Lời mở đầu
Nước ta hiện nay đang trên con đường đổi mới nền kinh tế, các doanh nghiệp đã dần bắt nhịp được với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo đường lối của Đảng và Nhà nước. Nền kinh tế thị trường đã và đang mở ra những cơ hội cũng như những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững và không ngừng lớn mạnh đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các nguồn lực dồi dào như vốn, nguồn lao động, nguyên vật liệu...Trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng như khi
40 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1874 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần Chế tạo Thiết bị điện Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bắt đầu tiến hành hoạt động kinh doanh thì tài sản của công ty là một điều kiện tiên quyết để tạo ra những yếu tố trên. Chính vì vậy vấn đề sử dụng tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn (tài sản lưu động) nói riêng là một vấn đề nóng bỏng không chỉ được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm mà còn thu hút được sự chú ý của các nhà đầu tư trong lĩnh vực tài chính vào doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề đó, với những kiến thức đã học được ở trường và thông qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh em đã tập trung nghiên cứu công tác quản lý quá trình sản xuất kinh doanh và quá trình sử dụng tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng. Do đó qua thời gian thực tập đã giúp em củng cố thêm nhận thức lý luận về công tác quản lý sản xuất và quản lý sử dụng tài sản của doanh ngiệp. Đồng thời bước đầu giúp em thấy được những thực tế của quá trình quản lý tại các cơ sở kinh doanh. Những nhận thức đó được thể hiện qua nội dung bản Báo cáo thực tập dưới đây. Nội dung Báo cáo thực tập ngoài phần mở đầu và kết luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Chế tạo Thiết bị điện Đông Anh
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Chế tạo Thiết bị điện Đông Anh
Chương 1
Các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách tổ chức hoạt động kinh tê của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân.
Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằn mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Các doanh nghiệp ở Viêt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp doanh, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh sau:
- Kinh doanh cá thể (sole proprietorship)
- Kinh doanh góp vốn (partnership)
- Công ty (corporation)
Kinh doanh cá thể
+ Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính thức và ít chịu sự quản lý của Nhà nước.
+ Không phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân.
+ Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiêm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp.
+ Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ tuộc vào tuổi thọ của người chủ.
+ Khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.
Kinh doanh góp vốn
+ Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Đối với các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần giấy phép kinh doanh.
+ Các thành viên chính thức (general partners) có trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần vốn góp. Nếu như một thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả.
+Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết hay rút vốn.
+ Khả năng về vốn hạn chế.
+ Lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân.
Công ty
Công ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: của các cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý quản lý hoạt động của công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho công ty các ưu thế so với kinh doanh cá thể và góp vốn:
+ Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.
+ Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông.
+ Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào công ty (trách nhiệm hữu hạn).
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu điểm, nhược điểm riêng và phù hợp với quy mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động vớ tư cách là công ty. Đay là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp
Các hoạt động chủ yếu trong một doanh nghiệp bao gồm:
Hoạt động vốn của doanh nghiệp
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghịêp. Trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp người ta chú ý đến việc quản lý, việc huy động và luân chuyển vốn.
Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp có thể từ:
- Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp: Là khoản đầu tư ban đầu khi thành lập doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn tự có có thể là vốn đầu tư ngân sách Nhà nước. Đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn tự có do các cổ đông hay các thành viên đóng góp để hình thành công ty. Công ty cổ phần có thể phát hành thêm cổ phần để tăng nguồn vốn tự có của công ty.
- Vốn vay: Ngoài phần vốn tự có của doanh nghiệp thì vốn vay có ý nghĩa đặc biệt quan trong với doanh nghiệp. Nó có thể đáp ứng các nhu cầu về vốn từ ngắn hạn đến dài hạn, có thể huy động được số vốn lớn, tức thời. Nguồn vốn vay có thể được huy đông thông qua việc vay ngân hàng hay tín dụng thương mại, nguồn từ huy động trái phiếu.
- Các nguồn khác: đây là nguồn vốn tạm thời kkông liên tục, số lượng vốn ít, bất thường như là khoản lợi nhuận để lại, nguồn từ việc chậm thanh toán lương…
Hoạt dộng vốn của doanh nghiệp là việc quản lý các nguồn vốn, thực hiện huy động các nguồn vốn nhằm giúp doanh nghiệp có được vốn với chi phí thấp, ổn định phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Hoạt dộng sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động đem lại lợi nhuận chính cho doanh nghiệp sản xuất. Thông qua quá trính sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp được sử dụng và chuyển hoá vào các sản phẩm và được bán trên thị trường nhằn đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Đối với mỗi doanh nghiệp, hoạt kinh doanh có những đặc điểm riêng. Đối với một doanh nghiệp sản xuất, vốn được chuyển hoá vào tư liệu sản xuất và tư liệu lao động thông qua việc mua tài sản cố định, tài sản lưu động, thuê nhân công… qua quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cung cấp cho người tiêu dùng. Hoạt động kinh doanh chính, đem lại lợi nhuận lớn nhất cho doanh nghiệp sẽ là hoạt động sản xuất tạo ra các sản phẩm cung cấp cho thị trường.
Đối với một doanh nghiệp thương mại, vốn được chuyển hoá phần lớn vào tài sản cố định, vào việc mua bán các hàng hoá. Vốn sẽ được lưu chuyển liên tục thông qua việc mua bán các loại hàng hoá nhằm phục vụ cho hoạt động thương mại của công ty. Phần còn lại của vốn dùng để thuê nhân công nhằm quản lý và thực hiện các hoạt động của công ty. Hoạt động đem lại lợi nhuận chính cho công ty sẽ là hoạt động thương mại mua bán các sản phẩm cung cấp cho thị trường.
Đối với một doanh nghiệp đầu tư tài chính như ngân hàng, công ty chứng khoán, phần lớn nhất của vốn sẽ được đầu tư vào tài sản cố định, thuê nhân công, một phần được đầu tư trên thị trường tài chính như cho vay hay đầu tư vào các tài sản tài chính tạo ra lợi nhuận. Kết quả hoạt động của các công ty tài chính sẽ là các sản phẩm tài chính phục vụ cho khách hàng, đây cũng là hoạt động chính, đem lại lợi nhuận lớn nhất cho công ty.
Như vậy, đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là hoạt dộng chính, quan trọng nhất của công ty. Để phát triển trong dài hạn doanh nghiệp cần không ngừng đầu tư mở rông hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại lơi nhuận cho bản thân doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại, hoạt đông tài chính của doanh nghiệp là các khoản đầu tư vào thị trường tài chính. Các hoạt động này bao gồm đầu tư vào chứng khoán, mua bán cổ phiếu, trái phiếu…Hoạt động tài chính không phải là hoạt động chủ chốt đối với các doanh nghiêp này. Thông qua hoạt động tài chính doanh nghiệp muốn tăng lượng tài sản có tính thanh khoản cao nhằm đối phó với các rủi ro tài chính đồng thời kiếm thêm một phần lợi nhuận khi đầu tư vào các tài sản này tránh giữ một khoản tiền mặt nhàn rỗi trong két. Đối với các doanh nghiệp sản xuât, thương mại, doanh thu từ hoạt động này sẽ được tính vào doanh thu hoạt động tài chính của công ty.
Riêng đối với các doanh nghiệp đầu tư tài chính, hoạt động tài chính của công ty sẽ được coi như hoạt động kinh doanh chính của công ty. Doanh thu từ hoạt động này sẽ được tính vào doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty.
Tuy không phải là hoạt động chính đối với các doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại, nhưng đây lại là hoạt động không thể thiếu đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Hoạt động đầu tư tài chính, đặc biệt là hoạt động mua bán cổ phiếu các công ty, ngoài tác dụng đem lại một phần lợi nhuận khi đầu tư, nó còn có thể là một phần trong hoạt động thâu tóm sát nhập, nắm quyền chi phối đối với các công ty cổ phần khi phát hành cổ phiếu ra công chúng.
Hoạt động khác
Hoạt đông khác của doanh nghiệp là các hoạt động xảy ra không thường xuyên như: thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; thu tiền bảo hiểm được bồi thường; thu các khoản nợ xoá sổ đã tính vào chi phí kỳ trước; khoản nợ đã mất chủ nay ghi tăng vào thu nhập; thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại; và các khoản thu bất thường khác. Các khoản thu này khi hạch toán sẽ được tính vào thu nhập khác của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
1.2.1. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Khái niệm tài sản ngắn hạn
Mọi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản dài hạn còn phải có tài sản ngắn hạn. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của tài sản ngắn hạn khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản ngắn hạn được cấu thành hai bộ phận là tài sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông.
- Tài sản ngắn hạn sản xuất: gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ... và tài sản ở khâu sản xuất như bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ...
- Tài sản ngắn hạn lưu thông: của doanh nghiệp gồm sản phẩm hàng hoá chưa được tiêu thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Qua các lý luận trên, có thể khái quát lại như sau:” Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là lượng tiền ứng ra để hình thành nên tài sản ngắn hạn nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục”.
Phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh để quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả thì cần phải phân loại tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp theo các tiêu chí khác nhau. Có nhiều tiêu chí để phân loại tài sản ngắn hạn, thông thường có những cách phân loại sau đây:
- Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Tài sản ngắn hạn có thể chia thành 2 loại sau
+ Tài sản vật tư, hàng hoá: gọi chung là hàng tồn kho gồm: nguyên, nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
+ Tài sản bằng tiền: là bộ phận vốn lưu động như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn...
Theo cách phân loại này giúp cho các cán bộ quản lý doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá tài sản ngắn hạn hiện có của mình từ đó đưa ra các quyết định về mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Phân loại theo vai trò của từng loại tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh doanh
Gồm 3 loại:
+ Tài sản trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, nhiên liệu, vật liệu phụ, phụ tùng, công cụ dụng cụ, động lực.
+ Tài sản trong khâu sản xuất: là các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và các khoản chi phí chờ kết chuyển.
+ Tài sản trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn , các khoản vốn trong thanh toán, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
Theo cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của tài sản ngắn hạn trong từng khâu của quá trình chu chuyển, từ đó có các biện pháp điều chỉnh hợp lý để mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
- Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
+ Tài sản dài hạn: là những tài sản có tính chất ổn định, dài hạn như tài sản cố định.
+ Tài sản ngắn hạn: Là nguồn có tính chất ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời như dự trữ, tiền mặt, các khoản phai thu …
Theo cách phân loại nguồn vốn như trên giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn sao cho phù hợp với thời gian sử dụng sao cho hiệu quả.
1.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Khái quát về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn (TSLĐ)
Đặc trưng cơ bản nhất của tài sản ngắn hạn là sự luân chuyển liên tục trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm trong chu kỳ kinh doanh. Do vậy khi đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, người ta chủ yếu đánh giá về tốc độ luân chuyển của nó. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nhanh hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt công tác, mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hay không hợp lý, các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay không tốt, các khoản phí tổn thất trong sản xuất kinh doanh cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm.
Ngoài mục tiêu sử dụng cho mua sắm, dự trữ, tài sản ngắn hạn còn được sử dụng trong thanh toán. Bởi vậy, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn thể hiện ở khả năng đảm bảo lượng tài sản ngắn hạn cần thiết để thực hiện thanh toán. Đảm bảo đầy đủ tài sản ngắn hạn trong thanh toán sẽ giúp doanh nghiệp tự chủ hơn trong kinh doanh tạo uy tín với bạn hàng và khách hàng.
Tóm lại hiệu quả sử dụng tài sản nhắn hạn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và năng lực quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, đảm bảo tài sản ngắn hạn được luân chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt và mức chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.
+ Số vòng quay tài sản lưu động (số vòng quay tài sản ngắn hạn)
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay tài sản lưu động được thực hiện trong một thời kỳ nhất định (thường tính trong một năm). Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản lưu động (tài sản ngắn hạn) càng cao.
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay TSLĐ =
Tài sản lưu động bình quân
+ Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn
Cho biết số ngày cần thiết để tài sản ngắn hạn quay được một vòng. Thời gian quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.
360 TSLĐbq * 360
K = Hay K =
Số vòng quay Doanh thu thuần
TSLĐ trong kỳ
Trong đó: K : Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn
TSLĐbq : Tài sản ngắn hạn bình quân sử dụng trong kỳ.
+ Mức tiết kiệm hay lãng phí tài sản ngắn hạn (tài sản lưu động)
Đây là chỉ tiêu bổ sung cho việc đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn. Nó phản ánh số tài sản ngắn hạn có thể tiết kiệm hay lãng phí do tăng hay giảm tốc độ luân chuyển tài sản lưu động ở kỳ này so với kỳ gốc.
Mức tiết kiệm(-) hay = M1 * ( K1 – K0)
lãng phí (+) TSLĐ 360
Hoặc có thể xác định theo công thức sau:
Mức tiết kiệm(-) hay = TSLĐ1 - M1
lãng phí (+) TSLĐ L0
Trong đó:
TLSĐ1 : Số tài sản ngắn hạn bình quân kỳ này
L0 : Số lần luân chuyển tài sản ngắn hạn ở kỳ gốc
M1 : Tổng mức luân chuyển của tài sản ngắn hạn trong kỳ này
K0 : Kỳ luân chuyển của tài sản ngắn hạn kỳ trước
K1 : Kỳ luân chuyển của tài sản ngắn hạn kỳ này
+ Mức đảm nhiệm tài sản ngắn hạn
Vốn ngắn hạn sử dụng bình quân trong kỳ
Mức đảm nhiệm TSNH =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để đạt được một đồng doanh thu, doanh nghiệp phải sử dụng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả kinh tế càng cao.
+ Hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Hệ số sinh lời TSNH =
TSNH sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn sử dụng trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao.
+ Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần
Vòng quay HTK =
Tồn kho bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển hàng tồn kho trong một thời kỳ nhất định. Qua chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp xác định mức dự trữ vật tư, hàng hoá hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Kỳ thu tiền bình quân
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
DTT bình quân một ngày trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu và kỳ thu tiền trung bình càng ngắn thì tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn càng nhanh và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao.
+ Khả năng thanh toán hiện thời
Tổng giá trị TSLĐ + Các khoản đầu tư
Khả năng thanh toán =
ngắn hạn hiện thời Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nó phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các khoản nợ ngắn hạn trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó của doanh nghiệp.
+ Khả năng thanh toán nhanh
Tổng giá trị TSNH - Giá trị hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
toán nhanh Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn mà không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Hệ số này càng cao chắc chắn khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt.
+ Khả năng thanh toán tức thời
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Khả năng thanh =
toán tức thời Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán tức thì ( ngay lập tức) khi nợ ngắn hạn đến kỳ thanh toán mà không phụ thuộc vào việc thu hồi các khoản phải thu và việc giải phóng hàng tồn kho. Khi hệ số này cao thì cho thấy doanh nghiệp có khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn và ngược lại.
Tóm lại tất cả các chỉ tiêu trên là những chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, từ những chỉ tiêu này giúp nhà quản lý nắm bắt và đánh giá, quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn cách triệt để đem lại hiệu quả tốt hơn cho doanh nghiệp.
1.3. Các nhân tố ảnh hương tới kết quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
Các chỉ tiêu trên đã giúp chúng ta có cơ sở khoa học để đánh giá khá đầy đủ về tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Tuy nhiên để đánh giá một cách chính xác và khách quan hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp cao hay thấp chúng ta phải tính đến các nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến chúng.
1.3.1. Nhân tố chủ quan:
Là những nhân tố nằm trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể điều chỉnh theo hướng có lợi cho mình.
- Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh hay nói cách khác là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp phản ánh tài sản ngắn hạn sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả.
- Chất lượng công tác quản lý tài sản ngắn hạn cũng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Bởi vì công tác quản lý tài sản ngắn hạn sẽ giúp cho doanh nghiệp dự trữ được một lượng tiền mặt tốt vừa đảm bảo được khả năng thanh toán vừa tránh được tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hay lãng phí do giữ quá nhiều tiền mặt, đồng thời cũng xác định được một lượng dự trữ hợp lý giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục mà không bị dư thừa gây ứ đọng vốn.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Là những nhân tố từ bên ngoài tác động vào không nằm trong khả năng kiểm soát của doanh nghiệp, doanh nghiệp không thể thay đổi mà chỉ có thể tự điều chỉnh hoạt động của mình để thích nghi với các nhân tố đó.
Trước tiên là yếu tố chính sách kinh tế của Nhà nước. Nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng. Vì vậy mà tuỳ theo từng thời kỳ, tuỳ theo từng mục tiêu phát triển mà nhà nước có chính sách ưu đãi về vốn, về thuế và lãi suất tiền vay đối với từng ngành nghề cụ thể. Có thể có chính sách khuyến khích đối với ngành nghề này nhưng lại hạn chế ngành nghề khác
Thứ hai là ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát đẫn đến sự mất giá của đồng tiền làm cho vốn của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ. Hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với hàng hoá của doanh nghiệp, nếu nhu cầu hàng hoá giảm xuống sẽ làm cho hàng hoá của doanh gnhiệp khó tiêu thụ tồn đọng gây ứ đọng vốn. Ngoài ra còn có các nhân tố khác như mức độ cạnh tranh trên thị trường, thiên tai...
Chương 2
Thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh
2.1 Tổng quan về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần chế tạo thết bị điện Đông Anh.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh, tên giao dịch quốc tế EEMC (Electrical manufacturing joint stock company)
Địa chỉ: Tổ 26 thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Tel:(84)048833781 –8833779. Fax:(84)-048833113
Email: EEMC.com.vn
Số tài khoản 710A-002 Ngân hàng Công thương Đông Anh.
Tiền thân của Công ty cổ phần là Nhà máy sửa chữa thiết bị điện Đông Anh được thành lập theo quyết định số 88/NCQLKT ngày 26/3/1071 của Bộ Điện than (nay là Bộ Công thương). Nhà máy là một doanh nghiệp nhà nước hàng đầu về sản xuất máy biến thế và các sản phẩm thiết bị điện khác phục vụ cho ngành Điện.
Năm 1982 Công ty sửa chữa và chế tạo Thiết bị điện Đông Anh được thành lập trên cơ sở Nhà máy sửa chữa thiết bị điện Đông Anh.
Theo tiến trình đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước theo hướng cổ phần hóa của Chính phủ, năm 2005 Công ty đã tiến hành cổ phần hóa và lấy tên là Công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh.
Vốn điều lệ của Công ty hiện nay là 66 tỷ đồng, trong đó Nhà nước nắm giữ 43% vốn điều lệ (28 tỷ đồng), phần còn lại 57% vốn điều lệ (38 tỷ đồng) do các cổ đông là người lao động trong công ty và các cổ đông chiến lược nắm giữ.
- Tổng số cán bộ nhân viên: 816 người, trong đó:
+ Kỹ sư: 190 người
+ Công nhân kỹ thuật bậc cao: 520 người
- Nhà xưởng: 34.000 m2
-Mặt bằng: 112.000 m2
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh.
Theo Giấy phép đăng ký kinh doanh được cấp, Công ty có các chức năng và nhiệm vụ như sau:
Sản xuất:
+ Máy biến áp truyền tải có công suất đến 450.000KVA có điện áp đến 500 KV
+ Máy biến áp phân phối và trung gian điện áp đến 35KV
+ Máy biến áp khô công suất đến 5600 KVA, điện áp đến 35 KV
+ Biến dòng, biến điện áp, cầu chảy tự rơi điện áp 6 - 110 KV
+ Cầu dao cách ly trong nhà, ngoài trời có điện áp đến 6 - 220KV, máy cắt phụ tải đến 35KV
+ Các loại tủ bảng điện: Tủ phân phối 0,4KV, tủ ki ốt, tủ điều khiển đo lường - bảo vệ cho các công trình đến 220KV.
+ Sản phẩm về đồng: dây điện từ tiết diện tròn và chữ nhật, có bọc giấy hoặc để trần tiết diện đến 120mm2, các loại đồng thanh cái, đồng lá.
+ Cáp nhôm trần, cáp thép các loại có tiết diện đến 700mm2.
+ Thiết bị trọn bộ trạm thuỷ điện nhỏ có công suất đến 60.000KW.
+ Các sản phẩm cơ khí - kết cấu thép.
Dịch vụ kỹ thuật
+ Sữa chữa máy biến áp các loại điện áp đến 500KV
+ Sửa chữa động cơ, máy phát và các thiết bị điện khác
+ Xây lắp các công trình điện đến 220KV và các công trình công nghiệp.
+ Trung tâm thử nghiệm cao áp các loại thiết bị kỹ thuật điện đến 500KV
+ Cung cấp thiết bị trọn bộ các trạm thuỷ điện nhỏ công suất đến 200.000KW.
Kinh doanh
+ Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại thiết bị điện đến 500KV.
+ Kinh doanh, xuất nhập khẩu các loại vật tư công nghiệp khác.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty là đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, tiến hành tổ chức quản lý theo hệ trực tuyến, chức năng phù hợp với quy mô sản xuất cũng như chức năng và nhiệm vụ của công ty. Đứng đầu là chủ tịch Hội đồng quản trị, tiếp đó là Giám đốc. Giúp việc cho Giám đốc có một phó Giám đốc kĩ thuật, một phó Giám đốc phụ trách về kinh doanh chịu trách nhiệm về từng mặt hoạt động của công ty.
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của công ty
Chủ tịch HĐQT
Ban kiểm soát
Giám đốc
P.GĐ Kinh doanh
P.GĐ kỹ thuật
Phòng Dự án
Phòng Vật tư
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Kế hoạch điều độ
Phòng Kỹ thuật
Phòng Cơ điện
Phòng KCS
Khối phân xưởng sản xuất
Phòng Tổ chức lao động
Phòng Hành chính y tế
Phòng Bảo vệ
Nghành đời sống
ã Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty giữa hai kỳ Đại hội, do Đại hội cổ đông bầu và bãi nhiệm.
Hộ đồng quản trị có 05 thành viên, gồm Chủ tịch và 04 ủy viên, nhiện kỳ của Hội đồng quản trị là 03 năm.
Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng quản trị và các thành viên hội đồng, chương trình hành động của hội đồng được quy định cụ thể trong Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần.
- Ban kiểm soát: thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao, giám sát mọi hoạt động của Công ty.
ã Giám đốc Công ty: Do Hộ đồng quản trị Công ty bổ nhiệm. Là đại diện pháp nhân của công ty. Trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước Hội đồng quản trị.
ã Phó Giám đốc Kĩ thuật: do Giám đốc Công ty bổ nhiệm. Là người giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực sản xuất gồm các phòng ban như: Phòng kĩ thuật, phòng KCS, phòng cơ điện, khối phân xưởng sản xuất.
ã Phó Giám đốc kinh doanh: do Giám đốc Công ty bổ nhiệm. Phó Giám đốc kinh doanh là người giúp việc cho Giám đốc trong lĩnh vực hoạt động, quản lý và điều hành của khối kinh tế gồm các phòng ban như: phòng Kế hoạch điều độ, phòng Vật tư, phòng Tài chính kế toán, phòng Dự án.
Giúp việc cho Ban Giám đốc là các phòng ban chức năng, giữa các phòng ban và các phân xưởng có mối quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau đảm bảo sự ăn khớp nhịp nhàng trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phòng hành chính-y tế: Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty chỉ đạo điều hành, quản lý công tác hành chính, quản trị, pháp chế, văn thư lưu trữ, thông tin liên lạc, đối ngoại, y tế, nhà trẻ.
+ Phòng Tổ chức lao động: theo dõi và thực hiện chế độ, chính sách về lao động, tiền lương và BHXH. Xác định định mức lao động, đơn giá và tiền lương.
+Phòng Bảo vệ: Nắm vững tình hình liên quan đến công tác bảo vệ nội bộ, tự vệ, phòng chống cháy nổ.
+ Ngành đời sống: phục vụ chế độ ăn ca và chế độ bồi dưỡng độc hại cho cán bộ, công nhân viên trong công ty.
+Phòng Kĩ thuật: Có nhiệm vụ giải quyết cuh thể các công việc kỹ thuật phục vụ chế tạo các sản phẩm của Công ty, nghiên cứu áp dụng các giải pháp công nghệ mới. Theo dõi công tác thi nâng bậc, sáng kiến, tiết kiệm vật tư.
+Phòng KCS: Kiểm tra chất lượng, thực hiện chính sách chất lượng theo tiêu chuẩn ISO.
+ Phòng Dự án: Tham mưu giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo thực hiện công tác đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh theo pháp luật hiện hành.
+Phòng cơ điện: Quản lý hệ thống điện nước và các máy móc thiết bị.
+Phòng Kế hoạch điều độ: là phòng tham mưu giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo điều hành, quản lý công tác sản xuất kinh doanh, tiếp thị, bán hàng, xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh trung và dài hạn. Trực tiếp lập kế hoạch điều độ sản xuất và theo dõi việc thực hiện kế hoạch đã đề ra.
+Phòng Vật tư: Đảm bảo nhu cầu về nguyên vật liệu, thu nhận và bảo quản vật tư, giao dịch để mua vật tư phục vụ sản xuất của công ty.
+Phòng Tài chính kế toán: Quản lý toàn bộ các hoạt động về tài chính kế toán của công ty. Phân phối và điều tiết tài chính trong phạm vi công ty. Giám đốc trong lĩnh vực quản lý kinh tế nói chung và quản lý tài chính kế taons nói riêng. Phân tích tình hình tài chính để tham mưu và đề xuất Giám đốc trong quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển tốt nhất các nguồn lực tài chính của Công ty. Thực hiện chức năng quản lý tài chính theo quy định hiện hành.
+ Khối phân xưởng sản xuất: trực tiếp tổ chức sản xuất các sản phẩm, thực hiện các dịch vụ bảo hành sản phẩm, quản lý sử dụng tốt nhất các trang thiết bị và cơ sở hạ tầng nhà xưởng.
2.2 Thực trạng tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn ở Công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh
2.2.1. Cơ cấu vốn kinh doanh
Để đánh giá tình hình quản lý, sử dụng vốn kinh doanh nói chung & tài sản ngắn hạn nói riêng, trước hết cần xem xét về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty.
Bảng 01: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Công ty cổ phần chế tạo Thiết bị điện Đông Anh.
B_01 Đvt: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh 07/06
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
A
Tài sản
303.223
100
340.218
100
36.995
12,2
1
Tài sản ngắn hạn
241.330
79,6
282.697
83,1
41.367
17,14
2
Tài sản dài hạn
61.893
20,4
57.521
16,9
-4.372
-7,06
B
Nguồn vốn
303.223
100
340.218
100
36.995
12,2
1
Nợ phải trả
225.019
74,2
247.923
72,9
22.904
10,17
- Nợ ngắn hạn
207.136
92
232.358
93,7
25.222
12,17
- Nợ dài hạn
17.883
8
15.574
6,3
-2.309
-12,9
2
Vốn chủ sở hữu
78.204
25,8
92.286
27,1
14.082
18
- Vốn ban đầu
72.673
92,9
80.178
86._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37223.doc