Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu

LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, bộ mặt nước ta có nhiều thay đổi, nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao cùng với đó là đời sống nhân dân được cải thiện. Mức sống người dân được nâng cao do đó nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng theo. Đối với mỗi loại hàng hoá, họ yêu cầu không những chỉ đảm bảo chất lượng mà mẫu mã bao bì kiểu dáng phải đẹp, chủng loại phải phong phú. Mặt hàng bánh kẹo cũng có những yêu cầu đó. Mặt khác, nước ta đã gia nhập WTO, do đó sự cạnh tranh ngày càng gay gắ

doc40 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1472 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t vì vậy đã có nhiều doanh nghiệp không chịu được sức ép của thị trường đã không đứng vững được nhưng cũng có nhiều doanh nghiệp với đường lối kinh doanh đúng đắn đã vượt qua được khó khăn, nắm bắt kịp thời cơ hội, thích nghi được với điều kiện mới nên đã tồn tại và phát triển vững vàng. Một trong những doanh nghiệp đó có Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Đức Tiến. Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Đức Tiến là một Công ty sản xuất bánh kẹo trẻ nhưng đã có uy tín trên thị trường. Trong đợt thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Đức Tiến, em đã được quan sát và học hỏi kinh nghịêm từ các anh chị trong công ty và các anh chị đã cung cấp số liệu giúp em hoàn thành bài báo cáo này. Báo cáo tổng hợp của em gồm 3 phần. Phần1: Giới thiệu khái quát chung về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu Phần2: Các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của CTCP bánh kẹo Hải Châu Phần3: Phương hướng và giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của công ty. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa và các anh chị trong Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Đức Tiến đã giúp em hoàn thành báo cáo. PHẦN 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐỨC TIẾN I.Quá trình hình thành và phát triển của CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP ĐỨC TIẾN 1.Lịch sử hình thành của công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Đức Tiến - Tên công ty: Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Đức Tiến -Trụ sở: 116k9 Bách Khoa - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội Điện thoại: (04) 22466888 Fax: 04 22466888 Email: binhminhbakery@gmail.com Website: ĐKKD: 0104003710 - Công Ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Đức Tiến là một công ty Tư nhân - Diện tích mặt bằng hiện nay: 500m2 Trongđó: XN Bánh cao cấp +Hệ thống kho - Khu vực mở rộng: 200 m2 -Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Đức Tiến, bao gồm: + Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo các loại. + Kinh doanh bất động sản,nhà đất + Hoạt động Cầm đồ,cho thuê ôtô xe máy 2.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Đức Tiến Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Với công nghệ và năng lực sản xuất sẵn có, công ty tập trung sắp xếp lại cơ cấu lao động, tổ chức bộ máy quản lý khoa học, hợp lý hơn, tiếp tục cải tiến, nghiên cứu sản phẩm mới, phương thức hạch toán mới. -Tháng 10/2005 công ty đầu tư mới hệ thống máy bao gói bột canh tự động, đến tháng 7/2006 đã đầu tư 7 máy bao gói tự động. Với việc tự động hoá khâu bao gói dây chuyền sản xuất bột canh đã làm tăng chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế và cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân. II.Mô hình tổ chức sản xuất` và tổ chức bộ máy quản trị Tổng Giám Đốc Phó Tổng giám đốc Giám đốc điều hành Ban kiểm soát Phòng tổ chức Phòng hành chính bảo vệ Phòng kỹ thuật Phòng tài vụ Phòng đầu tư XDCB Phòng kế hoạch vật tư Phòng kinh doanh thị trường XN Bánh Cao cấp Xây dựng Cty Bất động sản Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu Bộ máy quản lý của Công ty. - Số cấp quản lý của Công ty được chia làm hai cấp: + Cấp công ty + Cấp phân xưởng Các phòng ban là cơ quan tham mưu cho giám đốc chuẩn bị các quyết định cho Giám đốc chỉ huy sản xuất về kinh doanh. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu hệ thống trực tuyến - chức năng. - Tổng Giám đốc: Điều hành mọi hoạt động của công ty, ra các quyết định quản trị, thống nhất hoạch định các chiến lược kinh doanh cũng như chiến lược phát triển của doanh nghiệp... - Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có những quyền hạn và nghĩa vụ sau đây: Kiểm tra các sổ sách chứng từ và tài sản của công ty Báo cáo trước đại hội cổ đông về các sự kiện tài chính bất thường sảy ra, những ưu, khuyết điểm trong quá trình quản lý tài chính của Hội đồng quản trị. - Phó Giám Đốc: Phụ trách quản lý chung, quản lý toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm toàn bộ trước cấp trên về hoạt động của công ty. - Phòng kỹ thuật: Quản lý về quy trình công nghệ, nghiên cứu sản phẩm mới, thiết kế hay cải tiến mẫu mã bao bì.Đồng thời quản lý toàn bộ máy móc thiết bị trong công ty, quản lý hồ sơ, lí lịch máy móc thiết bị, liên hệ với phòng KHVT để có những phụ tùng, vật tư dùng cho hoạt động sửa chữa, trình ban giám đốc và phòng KHVT chuẩn bị những phụ tùng cần thay thế, theo dõi việc sử dụng máy móc thiết bị cũng như việc cung cấp điện cho toàn công ty trong quá trình sản xuất. - Phòng tổ chức: Phụ trách về công tác nhân sự, kế hoạch tiền lương, giúp Tổng giám đốc xây dựng các phương án tổ chức bộ máy cán bộ quản lý, đề ra các giải pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình sản xuất, tổ chức các khoá học và các hình thức đào tạo khác nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân cũng như cán bộ quản lý. - Phòng kế toán tài chính: Quản lý công tác kế toán thống kê tài chính, tham mưu cho Tổng giám đốc các công tác kế toán, thống kê, tài chính, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính, tính toán chi phí sản xuất và giá thành, lập các chứng từ sổ sách thu – chi với khách hàng, nội bộ, theo dõi dòng lưu chuyển tiền tệ của công ty, báo cáo giám đốc về tình hình kết quả hoạt động kinh doanh lỗ lãi của công ty, tổng hợp đề xuất giá bán cho phòng kế hoạch vật tư. - Phòng kế hoạch vật tư: Xây dựng các kế hoạch tiêu thụ sản xuất tác nghiệp, kế hoạch giá thành và tiêu thụ sản phẩm, tham gia xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật, quản lý và chịu trách nhiệm cung cấp các loại vật tư, máy móc cũng như phụ tùng thay thế cho quá trình sửa chữa máy móc thiết bị và quản lý các chi nhánh. - Phòng hành chính bảo vệ: Quản lý công tác hành chính quản trị, tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác hành chính đời sống quản trị, tổ chức nhà ăn, nhà trẻ, mẫu giáo, y tế, quản lý sức khoẻ, quản lý văn thư, lưu giữ tài liệu. Tổ chức công tác bảo vệ công ty, tham mưu cho Tổng giám đốc về: công tác nội bộ, tài sản, tuần tra canh gác ra vào công ty, phòng ngừa tội phạm, xử lý vi phạm tài sản, tổ chức huấn luyện, bảo vệ, tự vệ, quân sự và thực hiện nghĩa vụ quân sự. - Phòng đầu tư xây dựng cơ bản: Thực hiện công tác thiết kế xây dựng cơ sở hạ tầng để tiếp nhận máy móc thiết bị mới hoặc để nâng cao hiệu quả sử dụng của máy móc thiết bị cũ, kế hoạch xây dựng dài hạn và ngắn hạn, kế hoạch sửa chữa nhỏ. -Phòng kinh doanh thị trường: Tham mưu và giúp giám đốc trong việc nghiên cứu và tìm kiếm mở rộng thị trường, nghiên cứu nhu cầu và sự biến đổi nhu cầu của người tiêu dùng nhằm giúp công ty đưa ra được những sản phẩm có tính cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường, từ đó xây dựng và củng cố thương hiệu của công ty ngày càng vững mạnh. III.Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty 1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty Sản phẩm của công ty bao gốm: - Bánh các loại: Bánh Kem tươi, bánh quy đường, bánh ngọt, lương khô, bánh quy kem, bánh quy bơ và bánh kem xốp các loại, bánh gato phủ Sôcôla các loại... - Kinh doanh vật tư nguyên liệu bao bì ngành công nghiệp thực phẩm. - Xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng Công ty được phép kinh doanh như mỹ nghệ,vật tư xây dựng không qua uỷ thác xuất khẩu và liên doanh liên kết với các thành phần kinh tế khác. 2. Đặc điểm về lao động 2.1 Cơ cấu lao động của Cty TNHH Đức Tiến Đặc điểm nổi bật của ngành sản xuất bánh kẹo kinh doanh là có tính mùa vụ. Xuất phát từ đặc điểm trên nên nguồn nhân lực của Công ty bánh kẹo Hải Châu luôn có sự biến động. Ngoài số công nhân viên chức hợp đồng chính thức vào mùa vụ (cuối năm, dịp lễ, dịp tết, mùa cưới, ...) Công ty thường phải ký hợp đồng tuyển thêm công nhân, số lượng công nhân tuyển phụ thuộc vào nhu cầu sản xuất và nhu cầu của thị trường. Bảng 1: Tình hình sử dụng lao động Phân loại Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số lượng (người) Tỷ trọng (%) Số lượng (người) Tỷ trọng (%) Số lượng (người) Tỷ trọng (%) Số lượng (người) Tỷ trọng (%) Tổng số lao động 1072 100 1069 100  852 100 804 100 -Theo Giới tính Nam 31 29,5 35 33,6 28 33,2 26 33,2 Nữ 75 70,5 71 66,4 56 66,8 53 66,8 -Theo hình thức làm việc Lao động gián tiếp 17 16,0 14 13,3 11 13,0 9 12,1 Lao động trực tiếp 90 84,0 92 86,7 74 87,0 70 87,9 -Theo trình độ Đại học 17 16,6 18 17,2 15 18,1 12 15,3 Cao đẳng, trung cấp 6 6,0 5 5,5 5 6,0 7 9,2 Công nhân kỹ thuật, PTTH 83 77,4 82 77,3 64 75,9 60 75,5 (Nguồn: Phòng tổ chức) Nhìn vào bảng trên ta thấy: -Do cuối năm 2007, công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty tư nhân, nên số lượng lao động của công ty có giảm so với trước. - Lực lượng lao động gián tiếp chiếm khoảng 12,1-16% so với lực lượng lao động Công ty có xu hướng giảm qua các năm, trong đó số lượng nhân viên quản lý ở các phòng ban chức năng đã có xu hướng giảm xuống. - Lực lượng lao động trực tiếp tăng chiếm khoảng 84-87,9%, trình độ lao động của công nhân ngày càng được nâng lên (bậc thợ bình quân của công nhân hiện nay là 4/7) - Trình độ công nhân càng cao, chứng tỏ chính sách phát triển con người hoàn toàn hợp lý. Số lượng lao động này cũng phản ánh được hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. - Nhìn về mặt giới tính, ta thấy lao động nữ lớn gấp khoảng 2- 2,4 lần so với lao động nam. Điều này giải thích tính đặc thù của ngành sản xuất bánh kẹo, đó là sự khéo léo, kiên trì, tỉ mỉ, không nặng nhọc. - Xét về mặt trình độ học vấn của người lao động trong những năm trở lại đây thì số lượng cán bộ công nhân có trình độ đại học, cao đẳng đang tăng lên, đội ngũ nhân viên này tập trung ở các phòng ban của Công ty. 2.2. Tình hình trả lương, định mức và sử dụng thời gian lao động ở CTCP bánh kẹo Hải Châu a. Về mặt tiền lương: Công ty đã dùng nhiều hình thức trả lương hợp lý, phản ánh đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên. Từ đó tạo được tâm lý phấn khởi nhiệt tình, hiệu quả và năng suất lao động được tăng lên rõ rệt. Hiện nay Công ty áp dụng các hình thức trả lương sau: + Trả lương theo bậc và theo sản phẩm cho người lao động + Trả lương theo thời gian cho cán bộ quản lý Ngoài ra Công ty còn áp dụng chế độ khen thưởng khác nhằm tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Bảng 2: Thu nhập của lao động trong những năm gần đây Chỉ tiêu ĐVT Năm Tốc độ tăng (%) 1.000 đ 2006 2007 2008 2009 07 so 06 08 so 07 09 so 08 Thu nhập bình quân 1104 1150 1400 1550 4.17 21.74 10.71 (Nguồn: Phòng tổ chức) Nhìn vào bảng trên ta thấy thu nhập bình quân của người lao động có xu hướng tăng lên qua các năm: Năm 2007 tăng 46.000đ so với năm 2006, tương ứng tăng 4,17%, năm 2008 tăng 250.000đ so với năm 2007, tương ứng tăng 21,74%, năm 2009 tăng 150.000đ so với năm 2008, tương ứng tăng 10,71%. b. Định mức: khoán một ngày (công) là 100 kg nhưng nếu người công nhân đóng gói được 110 kg thì 10 kg đóng gói tăng thêm sẽ được tính tăng lên 2% so với số tiền trả theo định mức của 1 kg bột. Ngoài ra cuối tháng còn được thưởng vì tăng năng suất. Lương phép được tính bằng lương chính, lương ngừng sản xuất do ngừng việc được tính 70% lương cấp bậc, lương ngừng sản xuất do chờ việc được hưởng theo mức lương cơ bản (350.000 đ/tháng) chế độ lao động 45h/tuần, lương phép được tính trước theo kế hoạch. Thanh toán lương được chia làm 2 kỳ trong tháng (ngày 02 và ngày 15 của tháng). c. Thời gian lao động: Chế độ lao động là 45h/tuần đối với công nhân dài hạn biên chế được hưởng 12 ngày phép, ốm và 7, 5 ngày nghỉ lễ trong một năm. 2.3. Về chế độ tuyển dụng và đào tạo của công ty Hiện nay ngoài việc tuyển dụng nhân viên theo quy trình tuyển dụng kiểu Âu -Mỹ công ty còn thực hiện chế độ tuyển dung là lao động đã qua đào dụng và có thể đáp ứng được ngay yêu cầu của công, những sinh viên đã thực tập tại công ty nếu đáp ứng được yêu cầu của công ty thì sau quá trình thực tập nếu họ có nhu cầu vào làm ở công ty thì sẽ được tuyển dụng. Hàng năm công ty có thực hiện chính sách đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên quản lý và thi lên tay nghề cho công nhân Nhận xét: Tình hình lao động của công ty là tương đối hợp lý về cơ cấu, về mặt nhân viên quản lý thì hầu hết đã có bằng đại học, về công nhân kỹ thuật với tay nghề trung bình là 4/7 nên có thể đáp ứng được công nghệ của công ty. Về mặt tiền lương của công ty và đào tạo luôn luôn khuyến khích được tinh thần làm việc của công nhân. Việc sử dụng theo gian lao động của công ty luôn theo đúng quy định của nhà nước và công tác tuyển dụng của công ty là khoa học đồng thời cũng mang những nét riêng của mình. 3. Đặc điểm về công nghệ và thiết bị Công nghệ sản xuất của một số hàng hoá chủ yếu Trong những năm gần đây, chất lượng và quy mô sản phẩm của Công ty được nâng lên rất nhiều vì đã có sự đầu tư đổi mới một số thiết bị, dây chuyền sản xuất bánh kẹo hiện đại. Hiện nay, Công ty có 6 dây chuyền sản xuất chính gồm 2 dây chuyền sản xuất bánh gato, 2 dây chuyền sản xuất bánh kem xốp, và 1dây chuyền sản xuất bánh mặn Bảng 3: Tình hình trang thiết bị ở Công ty Đức Tiến TT Xí nghiệp Tên dây chuyền sản xuất Năm Nước nhập 1 Bánh q. kem xốp Dây chuyền bánh 1 2005 Trung Quốc Dây chuyền kem xốp 2005 CHLB Đức Dây chuyền phủ sôcôla 2006 CHLB Đức Dây chuyền sản xuất SCL 2007 CHLB Đức 2 Gato Dây chuyền gato 2005 CHLB Đức Dây chuyền bánh ngọt 2006 CHLB Đức 3 Bánh quy Máy bao gói tự động 2005,2006 Việt Nam 4 XN Bánh cao cấp Dây chuyền bánh mềm 2007 Hà Lan Dây chuyền bánh 3 2006 Đài Loan (Nguồn Phòng tổ chức) Tính đến nay, tỷ lệ cơ giới hoá - tự động hoá của các thiết bị máy móc trong công ty được đạt như sau: Bảng 4: Tỷ lệ cơ giới hoá tự động hoá của máy móc XN Bánh quy kem XN Gato XN quy XN Bánh Cao cấp DC bánh 1 DC kem xốp DC bánh 3 DC bánh mềm Cơ giới hoá - tự động hoá 65% 90% 85% 50% 85% 95% (Nguồn Phòng tổ chức) Tuy nhiên, tình hình chung về trang thiết bị vẫn chưa đồng bộ. Bên cạnh những dây chuyền sản xuất hiện đại còn có những dây chuyền sản xuất cũ kỹ, lạc hậu như dây chuyền sản xuất bánh quy kem làm chất lượng, mẫu mã chưa đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng của thị trường gây ảnh hưởng đến uy tín và thị phần về sản phẩm này của Công ty. Sau đây là quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty: - Quy trình công nghệ sản xuất bánh Trộn NVL Cán thành hình Nướng Chọn Bao gói Hình 1: Quy trình công nghệ sx bánh Phối trộn NVL Ép bánh Phốt kem Làm lạnh Chọn cắt Chọn cắt Phú Sôcôla Làm lạnh Bao gói - Quy trình sản xuất bánh kem xốp Hình 2: Quy trình sx bánh kem xốp -Quy trình công nghệ sản xuất bánh gato Phối trộn NVL đổ khuôn nướng để nguội Đóng gói hoàn chỉnh lên dáng tạo hình Hình 3: Quy trình sx bánh gato 4. Đặc điểm về nguyên vật liệu - Nguyên vật liệu gồm: Bột mỳ, đường, sữa bột, muối, iốt, các chất phụ gia, xúc tác và chất liệu bao bì như glucose, dầu Shortening, cacao, hương liệu, lêcothin, tinh dầu, vani, bột tỏi, mỳ chính, NaHCO3 bao gói đóng hộp,..... Trong đó bột mỳ, đường sữa bột và các nguyên vật liệu phụ gia hầu như đều phải nhập từ nước ngoài nên có chất lượng tốt nhưng giá thành còn cao. Công ty đã và đang cố gắng nghiên cứu tìm tòi nguồn nguyên vật liệu thay thế trong nước để hạ giá thành và ổn định nguồn nguyên vật liệu cung cấp Do vậy, vật liệu ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm, trong đó công tác quản lý nguyên liệu, vật tư cũng ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng nguyên vật liệu. Công ty luôn chú trọng tới công tác quản lý và sử dụng vật liệu để sản xuất có hiệu quả và tránh lãng phí nguyên vật liệu. Để xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu Công ty căn cứ vào: Định mức của nguyên vật liệu, tình hình thực hiện định mức của các kỳ trước, thành phần, chủng loại sản phẩm, trình độ của công nghệ. Công ty thường xuyên rà soát và xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu hợp lý tiết kiệm cho từng sản phẩm, từng công việc tận dụng phế liệu để đưa vào sản xuất. Sau đây là bảng định mức nguyên vật liệu cho 1 tấn bánh, 1 tấn bột canh và 1 tấn kẹo: Bảng 5: Định mức vật liệu dùng cho 1 tấn bánh Cơ cấu vật liệu Khối lượng (kg) I. Vật liệu chính Bột mỳ 700 Đường 250 Dầu ăn 95 Bơ sữa 45 II. Vật liệu phụ Tinh dầu 3 Phẩm mầu 0,4 Phụ gia khác 6,6 Bột nở 3 (Nguồn: P-KHVT) Bảng 6: Định mức vật liệu tiêu dùng cho 1 tấn kẹo Cơ cấu vật liệu Khối lượng (kg) Cơ cấu vật liệu Khối lượng (kg) 1. Vật liệu chính 2. Vật liệu phụ - Đường 580,84 -Muối 2 - Glucoza 400,39 - Tinh dầu 1,6 - Shortening 44,25 - Vani 0,489 - Sữa béo 41,5 - Lêcithin 1,095 (Nguồn: P-KHVT) - Tình hình sử dụng nguyên vật liệu Bảng 7: Tình hình sử dụng NVL (ĐvT: Tấn) NVL Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Tồn cuối kỳ Tỷ trọng (%) Muối 30,135 8746 27,82 15,91 Mỳ chính 17,2 3.121 17,47 5,67 Đường 20 4.567,92 30 8,30 Hạt tiêu 6,24 74,91 7,15 0,13 Tỏi 3,16 49,94 2,32 0,09 Iốt 17,3 2497 11,24 4,54 Glucôza 25,1 1163,2 26,34 2,11 Sữa, bơ 12 504,2 5,2 0,92 Dầu ăn 7 809,9 3,14 1,47 Bột mỳ 67,34 5.967,71 71,1 10,86 Tinh dầu 2,5 30 2,54 0,06 Phẩm màu 0,26 3,41 0,12 0,01 Bột nở 2,1 25,58 3,15 0,05 Phụ gia 4,6 56,27 6,23 0,10 Shortening 6,7 128,56 11,6 0,23 Vani 0,11 1,42 0,47 0,00258 Lecithin 0,21 3 2,12 0,00578 Than 38,13 27.049 5,58 49,20 Khác ........ ....... ................... 0,317 Tổng 260,085 54.973,875 233,590 100 (Nguồn: P- KHVT) Ta thấy có một số nguyên vật liệu tồn kho lớn hầu hết là các nguyên vật liệu nhập của nước ngoài để đảm bảo cho sản xuất trong dịp tết nên công ty chủ động dự trữ tránh những rủi ro về tình hình giá cả có thể tăng trong dịp này sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất của công ty. - Công tác quản lý kho Mỗi kho chứa các loại nguyên vật liệu khác nhau và được thủ kho trực tiếp quản lý, hệ thống thiết bị kho để quản lý bao gồm: xe đẩy vận chuyển, cân, thiết bị chống cháy nổ. Nguyên vật liêụ được nhập theo đúng số lượng và chất lượng căn cứ vào hoá đơn kèm phiếu nhập kho nguyên vật liệu được bố trí theo nguyên tắc hợp lý, dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy. Loại bỏ những nguyên vật liệu đã hết hạn sử dụng - Công tác cấp phát nguyên vật liệu Công việc cấp phát được tiến hành theo hình thức cáp phát hạn mức. Hàng tháng phòng kế hoạch vật tư, phòng kỹ thuật căn cứ vào kế hoạch sản xuất về khối lượng chủng loại vật tư dùng để sản xuất cũng như có kế hoạch sản xuất dự trữ gối đầu nguyên vật liệu từ đó cấp phát xuống từng phân xưởng theo sơ đồ sau: Nguồn cung ứng (trong và ngoài nước) Kho chuyên dùng Kho tổng hợp Phân xưởng SX - Bánh 1 - Bánh 2 - Bánh 3 - Kẹo Hình 6: Sơ đồ cung ứng nguyên vật liệu ở Công ty Đức Tiến Công ty luôn khuyến khích bằng vật chất đối với những cá nhân sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu trong công tác sử dụng nguyên vật liệu. Nhận xét: Với việc sử dụng nguyên vật liệu hầu hết là nhập từ các nhà nhập khẩu của nước ngoài điều này đã làm cho chi phí nâng cao dẫn tới giá thành sản phẩm cao, điều này không có lợi cho việc cạnh tranh của công ty do vậy trong thời gian tới công ty cần thiết phải có chính sách định mức hợp lý hơn lý và tìm mua các nguyên liệu trong nước để làm giảm chi phí. Với công tác dự trữ nguyên liệu đủ cho sản xuất trong ba tháng, việc quản lý nguyên vật liệu tốt và công tác cấp phát nguyên liệu cho sản xuất hợp lý của công ty sẽ làm cho tiến độ sản xuất tốt việc điều này sẽ làm cho giá bán của công ty luôn ổn định. 5. Đặc điểm về vốn và nguồn vốn Vốn là một yếu tố rất quan trọng đối với mọi hoạt động của một công ty. Nó có ảnh hưởng lớn đến quy mô, hoạt động sản xuất kinh doanh cuả công ty. Điều này đặc biệt quan trọng với một công ty sản xuất như công ty cổ phần Đức Tiến. Bảng 8: Bảng cơ cấu nguồn vốn (đơn vị: triệu đồng) NGUỒN VỐN Số đầu năm Số cuối năm A. NỢ PHẢI TRẢ 140.595,9 143.682,6 I. Nợ ngắn hạn 51.072,7 48.437,1 II. Nợ dài hạn 84.270,1 90.577,5 III. Nợ khác 5.253,0 4.668,0 B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 22.477,4 27.047,9 I. Nguồn vốn, quỹ 19.300,5 24.397,1 II. Nguồn kinh phí, quỹ khác 3.176,9 2.651,0 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 157.820,3 166.062,6 (Nguồn: P- TCKT) Nhìn vào bảng trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 27.047,9 triệu đồng, chiếm tương ứng 16,3% tổng nguồn vốn của công ty. Nguồn vốn của công ty là không lớn, trong những năm gần đây công ty lại đầu tư nhiều vào TSCĐ và do các đại lý chậm trả tiền nên công ty đã thiếu vốn lại càng thiếu hơn. Vì vậy công ty rất khó khăn trong việc nắm bắt các cơ hội xuất hiện trên thị trường và làm giảm khả năng cạnh tranh. So với các đối thủ cạnh tranh đặc biệt là các đối thủ liên doanh nước ngoài thì năng lực vốn của Công ty còn rất nhiều hạn chế. PHẦN 2: CÁC MẶT HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI CHÂU 1.Lĩnh vực kinh doanh của công ty Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Đức Tiến là công ty cổ phần, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh với sản phẩm là bánh kẹo các loại, xuất khẩu các mặt hàng công ty được phép kinh doanh. Sản phẩm của công ty có tính chất mùa vụ nên có ảnh hưởng khá nhiều đến mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2.Sản phẩm chủ yếu và thị trường tiêu thụ sản phẩm của cty Đức Tiến Bảng 10: Kết quả tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm. Sản Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tốc độ tăng trưởng(%) phẩm SL(tấn) % SL(tấn) % SL(tấn) % SL(tấn) % SL(tấn) % 03 so 02 04 so 03 05 so 04 06 so 05 Bánh các loại 6650 39,49 7685 38,15 7287 38,64 5477 30,67 6025 30,67 15,56 -5,18 -24,84 10.01 kẹo các loại 1840 10,93 2275 11,29 1295 6,87 758 4,24 834 4,25 23,64 -43,08 -41,47 10.03 Bột canh các loại 8350 49,58 10184 50,56 10278 54,49 11624 65,09 12786 65,09 21,96 0,92 13,10 10.00  Tổng 16840 100 20144 100 18860 100 17859 100 19645 100 19,62 -6,37 -5.31 10.00 Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty chưa được tốt. Cụ thể: - Bánh và lương khô: là sản phẩm truyền thống, thế mạnh của công ty. Với nhiều chủng loại bánh phong phú với chất lượng đảm bảo, mang hương vị đặc trưng, đáp ứng nhiều tầng lớp khách hàng, đây là sản phẩm luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu sản lượng tiêu thụ của Công ty. Tuy nhiên trong 4 năm gần đây tỷ trọng bánh của Công ty lại có xu hướng giảm, một phần nguyên nhân là do sản phẩm bánh của Công ty chưa thực sự đa dạng, chưa có một sản phẩm bánh mang tính đột phá. Cụ thể: sản lượng bánh năm 2006 là 6650 tấn chiếm 39,49%, sản lượng bánh năm 2007 là 7.685 tấn chiếm 38,15%, năm 2008 là 7.287 tấn chiếm 38,64%,năm 2009 là 5.477 tấn chiếm30,67%, năm 2010 là 6.025 tấn chiếm 30,67% trong tổng sản phẩm tiêu thụ toàn Công ty. - Kẹo: Là sản phẩm chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng sản lượng tiêu thụ của Công ty, năm 2005 chiếm 10,93%, năm 2006 là 11,29%, năm 2007 là 6,87%, năm 2008 là 4,24% và năm 2009 là 4,25%. Một số năm gần đây kẹo các loại của Công ty được cải tiến đáng kể về chất lượng cũng như về chủng loại. Công ty đã chú trọng đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm từ khâu nguyên vật liệu đầu vào tới khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm đưa vào lưu thông. Công ty đã nghiên cứu tìm tòi nguyên liệu mới phù hợp hơn như đưa tinh dầu các loại hoa quả và tinh dầu chiụ nhiệt vào chế biến không những đã làm tăng thêm hàm lượng chất dinh dưỡng mà còn tăng sự hấp dẫn về khẩu vị cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, Công ty cho ra nhiều sản phẩm kẹo có hương vị khác nhau nhằm đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng nhưng tỉ trọng sản lượng tiêu thụ của kẹo vẫn thấp so với các mặt hàng khác. Trên thị trường kẹo của Hải Châu vẫn thiếu nét đặc trưng riêng và chưa thể cạnh tranh được với những đối thủ như Hải Hà… 3. Hoạt động marketing của công ty 3.1. Chính sách sản phẩm Do nhu cầu của con người thường xuyên thay đổi, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải thích ứng với sự biến động đó. Do đó trong thời gian qua, công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Đức Tiến đã đáp ứng liên tục kịp thời thị hiếu người tiêu dùng nhờ vận dụng chính sách đa dạng hoá sản phẩm với 118 loại sản phẩm bao gồm: - Bánh quy của công ty gồm nhiều chủng loại khác nhau: Bánh quy sữa, bánh quy hoa quả và đặc biệt là sản phẩm bánh mềm …. - Bánh kem xốp là loại bánh cao cấp đang được người tiêu dùng ưa chuộng. Sản phẩm bánh kem xốp của công ty có kem xốp pho mát, kem xốp vừng, kem xốp trắng, kem xốp môka, kem xốp sôcôla… - Sản phẩm lương khô của công ty gồm 4 loại: Lương khô ca cao, lương khô đậu xanh, lương khô dinh dưỡng và lương khô tổng hợp. - Kẹo gồm có kẹo cứng và kẹo mềm với nhiều hương vị đặc sắc như hương cam, hương táo, hương dâu, hương nho, hương ổi… Ngoài ra công ty còn sản xuất Sôcôla và kẹo sôcôla có nhân phục vụ người có thu nhập cao. Ngoài việc đa dạng hoá sản phẩm, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng khác nhau, Công ty đa dạng hoá trọng lượng và hình thức bao gói. Ví dụ: kem xốp có 360gr, 180gr, 200gr, 115gr và 500gr…Quy cách bao gói trước kia chủ yếu là túi ni lông thì nay được bổ xung thêm hộp nhựa, hộp giấy và hộp sắt (có hoặc không có khay nhựa bên trong), vừa bảo vệ được bánh kẹo khi vận chuyển vừa tạo thêm nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. 3.2 Chính sách giá Chính sách giá đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới số lượng hàng hoá bán ra của Công ty và quyết định mua của khách hàng, để đưa ra một mức giá hợp lý, Công ty phải xem xét nhiều yếu tố khác nhau như chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận mong muốn, mức ưa chuộng của người tiêu dùng, thời điểm bán và mức giá trên thị trường của đối thủ cạnh tranh. Hiện nay Công ty đang áp dụng chính sách giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh, nhưng cao hơn chi phí sản xuất và tiêu thụ tức là chấp nhận mức lãi thấp, dưới đây là giá bán sản phẩm Hải Châu áp dụng từ 11/2006 Bảng 10: giá bán của Đức Tiến từ 11/2009 STT Sản phẩm TL Thùng Số gói Chiết khấu 2,3% Giá có VAT 1 Hương cam 150g 7,5 50 13.138 13.068 2 Hương Thảo 225g 6,75 30 14.242 14.172 3 Bánh Vani 360g 7,2 20 14.242 14.172 4 Kem xốp 400g 8 20 23.960 23.840 5 Kem xốp 60g 7,2 120 24.600 24.480 6 Bánh mềm 200g 2,4 12 71.000 70.630 7 Kẹo cứng TH 5,25 50 15.000 14.900 8 Sôc la hộp 190g 1,9 10 196.818 196.518 (Nguồn: Phòng KHVT) Cạnh tranh bằng giá là công cụ của Công ty nhưng không phải vì giá thấp mà Công ty không quan tâm tới chất lượng sản phẩm, các sản phẩm của Hải Châu có giá tương đối thấp so với sản phẩm cùng loại của các đối thủ mà chất lượng không thua kém, đôi khi chất lượng còn cao hơn Công ty áp dụng nhiều biên pháp chiết giá để đẩy mạnh tiêu thụ, Công ty ý thức được rằng các đại lý là cánh tay phải của mình, hoạt động của đại lý có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ của Công ty. Do đó, chính sách chiết giá luôn được Công ty cải tiến nhằm khuyến khích các đại lý hoạt động tích cực. Công ty xây dựng chế độ chiết khấu theo vùng cho các loại sản phẩm. Tăng thêm chiết khấu cho khách hàng trả tiền ngay, điều chỉnh cước phí hỗ trợ vận chuyển cho phù hợp với giá xăng dầu và theo vùng của thị trường. Mức chiết giá cho các đại lý cụ thể như sau Bảng 11: Mức chiết giá sản phẩm của Công ty Mức chiết giá 1. Thanh toán ngay Bánh Kẹo Bột canh - Khách hàng tại Hà Nội 1,5% 4,3% 2,9% - Khách hàng Ngoại tỉnh 2,5% 5,4% 3,4% 2. Thanh toán chậm. 1% 4% 2% (Nguồn: Phòng KHVT) 3.3 Chính sách phân phối. Một trong những hoạt động chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ và mở rộng thị trường là thiết lập và phát triển hệ thống kênh phân phối và phương thức phân phối sản phẩm. Điều này đặc biệt quan trọng đối với mặt hàng bánh, do vậy Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu đã thiết lập một hệ thống kênh phân phối như sau: Cửa hàng Giới Thiệu sản phẩm Bán lẻ Đại lý bán buôn Đại lý bán lẻ công ty TNHH Đức Tiến Người tiêu dùng cuối cùng Môi giới (1) (2) (3) (4) Hình 7: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối - Kênh 1: Sản phẩm của Công ty tới tay người tiêu dùng một cách trực tiếp thông qua trung tâm Kinh doanh sản phẩm và dịch vụ thương mại (KDSP&DVTM), cửa hàng giới thiệu sản phẩm, kênh tiêu thụ này không những giúp Công ty tiết kiệm được chi phí trung gian mà còn giúp Công ty có điều kiện để tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Qua đó Công ty có thể nhận được những thông tin phản ánh từ phía khách hàng về sản phẩm của Công ty một cách nhanh chóng và kịp thời. Mặc dù khối lượng sản phẩm tiêu thụ trên kênh này không lớn, chỉ chiếm khoảng 15 % tổng sản lượng tiêu thụ hàng năm nhưng thông qua kênh này Công ty có thể giới thiệu với người tiêu dùng về những sản phẩm của Công ty. Để nâng cao khả năng tiếp cận thị trường và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, hiện nay cửa hàng giới thiệu sản phẩm gần Công ty còn đảm nhận chức năng phân phối, vận chuyển, lưu kho và giao hàng trực tiếp cho các đại lý ở Hà Nội. - Kênh 2: Sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua những người bán lẻ đến lấy hàng của Công ty thông qua Trung tâm KDSP &DVTM ở 116k9 Bách khoa. Sản lượng tiêu thụ qua kênh này ít vì chỉ có những khách hàng buôn bán nhỏ ở khu vực gần Công ty đến lấy hàng - Kênh 3: Là kênh tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của Công ty, nó được sử dụng để đưa sản phẩm tới khu vực thị trường xa Công ty. Khối lượng hàng hoá tiêu thụ qua kênh này chiếm khoảng 70%- 75% tổng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Với ưu điểm là nhanh chóng nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, các đại lý này giúp Công ty nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường, sản phẩm của Công ty được phân phối thông suốt khắp các tỉnh thành trong cả nước. Chính vì vậy mà số lượng đại lý của Công ty tăng nhanh qua các năm. Hiện nay để hỗ trợ cho các kênh phân phối, Công ty sử dụng 3 hình thức vận chuyển: + Công ty giao hàng tận nơi cho khách hàng + Công ty hỗ trợ vận chuyển cho khách hàng + Công ty thuê xe vận chuyển cho khách hàng Ngoài ra Công ty còn áp dụng chế độ thưởng cho các đại lý tiêu thụ vượt định mức mà công ty giao Nhận xét: Việc áp dụng các kênh phân phối như trên là khá hợp lý và điều đó làm cho quá trình phục vụ và phân phối sản phẩm được thực hiện nhanh chóng, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng của công ty trên toàn quốc. 3.4 Các hoạt động xúc tiến bán Đức Tiến cũng quảng cáo trên đài nhưng tần suất xuất hiện ít. Các loại sản phẩm của Đức Tiế._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26801.doc
Tài liệu liên quan