
Tương đối
1.tổng giá trị sản lượng
tỷ đồng
54,156
57,755
65,347
11,191
1,206644
2.tổng doanh thu
tỷ đồng
49,984
52,721
59,098
9,114
1,182338
3.số lao động
người
348
352
350
2
1,055747
4.quỹ tiền lương
tỷ đồng
4,791
4,408
5,249
0,503
1,095595
5.tiền lương bình quân
triệu đồng
1.0600
1.0492
1.4940
0,434
1,067143
(Nguồn phòng kinh doanh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy giá trị sản lượng của công ty đã tăng qua các năm do công ty tăng quy mô sản xuất, sự chênh lệch về giá trị sản lượng năm 2007 so với 2005: tổng giá trị sản lượng tăng tuyệt đối 11,194 tỷ đồng,tương ứng với tốc độ tăng là 20,66%, phản ánh năm 2007 công ty đã thực hiện được nhiều hợp đồng. Tổng doanh thu tăng lượng tuyệt đối là 9,114 tỷ đồng. Số lượng lao động trong công ty không ổn định, tăng lên năm 2006 và giảm xuống 2007 nhưng lượng tăng giảm không đáng kể.Tổng quỹ lương có nhiều biến động làm cho thu nhập bình quân năm 2006 giảm so với 2005, điều này về lý thuyết không tốt trong việc tạo động lực cho người lao động và ảnh hưởng đến kinh doanh của công ty,nhưng trong thực tế do cuối năm trước không kí kết được hợp đồng, nhiều hợp đồng kí kết trong năm 2006 đến 2007 mới thực hiện và ngành cơ khí không có việc làm thường xuyên và số công nhân 2006 tăng lên so với 2005; nhưng đến năm 2007 thu nhập bình quân tăng cao so với 2005 đã tăng 6,7 %, do năm 2007 công ty đã thực hiện được nhiều hợp đồng, đảm bảo công việc thường xuyên cho công nhân. Tiền lương tăng thể hiến sự phát triển của công ty. Kết quả trên phần nào khẳng định sự năng động và cố gắng của cán bộ công nhân viên trong công ty đã đóng góp để cho công ty phát triển như ngày nay. Đảm bảo đời sống và thu nhập bình quân cho cán bộ công nhân viên.
3. Đánh gía một số chỉ tiêu cơ bản năm 2007 và các vấn đề công ty đang nghiên cứu giải quyết
Công tác việc làm: đấu và thắng thầu 2 công trình kè Cửa lò 23,5 tỷ; cầu treo Bản lã 3 tỷ. Thiếu việc làm về cơ khí trong thời gian dài từ tháng 4/2007 đến tháng 10/2007. Vì vậy hiện nay công ty đang nghiên cứu, đang cần phải tìm kiếm các hợp đồng cho ngành cơ khí để tránh tình trạng ngành cơ khí không có việc làm
Công tác tổ chức sản xuất và chất lượng: công ty có cố gắng nhiều trong việc chỉ đạo tổ chức sản xuất kinh doanh. Các công trường đều lấy tiến độ sản xuất làm mục tiêu chính, động viên công nhân làm việc tăng ca. Tiêu biểu của triển khai thi công nhanh và khoa học là việc đúc khối bê tông cho kè Cửa lò. Nhưng còn tồn tại vấn đề thiết bị thi công thiếu, địa bàn thi công xa thành phố nên việc thuê mướn thiết bị gặp nhiều khó khăn. Vì vậy đối với các công trình thi công hiện nay công ty đều phải nghiên cứu các phương án hợp lý về tổ chức sản xuất để đảm bảo tiến độ thi công và tiết kiệm.
Chất lượng: các công trình đều được tư vấn và chủ đầu tư giám sát chặt chẽ nên chất lượng tốt, riêng công tác đúc khối bê tông cho Kè Cửa lò có vấn đề nghi vấn về chất lượng nước nên sau khi phát hiện đã cho dừng thi công và chấn chỉnh ngay. Nên vấn đề chất lượng các công trình luôn được công ty quan tâm hàng đầu, mỗi công trình đều được nghiên cứu chắt chẽ trước khi thi công và giám sát chặt trong quá trình thi công.
Công tác điều chỉnh dự toán: đây vẫn đang là việc làm mới đối với công ty, vì vậy trong thời gian tới phải tập trung chỉ đạo để được nhận tiền điều chỉnh giá của 3 công trình: quốc lộ 54; Hàm luông; Kè Cửa lò.
Công tác đầu tư: do kinh phí khó khăn nên việc đầu tư của công ty còn rất thấp, các thiết bị được đầu tư đều mang lại hiệu quả cao, riêng việc đầu tư dây chuyền lao lắp dầm bản chưa có kết quả kiểm chứng
Công tác tài chính: đã được cải thiện đáng kể, năm 2007 không còn nợ quá hạn ở ngân hàng, thanh toán lương kịp thời, dư nợ BHXH và nộp thuế ngân sách nằm trong giới hạn cho phép.
Công tác khác: thực hiện thi đua khen thưởng bằng hiện vật, bằng tiền; giải quyết các chế độ kịp thời cho CBCNV khi đến tuổi nghỉ hưu, khi ốm đau, tai nạn; khám chữa bệnh cho người lao động kể cả ở tại các công trường... Nhưng vẫn tồn tại tai nạn lao động đáng tiếc, cụ thể xẩy ra 2 vụ tại nạn lao động làm tổn thất người và tài sản của công ty do thiếu kiểm tra và thiếu trách nhiệm gây ra. Nên vấn đề an toàn lao động đang được công ty nghiên cứu giải quyết để đảm bảo môi trường làm việc tốt cho người lao động.
Mặt khác hiện nay lạm phát tăng cao, đặc biệt tăng gía đột biến vật liệu xây dựng như thép, cát, đá, xi măng. Các chế độ của nhà nước về bù giá chưa được phổ biến để áp dụng kịp thời. Vấn đề này công ty cũng đang nghiên cứu để đưa ra các chính sách hợp lý
Chương II. Đặc điểm của công ty cổ phần cơ khí và xây dựng công trình
1.Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty.
ĐỘI CẦU 4
PHÒNG NHÂN-CHÍNH
PHÒNG KẾ TOÁN TC
PHÒNG VT THIẾT BỊ
PHÒNG KT CƠ KHÍ
PHÒNG KT T.CÔNG
CÁC BĐH DỰ ÁN
BAN KCS
PHÒNG KINH DOANH
PHÂN XƯỞNG CK1
PHÂN XƯỞNG CK2
ĐỘI CẦU 2
XÍ NGHIỆP SC XMCT
ĐỘI XÂY LẮP 1
ĐỘI XÂY LẮP 2
ĐỘI XÂY LĂP 3
ĐỘI THIẾT BỊ
HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CÁC P.GIÁM ĐỐC ĐH
Ghi chú Trực tuyến
Chức năng
2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Ban lãnh đạo bao gồm giám đốc và các phó giám đốc
Giám đốc
- Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về toàn bộ hoạt động của công ty cổ phần 465
- Thực hiện các trách nhiệm quyền hạn tại điều lệ hoạt động công ty
- Phê duyệt các quy trình thuộc hệ thống chất lượng ISO 9001:2000 của công ty từ khi ban hành mới và sửa đổi bổ sung
- Quyết định chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng của công ty và đảm bảo toàn bộ CBCN trong công ty thấu hiểu chính sách chất lượng...
Các phó giám đốc
Phó giám đốc là người gúp việc cho giám đốc và chiu trách nhiệm trước giám đốc về các lĩnh vực phân công phụ trách, chỉ đạo tổ chức thi công xây lắp, duyệt các biện pháp thi công, biện pháp an toàn, nghiệm thu, ban giao công trình...
Các phòng ban
Phòng tổ chức hành chính:
chức năng
Là cơ quan tham mưu cho giám đốc công ty về công tác tổ chức, công tác cán bộ, công tác lao động tiền lương, công tác thanh tra kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách trong công ty. Trực tiếp điều hành hoạt động hành chính, quản lý nhà cửa, cơ sở hạ tầng, trang bị văn phòng trong công ty.
Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, đề xuất phương án tổ chức, bộ máy quản lý trong công ty
- Tuyển dụng đào tạo phát triển nguồn nhân lực
- Theo dõi sự biến động của lao động trên thị trường
- Thực hiện các chế độ và chính sách bảo hiểm
- Tổ chức thi đua khen thưởng kỷ luật
- Xây dựng đơn giá tiền lương...
Phòng tài chính kế toán
Chức năng
Tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê trong công ty, quản lý vốn góp của các thành viên theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.
Nhiệm vụ chung
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê trong công ty
- Quản lý quỹ lương
- Đầu tư chiều sâu mua sắm trang thiết bị mới
- Soạn thảo hợp đồng thi công
- Theo dõi việc thực hiện hợp đồng mua nguyên vật liệu
- Trao đổi thông tin nội bộ...
- Kế toán trưởng-trưởng phòng tài chính-kế toán
Phòng kinh doanh.
Chức năng.
Tham mưu quản lý công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh và các hoạt động đầu tư của công ty
Nhiệm vụ
- Xây dựng các hoạt động sản xuất kinh doanh
- Đề xuất các phương án thực hiện phù hợp với kế hoạch
- Đầu tư chiều sâu, mua sắm thiết bi mới
- Đánh giá khả năng dự thầu xây dựng
- Đề xuất giao khoán thanh toán nội bộ trong công ty...
Phòng vật tư thiết bị
chức năng
Tham mưu quản lý công tác quản lý vật tư, trang thiết bị của công ty
Nhiệm vụ
- Quản lý trang thiết bị sản xuất
- Soạn thảo hợp đồng mua nguyên vật liệu
- Theo dõi việc thực hiện hợp đồng mua nguyên vật liệu
- Tổ chức đánh giá nhà cung ứng cung cấp vật tư, trang thiết bị phục vụ sản xuất
- Kiểm soát các thiết bị theo dõi đo lường
- Tổ chức giao thầu cung ứng cung cấp vật tư, trang thiết bị phục vụ sản xuất...
Phòng kĩ thuật thi công
Chức năng
Kiểm soát việc thi công công trình về tình hình thực hiện tiến độ, biện pháp thi công và chất lượng dự án. Kiểm soát hồ sơ, tài liệu kĩ thuật; giám sát thi công công trình; tham gia một phần việc trong thống kê; thay đổi thiết kế với chủ đầu tư trong các hạng mục công trình do công ty thi công
Nhiệm vụ
- Theo dõi việc thực hiện đấu thầu cung cấp sản phẩm xây dựng
- Nhận dạng và truy tìm nguồn gốc xây dựng
- Bảo toàn sản phẩm kinh doanh
- Đề xuất cung ứng nguyên liệu, vật liệu phục vụ công trình thi công
- Theo dõi và đo lường sản phẩm xây dựng...
Phòng kĩ thuật cơ khí
Chức năng
Kiểm soát vịêc sản xuất ở các phân xưởng về chất lượng sản phẩm, biện pháp sản xuất và tình hình thực hiên tiến độ. Kiểm soát hồ sơ, tài liệu kĩ thuật giám sát sản xuất; tham gia một phần việc trong thiết kế thay đổi thiết kế với khách hàng trong các đơn đặt hàng.
Nhiệm vụ
- Theo dõi việc thực hiện đấu thầu cung cấp sản phẩm cơ khí.
- Đề xuất cung ứng nguyên liệu, vất liệu, phục vụ sản xuất
- Nhận dạng và truy tìm nguồn gốc sản phẩm cơ khí
- Theo dõi tiến độ sản xuất và lập hồ sơ thanh quyết toán
- Đánh giá khả năng dự thầu cung cấp các sản phẩm cơ khí...
Ban điều hành dự án
Chức năng
Điều hành dự án thi công theo sự uỷ quyền giám đốc
Nhiệm vụ
- Tổ chức thi công công trình tại các địa phương theo uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả thực hiện của các đội thi công
- Căn cứ hồ sơ dự án để xem xét và quyết định cung ứng nguyên liệu, vật liệu phục vụ công trình thi công
- Theo dõi tiến độ thi công các công trường và xem xét hồ sơ thanh quyết toán công trình...
Các phân xưởng và đội thi công
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất, đảm bảo số lượng và chất lượng đúng yêu cầu tiên tiến
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất lượng sản phẩm trong công đoạn đo phân xưởng, đội sản xuất
- Kiểm tra mọi yếu tố sản xuất, chuẩn bị các điều kiện sản xuất, tổ chức ca kíp điều phối lao động và phương tịên trong phân xưởng, đội để thực hiện tốt kế hoạch
- Tổ chức học tập và thực hiện các quy định, nội quy mà giám đốc công ty đã quyết định và công bố ban hành
3. Đặc điểm nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực chính là yếu tố quan trọng hàng đầu của quá trình phát triển công ty cổ phần 465. Công ty có 350 lao động trong biên chế, bao gồm cán bộ và công nhân trực tiếp xây dựng công trình
Bảng3: Thống kê chất lượng cán bộ khoa học kĩ thuật và công nhân kĩ thuật
năm
chỉ tiêu
2005
2006
2007
2007/2005
tuyệt đối
Tương đối
tổng số CBCNV
348
352
350
2
1,00575
1. tổng số công nhân
284
289
286
2
1,00704
Công nhân kĩ thuật
266
267
266
0
1,00000
Lao động phổ thông
18
22
20
2
1,11111
2. tổng số cán bộ, nhân viên
64
63
64
0
1,00000
Đại học-cao đẳng
52
54
55
3
1,05769
Trung học chuyên nghiệp
12
09
09
-3
0,75000
3. Phụ nữ
67
61
58
9
0,86567
(Nguồn phòng tổ chức hành chính)
Qua bảng trên ta thấy số cán bộ công nhân viên trong công ty 2006 tăng so với 2005 và giảm so với 2007 nhưng không đáng kể. Lực lượng lao động nữ trong công ty giảm dần, cụ thể 2007 giảm đi so với 2005 là gần 13%, do số lượng lao động nữ nghỉ hưu, do sức khỏe không đáp ứng yêu cầu công việc nặng nhọc. Về số lượng công nhân, ta thấy số lượng công nhân chiếm khoảng 81% tổng số cán bộ công nhân viên, là lực lượng quan trọng trong quá trình sản xuất. Trong đó, công nhân kỹ thuật chiếm tỷ lệ rất lớn (năm 2007 công nhân kĩ thuật chiếm 93%). Điều đó chứng tỏ trình độ công nhân trong công ty cao, có kỹ năng, tay nghề. Trong cán bộ, nhân viên có trình độ ngày càng tăng, năm 2007 so với 2005 tăng gần 5,8% điều này cho thấy công ty đã có sự quan tâm tới việc đào tạo đội ngũ cán bộ của công ty có trình độ đáp ứng yêu cầu có sự phát triển của công ty về quy mô sản xuất kinh doanh đáp ứng yêu cầu và đòi hỏi của nền kinh tế thị trường.
4. Lĩnh vực kinh doanh của công ty.
- Xây dựng các công trình giao thông thuỷ lợi
- Thi công xây lắp công trình công nghiệp
- Chế tạo, phục hồi sửa chữa các sản phẩm cơ khí.
- Chế tạo, lắp đặt thiết bị cơ điện, nước cho các công trình xây dựng; gia công lắp đặt kết cầu thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Xây lắp đường dây và trạm biến thế đến 35KV.
- Sửa chữa các loại xe máy công trình.
- Đóng mới các phương tịên thiết bị giao thông vận tải.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
- San lắp mặt bằng, tạo bãi mặt bằng thi công.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị giao thông vận tải.
- Dịch vụ cho thuê xe máy, thiết bị công trình.
Bảng 4: Danh sách một số hợp đồng đã thực hiện (đvị: triệu đồng)
Tên dự án
đặc điểm công trình
Gía trị nhà thầu chịu trách nhiệm
thời hạn hợp đồng
Tên cơ quan kí hợp đồng
bắt đầu
Kết thúc
CÁC CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG
3 cầu và lan can tuyến tránh Vinh
Vĩnh cửu
14.500
2003
2005
Tổng công ty XDCTGT4
4 cầu dẫn dự án cầu Đà Rằng
Vĩnh cửu
17.000
2003
2004
Tổng công ty XDCTGT4
cầu số 67 và 70 Quãng Ngãi
Vĩnh cửu
3.100
2004
2005
Công ty OBAYASHI-Nhật
Cầu vượt đường sắt-dự án S2 Nam Định
Vĩnh cửu
29.000
2000
2005
PMU 18 (Bộ GTVT)
8 cầu dự án cải tạo quốc lộ 7 Nghệ An
Vĩnh cửu
12.000
2004
2007
PMU 18 (Bộ GTVT)
5 cầu- Dự án cải tạo QL54- Đồng Tháp...
Vĩnh cửu
76.000
2006
PMU Biển Đông (Bộ GTVT)
SẢN PHẨM CƠ KHÍ
Chế tạo giá long môn xe sàng dầm Super-T cầu Rộ
2.700
2003
2003
Công ty CTGT 419
Sản xuất lan can đường HCM
5000
2006
2007
Tổng công ty XDCTGT4
chế tạo búa đóng cọc CP 46...
1000
2006
2007
Xí nghiệp LHĐS Huế
(Nguồn phòng tổ chức hành chính)
5. Các công nghệ và thiết bị thi công chủ yếu
- Khoan cọc nhồi đường kính 1,5m
- Búa đóng cọc bê tông 3,5 tấn (tự hành và giá CP46).
- Dây chuyền đúc các loại dầm chữ T, I (L từ 12-33m)
- Dây chuyền đúc và lắp đặt dầm Super-T
- Dây chuyền đúc và lắp đặt dầm bản ƯST L từ 9-21m
-Thiết bị thi công trụ dưới nước (Sà lan 400 tấn hệ phao ghép 25 mành, cần cẩu 16-35tấn)
- Dây chuyền đúc và lắp đặt dầm bản DƯL, khẩu độ 9-24m
- Giá Fooctic chuyên dùng lao dầm Super-T
- Xe lao dầm bằng phương pháp lao dọc cho các dầm từ 24-33m
- Xe lao dầm Super-T tự hành 80 tấn bằng phương pháp di chuyển ngang
- Dàn tổ hợp I 1500 với phương pháp phối hợp lao dọc và di chuyển ngang lắp ráp các loại dầm từ 24-42m
- Máy lốc lan can sóng dày 3mm, 1tấn/h
- Máy lốc tôn 3 trục, chiều dày tôn đến 20mm
- Máy cắt tấm bằng Oxy/gas kiểu con rùa
- Máy hàn tự động dưới nước
- Máy cắt tôn phẳng chiều dày đến 10mm
- Máy nắn dầm I
- Máy tiện cụt công suất
- Ván khuôn trong, công nghệ đúc đẩy dầm bê tông cốt thép
- Công nghệ cốt thép và thi công cầu treo
- Công nghệ chế tạo và lắp đặ dàn cầu thép đường sắt
- Công nghệ sản xuất bê tông tươi với hệ thống trạm trộn bê tông 60m3/h
- Công nghệ khung vây, cọc ván thép
6. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
6.1 Thuận lợi và khó khăn
Thuận lợi: Công ty đã có đủ việc làm cho cả năm 2008, kể cả công nhân đi thi công ở các công trình xa và công nhân ở tại công ty, các công trình thi công đều có nguồn vốn để thanh toán kịp thời, công việc làm phù hợp với thiết bị hiện có của công ty. Tổng công ty thắng thầu nhiều công trình lớn có thể san sẻ công việc cho công ty 465.
Khó khăn: Thiếu các thiết bị thi công lớn như cần cẩu 35 tấn trở lên, trạm trộn bê tông và xe vận chuyển bê tông. Thiếu việc làm về cơ khí.Sự tăng giá của vật tư nhiên liệu thiết bị vẫn còn xẩy ra...
6.2 Các mục tiêu chủ yếu của công ty năm 2008
Bảng 5: các chỉ tiêu chủ yếu của công ty năm 2008
t.tự
chỉ tiêu
Đơn vi tính
kế hoạch
Ghi chú
1
Giá trị tổng sản lượng
tỷ đồng
74,576
119% so với 2007
2
Doanh thu
tỷ đồng
73,874
135% so với 2007
3
Thanh toán
tỷ đồng
70,805
140% so với 2007
4
Lợi nhuận sau thuế
tỷ đồng
2
Tính cả phần bù giá và trượt gía vật liệu
5
đầu tư tài sản cố định
tỷ đồng
3-6
6
Thu nhập bình quân/người
triệu đồng
2,0-2,2
7
Tổng quỹ lương
triệu đồng
7,2-7,5
8
Không để xẩy ra tai nạn chết người
9
Nộp đủ ngân sách theo chế độ quy định
(Nguồn phòng tổ chức-hành chính)
Qua bảng trên cho ta thấy kế hoạch về giá trị sản lượng năm 2008 vượt kế hoạch năm 2007 là 19%, về doanh thu vượt 35%, về thanh toán vượt năm 2007 là 40%, thu nhập bình quân tăng. Với những tiềm lực và điều kiện hiện nay của công ty, cán bộ công nhân viên trong công ty đều tin tưởng và đoàn kết để đạt và vượt kế hoạch đã đặt ra
7. Nhiệm vụ và các giải pháp cơ bản của công ty
Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động: biện pháp tổ chức thi công phù hợp với thiết bị hiện có và mang lại hiệu quả kinh tế: thi công lắp đặt khối bê tông cho kè Cửa lò; thi công làm đường, đúc dầm và lao lắp dầm cho QL54; đúc dầm và lao lắp dầm cho cầu Hàm Luông.
Tổ chức củng cố các đội để mạnh thêm: tăng cường chuyển đổi lao động từ cơ khí sang xây lắp và nhận thêm lao động mới tốt nghiệp tại các trường dạy nghề, củng cố lực lượng cán bộ các đội thi công.
Công tác đầu tư: trong năm 2008 dự kiến đầu tư mua 1-2 cần cẩu 35-50tấn; 1-2 xe v/c bê tông
Công tác tìm kiếm việc làm: quan hệ chặt chẽ với các đơn vị cùng nghề, các chủ đầu tư để đấu thầu và thắng 1-2 gói thầu xây lắp với giá trị mỗi gói khoảng 60-70 tỷ đồng; một số việc cho sản xuất công nghiệp có gía trị khoảng 4-5 tỷ đồng.
Công tác quản lý chất lượng và an toàn lao động; coi chất lượng là hàng đầu, để đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của công ty; an toàn là hạnh phúc của mọi cán bộ công nhân viên công ty
Công tác kiểm soát phòng chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãng phí: kiên quyết kỷ luật những đối tượng có hành vi tham nhũng; lãnh đạo phối hợp công đoàn phát động phong trào tham gia tiết kiệm, chống lãng phí trong công ty
Công tác chăm lo đời sống, việc làm cho cán bộ công nhân công ty. Phát động phong trào mọi cán bộ công nhân viên huy động tiết kiệm của mình mua cổ phần của công ty (ích công lợi cá nhân, lãi suất cao hơn cho ngân hàng vay)
Cải tiến phương pháp khoán cấp đội theo hướng gắn kết chặt chẽ với kết quả lao động
Sử dụng các đòn bẩy kinh tế: đòn bẩy tiền lương, đòn bẩy tiền thưởng, đòn bẩy về việc làm...
Đề nghị công đoàn phát động phong trào trong công đoàn cơ sở phối hợp cùng chính quyền đấu tranh chống các biểu hiện bình quân, đại khái, đấu tranh để được phân định rõ ai có đi làm ai không đi làm... để lãnh đạo công ty có các biện pháp xử lý kịp thời.
Chương III. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của phòng tổ chức hành chính
1. Chức năng
Là cơ quan tham mưu cho giám đốc công ty về công tác tổ chức, công tác cán bộ, công tác lao động tiền lương, công tác thanh tra kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách trong công ty. Trực tiếp điều hành hoạt động hành chính, quản lý nhà cửa, cơ sở hạ tầng, trang bị văn phòng trong công ty.
2. Nhiệm vụ
Trách nhiệm chính
Trao đổi thông tin nội bộ
Nghiên cứu, đề xuất phương án tổ chức, bộ máy quản lý trong công ty
Xây dựng quy chế hoạt động của công ty và kiểm tra việc thực hiện
Quy hoạch đề bạt cán bộ
Tuyển dụng đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Theo dõi sự biến động của lao động trên thị trường
Xây dựng đơn giá tiền lương
Phổ biến, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của nhà nước trong công ty
Thực hiện các chế độ chính sách bảo hiểm
Tổ chức thi đua, khen thưởng, kỷ luật
Đảm bảo điều kiện làm việc sinh hoạt
Kiểm soát công văn đi, đến, quản lý con dấu
Quản lý nhà của, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị văn phòng
Đảm bảo an ninh trật tự, quản lý con dấu
Quản lý nhà cửa, cơ sở hạ tầng, trang bị văn phòng
Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và an toàn
Theo dõi an toàn và bảo hộ lao động
Chăm sóc sức khoẻ và người lao động
Đưa đón cán bộ đi công tác
Lập kế đào tạo hàng năm cho cán bộ công nhân viên theo yêu cầu của công ty
Đề xuất điều chuyển, bố trí lại nhân viên cho cán bộ nhân viên đã được phân công mà không phù hợp với khả năng trình độ chuyên môn.
Chấm dứt hợp đồng lao động và quyết định chế độ chính sách đối với những người không đáp ứng yêu cầu của công ty
Tổ chức áp dụng hệ thống tài liệu ISO đã ban hành để công ty được cấp giấy chứng nhận ISO
Trách nhiệm phối hợp
Kểm soát tài liệu
Kểm soát hồ sơ
Xây dựng chất lượng
Quản lý quỹ lương
Xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh
Đầu tư chiều sâu, mua sắm thiết bị mới
Quản lý vật tư, trang thiết bị sản xuất, xe máy phục vụ sản xuất
Tổ chức giao thầu cung ứng cung cấp vật tư, trang thiết bị phục vụ sản xuất
Tổ chức đánh giá nhà cung ứng cung cấp vật tư, trang thiết bị phục vụ sản xuất
Đánh giá chương trình nội bộ
Kiểm soát sản phẩm cơ khí
Phân tích dữ liệu
Cải tiến thường xuyên
Hành động khắc phục và phòng ngừa
Tham mưu cho lãnh đạo công ty lập kế hoạch củng cố tổ chức, quy hoạch cán bộ, xây dựng kế hoạch đào tạo, bổ sung nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty, nâng cao thu nhập cho người lao động.
Xây dựng hoàn chỉnh phiếu yêu cầu công việc cho từng chức danh
Báo cáo với lãnh đạo công ty để làm việc với các phòng ban nhằm xây dựng chức năng nhiệm vụ và cơ cấu nhân sự cần có của mỗi phòng ban theo quan điểm tinh gọn
3. Cơ cấu tổ chức
Trưởng phòng kiêm tổ chức nhân sự
Phó phòng kiểm công tác bảo hiểm, chính sách tiền lương.
Nhân viên văn thư tạp vụ, y tế
Nhân viên hành chính
Lái xe con
Bảo vệ
MỤC LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12750.doc