Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị (trọn bộ)

LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã và đang mở cửa, hội nhập với nền kinh tế thế giới đã mở ra những cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế là nhu cầu người dân ngày một nâng lên, đòi hỏi các doanh nghiệp hơn bao giờ hết phải đổi mới, nâng cao giá cả về chất lượng và mẫu mã sản phẩm để có thể cạnh tranh trên thị trường. Có một doanh nghiệp như thế, đang ngày một lớn mạnh có một chỗ đứng vững chắc trong niềm tin của người tiêu dùng.

doc52 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1390 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị (trọn bộ), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đó là công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. Công ty luôn tích cực đổi mới quy trình công nghệ nhằm đạt hiệu quả kinh doanh đồng thời nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Bộ máy kế toán của công ty đã phát huy hiệu quả, giúp quản lý chặt chẽ vốn, tài sản, chi phí sản xuất và cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác cho Ban giám đốc. Công tác kế toán của công ty luôn luôn phát huy tốt vai trò, đảm bảo thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành, cập nhật đầy đủ thay đổi trong quy định liên quan đến kế toán… Chính vì vậy, em đã chọn công ty làm nơi thực tập để tìm hiểu thực tế công tác hạch toán kế toán. Sau thời gian đầu thực tập em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp. Báo cáo thực tập tổng hợp gồm ba phần: Phần I: Tổng quan chung về Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị Phần III: Đánh giá chung về tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị Em rất mong nhận được ý kiến nhận xét của các thầy cô trong khoa cùng các cán bộ nhân viên phòng kế toán để bài viết được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn! PHẦN I TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ 1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị Tổng quan về Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một doanh nghiệp được thành lập theo Quyết định số 1744/QĐTM của Bộ Thương Mại. Tên giao dịch: Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị Tên giao dịch quốc tế: Friendship High Quality Confectionery Join Stock Company Trụ sở chính: 122 Định Công – Hoàng Mai – Hà Nội Tel: 043.8643362/ 043.8646669 Fax: 84048642579 Website: Là một trong những công ty có tiếng tăm trong những năm gần đây về sản xuất bánh kẹo trong cả nước, với ưu thế về trang thiết bị mới cùng đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ, đội ngũ công nhân lành nghề công ty đã và đang tạo ra những sản phẩm bánh kẹo có chất lượng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị tiền thân là nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị trực thuộc tổng công ty thực phẩm Miền Bắc. Quá trình hình thành và phát triển của công ty gắn liền với sự hình thành và phát triển của Công ty thực phẩm Miền Bắc. Công ty thực phẩm Miền Bắc được thành lập theo quyết định số 699 TM-TCCp ngày 13/8/1996 của Bộ Thương Mại. Khi mới thành lập công ty đã gặp rất nhiều khó khăn như vốn sản xuất nhỏ, 1 sản phẩm chưa được thị trường chấp nhận… Để vượt qua khó khăn trước mắt, tìm ra hướng đi lâu dài, Ban giám đốc công ty thực phẩm Miền Bắc đã xin đầu tư dây chuyền sản xuất bánh Cookies của Cộng hoà liên bang Đức với công suất 10 tấn/ngày. Đây là dây chuyền sản xuất tiên tiến hiện đại với lò nướng được điều khiển đốt bằng ga tự động theo Quyết định số 1260 ngày 08/12/1997 của Ban giám đốc công ty thực phẩm Miền Bắc với tên gọi: Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo ra loại hình doanh nghiệp có nhiều sở hữu , huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong xã hội để đầu tư đổi mới công nghệ, đồng thời phát huy vai trò làm chủ thực sự của người lao động, của các cổ đông, đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, nhà đầu tư và người lao động, ngày 27/6/2005 theo Quyết định 1744/QĐTM của Bộ Thương Mại, Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị được chuyển đổi thành Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, trở thành một công ty độc lập. Tháng 12/2006, công ty chính thức đi vào hoạt động với 51% vốn Nhà nước, 49% vốn được bán cho cán bộ công nhân viên của công ty. Trải qua hơn 10 năm công ty đã không ngừng lớn mạnh mở rộng quy mô, đa dạng hoá ngành hàng phát triển mở rộng thị trường, tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động. Trong những năm tới, Công ty đã đặt ra một số định hướng mới thực hiện đầu tư dây chuyền sản xuất bánh kẹo cao cấp, đa dạng hoá sản phẩm, mẫu mã trên dây chuyền cũ. Kết hợp hài hoà tiềm năng hiện có và đổi mới công nghệ sản xuất, nhìn thấy rõ thị trường và nhu cầu thị trường để có bước đi phù hợp trong tương lai. Cho đến nay Công ty đã đầu tư xây dựng được 4 nhà máy với hàng chục dây chuyền sản xuất hiện đại, công nghệ tiên tiến: 01 Nhà máy sản xuất tại 122 Định Công - Hoàng Mai - Hà Nội 01 Nhà máy sản xuất tại Khu công nghiệp Đồng Văn – Duy Tiên – Hà Nam 01 Nhà máy sản xuất tại Khu công nghiệp Quang Trung - Quy Nhơn – Bình Định 01 Nhà máy sản xuất tại Thủ Dầu Một – Bình Dương 1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty 1.1.2.1. Chức năng Được trang bị hệ thống các dây chuyền sản xuất hiện đại và công nghệ tiên tiến nhất của CHLB Đức với nhiều xưởng sản xuất và hệ thống kho bảo quản hiện đại, đảm bảo yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9002 cùng đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư, kỹ thuật viên và công nhân lành nghề, có năng lực làm việc tốt, Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị có nhiệm vụ chuyên tổ chức sản xuất các loại sản phẩm bánh kẹo, lương khô… mang thương hiệu cao cấp Hữu Nghị. Hiện nay, sản phẩm của công ty đã được nguời tiêu dùng trong cả nước ưa chuộng và có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Theo phương án cổ phần hoá của Công ty thì ngành nghề sản xuất kinh doanh chính của Công ty bao gồm: Sản xuất các loại bánh mứt kẹo (gồm bánh kem xốp, bánh bích quy, bánh kẹp kem, bánh party Cracker…). Bim bim các loại và các loại bánh kẹo khác. Ngoài ra Công ty còn sản xuất một số sản phẩm đặc thù vào dịp lễ tết như bánh nướng, bánh dẻo, mứt tết các loại… Sản xuất các loại thực phẩm chế biến như : giò, chả, ruốc, thịt nguội, thịt hun khói…Đồ uống có cồn như: rượu vang, rượu vodka, champagne… Kinh doanh các mặt hàng thực phẩm chế biến: bánh, mứt, kẹo… 1.1.2.2. Nhiệm vụ Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tổ chức kinh doanh trên các lĩnh vực đăng ký kinh doanh theo pháp luật. Tổ chức sản xuất, nâng cao năng suất lao động, không ngừng áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Chấp hành pháp luật của Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách quản lý sử dụng vốn, vật tư, tài sản, bảo toàn vốn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Quản lý tốt đội ngũ cán bộ nhân viên, thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động, phát huy quyền làm chủ tập thể của người lao động, không ngừng nâng cao bồi dưỡng đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, phát huy nguồn nhân lực. 1.1.3. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: Tuy thời gian chính thức đi vào hoạt động không dài nhưng Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã và đang vươn lên để đứng vững trên thị trường, và dần trở thành một thương hiệu bánh kẹo có uy tín. Bên cạnh việc trang bị những dây chuyền sản xuất tiên tiến, công ty còn tích cực nghiên cứu, cải tiến máy móc thiết bị nhằm mang lại hiệu quả và năng suất kinh doanh cao, Công ty luôn đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao, đẩy mạnh mở rộng sản xuất. Nhờ thế đời sống của cán bộ nhân viên công ty luôn được cải thiện, thu nhập bình quân của người lao động được nâng cao, khả năng đóng góp của công ty vào ngân sách cũng tăng theo hàng năm. Đặc biệt từ năm 2001 đến nay nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, công ty đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 2002 do tổ chức DNV & Quacert cấp giấy chứng nhận. Mỗi năm công ty đưa ra thị trường 4.000 tấn sản phẩm các loại bao gồm: bánh qui xốp, bánh lương khô, bánh mỳ ruốc… đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm có chất lượng cao, mẫu mã bao bì đẹp, cơ cấu chủng loại hàng hoá đa dạng, phong phú, giá cả hợp lý… Vì vậy các sản phẩm mang thương hiệu cao cấp Hữu Nghị đã được tặng nhiều huy chương vàng trong các Hội chợ triển lãm Quốc tế và trong nước. Được người tiêu dùng bình chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm và được được khách hàng hết sức ưa chuộng. Sau đây là một số chỉ tiêu thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh hết sức khả quan của công ty trong những năm gần đây. Một số kết quả hoạt động kinh doanh 2005- 2007 STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Tổng sản lượng tiêu thụ Tấn 3.900 4.500 5.900 2 Doanh thu Triệu đồng 107.909 150.000 210.460 3 Lợi nhuận Triệu đồng 1.326 1.975 2.468 4 Nộp ngân sách Triệu đồng 2.254 2.840 3.150 5 Thu nhập bình quân 1 tháng Nghìn đồng 1.600 1.950 2.300 6 Lao động bình quân Người 580 700 830 Tốc độ tăng trưởng của công ty được thể hiện rõ qua sự tăng trưởng kinh tế hàng năm, từ năm 2005 – 2007 sản lượng tiêu thụ đã tăng 2.000 tấn (khoảng 150%), thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng từ 1.600.000 đồng/ tháng năm 2005 đến năm 2007 là 2.300 đồng/ tháng, sản phẩm đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh những bước tăng trưởng về kinh tế rõ nét như trên, công ty còn nhận được đăng ký tiêu chuẩn chất lượng ISO 9002 và nhiều bằng khen khác… 1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ tại Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị: Đặc điểm quy trình công nghệ: Tại các doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc quản lý nói chung cũng như công tác kế toán nói riêng chính là công nghệ sản xuất. Sản phẩm của công ty bao gồm nhiều chủng loại khác nhau, mỗi loại có một quy trình sản xuất riêng biệt. Từ khi đưa NVL vào chế biến đến khi nhập kho thành phẩm đều liên tục, khép kín, không bị gián đoạn về thời gian cũng như kỹ thuật. Do chu kỳ sản xuất ngắn, nhiều nhất là 3 đến 4 tiếng và đối tượng SX là bánh kẹo nên ngay sau khi kết thúc ca máy cũng là khi sản phẩm được hoàn thành, sản phẩm hỏng được tái chế ngay trong ca làm việc, vì vậy đặc điểm sản xuất của công ty là không có sản phẩm dở dang. Khái quát quy trình công nghệ sản xuất một số loại bánh kẹo qua các sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất bánh quy NVL đầu vào Kiểm tra KCS Nhào trộn Đóng gói Đóng khay Lò nướng Tạo hình Phân xưởng bánh quy Kiểm tra KCS Kiểm tra KCS Kiểm tra KCS Kiểm tra KCS Kiểm tra KCS In date Đóng thùng Lưu kho, bảo quản Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất lương khô NVL đầu vào Kiểm tra KCS Nghiền Bao gói Bánh chính phẩm Ép bánh Phối trộn Phân xưởng lương khô Kiểm tra KCS Kiểm tra KCS Kiểm tra KCS Kiểm tra KCS In date Xếp thùng Lưu kho, bảo quản Bánh không đạt yêu cầu Gói giấy Đóng thùng 1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty: Công ty có bộ máy quản lý như sau: Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Hội đồng quản trị: gồm 3 người. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Ban giám đốc Công ty bao gồm 4 người: 1 giám đốc và 3 phó giám đốc Giám đốc công ty: là người điều hành hoạt động hằng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Phó giám đốc phụ trách lao động: phụ trách các vấn đề về tổ chức, quản lý lao động Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Có trách nhiệm quản lý điều hành việc tiêu thụ sản phẩm Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách công tác kỹ thuật sản xuất, công nghệ sản xuất của công ty. Ban kiểm soát: được lập ra để kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép kế toán và báo cáo tài chính đồng thời kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi cải tiến cơ cấu tổ chức, quản lý điều hành. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty: (trang bên) Công ty có 6 phòng ban chức năng: Phòng kế hoạch vật tư: có nhiệm vụ xây dựng các kế hoạch tổng hợp ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về nguyên vật liệu, bao bì, xây dựng kế hoạch tiêu thụ, lập kế hoạch nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới. Phòng tài chính kế toán: trực tiếp làm công tác kế toán tài chính theo đúng chế độ mà Nhà nước quy định, tham mưu cho giám đốc, hoạch định quá trình sản xuất, kinh doanh của công ty. Ghi chép tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ về tình hình tài sản, lao động, tiền vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Quản lý tài chính của công ty, tính toán, trích nộp đầy đủ đúng thời hạn các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước và trích lập các quỹ của công ty. Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Giám đốc Phòng kế hoạch vật tư Phó giám đốc sản xuất Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc tổ chức lao động Phòng tài chính kế toán Phòng thị trường Phòng kỹ thuật Phòng cơ điện Phòng tổ chức hành chính Phòng thị trường: làm nhiệm vụ nghiệm thu và giao hàng hoá thành phẩm cho khách hàng, cung cấp đúng chủng loại, quy cách sản phẩm mà khách hàng yêu cầu, đảm bảo cho quá trình bán hàng của công ty được thuận lợi. Nghiên cứu thị trường, nắm bắt nhu cầu thị trường về từng loại sản phẩm, đưa ra các biện pháp tiêu thụ sản phẩm hợp lý, đảm bảo các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh. Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả sản xuất kỹ thuật công nghệ của công ty, hướng dẫn thực hiện hoạt động của các khâu theo quy định của ISO 9002, cùng cộng tác với các phòng khác để lập kế hoạch sản xuất. Thường xuyên kiểm tra theo dõi chất lượng sản phẩm trên dây chuyền sản xuất. Phòng tổ chức hành chính: phụ trách chung về nhân lực, xây dựng mức đơn giá tiền lương, theo dõi quá trình thực hiện định mức kinh tế kế hoạch, kỹ thuật căn cứ vào yêu cầu phát triển của sản xuất và định hướng phát triển mở rộng công ty. Lên kế hoạch đào tạo cán bộ, nâng cao chất lượng người lao động. Quản lý nhân sự và tham mưu giúp giám đốc soạn thảo các nội dung quy chế hoạt động, định mức kinh tế kỹ thuật của công ty. Phòng cơ điện: phụ trách các vấn đề liên quan đến điện, thiết bị văn phòng, đảm bảo cho Công ty hoạt động liên tục. Tóm lại, Công ty có bộ máy quản lý tương đối đầy đủ với các phòng ban chuyên môn tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. 1.4. Cơ cấu nhân sự: Hiện nay công ty có đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật trẻ được đào tạo cơ bản có bằng cấp. Tính đến thời điểm năm 2008 tổng số lao động của Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị dao động từ 300- 400 người. Tuy nhiên một phần hoạt động của công ty vẫn còn mang tính chất thời vụ nên vào các dịp lễ tết, trung thu… thì số lượng công nhân thuê ngoài cho hoạt động sản xuất và bán hàng có thể lên đến 1.000 người. Trình độ đại học chiếm 30% Trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm 20- 30% Đặc biệt trong đội ngũ cán bộ quản lý hiện nay trình độ thấp nhất là cao đẳng trở lên, đồng thời đội ngũ cán bộ thường xuyên được đào tạo nâng cao trình độ góp phần nâng cao chất lượng cán bộ công nhân viên của Công ty. Ngoài ra trong thời gian tới, ban lãnh đạo công ty đang có những chế độ đãi ngộ cho những cán bộ trẻ có năng lực, tạo điều kiện nâng cao trình độ để đóng góp cho Công ty. Đồng thời có chế độ ưu đãi tuyển dụng những tài năng trẻ về lĩnh vực nghiên cứu khoa học cũng như quản lý kinh tế. PHẦN II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý cũng như đặc điểm về tổ chức sản xuất, Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán của công ty được tập trung tại phòng kế toán của công ty. Ngoài ra trong cơ cấu tổ chức của công ty ở mỗi cửa hàng, mỗi phân xưởng đều bố trí một nhân viên kế toán, nhưng chỉ hạch toán ban đầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, định kỳ gửi toàn bộ chứng từ đã thu thập về phòng kế toán. Phòng kế toán tại công ty có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán, theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp lên các báo cáo toàn công ty. Tất cả được đặt dưới sự chỉ đạo chuyên môn trực tiếp của kế toán trưởng và sự quản lý chặt chẽ của Ban giám đốc công ty. Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Kế toán tiền mặt Kế toán TSCĐ Kế toán tiền lương chi phí, giá thành Kế toán công nợ phải trả Kế toán tiêu thụ công nợ phải thu Kế toán tiền gửi NH Thủ quỹ Nhân viên thống kê tại các phân xưởng Kế toán vật tư Chức năng và nhiệm vụ của từng nhân viên được phân cụ thể: Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp các công việc của phòng kế toán, lập các báo cáo tài chính theo đúng thời hạn quy định. Kế toán trưởng là người có trách nhiệm bao quát toàn bộ tình hình tài chính của Công ty, thông báo cụ thể cho giám đốc về mọi hoạt động tài chính. Phó phòng kế toán: Giúp việc cho Kế toán trưởng, có nhiệm vụ thay mặt Kế toán trưởng giải quyết các công việc khi Kế toán trưởng vắng mặt, đồng thời chịu trách nhiệm về các phần việc được phân công. Kế toán tiền lương, tập hợp chi phí và tính giá thành: là người chịu trách nhiệm hạch toán tiền lương, các khoản trích theo lương để phân bổ vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm, trên cơ sở đó tính đúng và đủ giá thành trong kỳ. Kế toán tiền mặt: là người chịu trách nhiệm hạch toán chi tiết về tiền mặt lên sổ chi tiết tiền mặt các nghiệp vụ liên quan, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc, từ đó lập các phiếu thu, phiếu chi cho các nghiệp vụ tiền mặt, theo dõi công nợ nội bộ, huy động vốn… Kế toán tiền gửi ngân hàng: là người chịu trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ có liên quan đến tiền gửi ngân hàng, thực hiện các quá trình thanh toán giữa công ty và các đối tượng khác thông qua hệ thống ngân hàng, định kỳ lập biểu thuế về các khoản mà công ty phải thanh toán với Nhà nước, giám sát việc thu chi qua hệ thống ngân hàng. Kế toán tiêu thụ: là người chịu trách nhiệm hạch toán quá trình bán hàng, lên doanh thu, theo dõi giá vốn, theo dõi công nợ phải thu của khách hàng và đôn đốc tình hình thanh toán của khách hàng cho công ty Kế toán công nợ phải trả: là người chịu trách nhiệm hạch toán theo dõi công nợ phải trả. Hàng tháng tổng hợp hàng nhập, đối chiếu với thủ kho và lên cân đối hàng nhập gửi báo cáo tới kế toán trưởng, kê khai thuế đầu vào. Kế toán TSCĐ: theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của TSCĐ, tính ra mức khấu hao TSCĐ, phản ánh các chi phí và quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản. Thủ quỹ: là người chịu trách nhiệm thu chi tiền mặt, ghi sổ quỹ tiền mặt kịp thời theo quy định, nhận và phát lương cho toàn bộ công nhân viên. 2.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: 2.2.1. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán: Chế độ kế toán áp dụng trong công ty là theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Niên độ kế toán là 1 năm, bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12. Kỳ hạch toán theo tháng, quý, năm Đơn vị tiền tệ sử dụng chính thức trong công ty là Đồng Việt Nam. Hiện tại công ty chưa phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ. Công ty hạch toán tổng hợp: hạch toán hàng tồn kho, hạch toán chi phí sản xuất, hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trị giá vốn hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Khấu hao tài sản cố định được tính theo phương pháp đường thẳng Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 28%. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ: Công ty vận dụng hệ thống chứng từ kế toán trong doanh nghiệp theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC và một số các văn bản pháp luật khác. Công ty sử dụng hệ thống chứng từ về lao động, tiền lương, hàng tồn kho, bán hàng, tiền tệ, tài sản cố định theo đúng quy định của Nhà nước. Ngoài ra công ty còn sử dụng các chứng từ do công ty lập phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được Bộ Tài chính chấp nhận. Việc sử dụng chứng từ kế toán phù hợp với nghiệp vụ, tổ chức chứng từ luân chuyển theo đúng phần hành, đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ sử dụng. Cụ thể, hệ thống chứng từ mà doanh nghiệp sử dụng gồm: - Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm hàng hoá; phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá; Bảng kê mua hàng; Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; Giấy đề nghị cấp vật tư… - Chứng từ về bán hàng: Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi; Thẻ quầy hàng - Chứng từ về tiền tệ: Phiếu thu; Phiếu chi; Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy thanh toán tiền tạm ứng; Giấy đề nghị thanh toán; Biên lai thu tiền. - Chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ; Biên bản kiểm kê TSCĐ; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. - Các chứng từ khác: Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản; Hoá đơn giá trị gia tăng; phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; Phiếu xuất kho hàng đại lý; Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn. 2.2.3 Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006. Công ty sử dụng các TK cấp 1 và cấp 2 theo đúng chế độ kế toán tài chính hiện hành. Các TK của công ty được chi tiết hoá theo từng đối tượng cụ thể để phù hợp với yêu cầu quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Do hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên nên hệ thống tài khoản mà công ty sử dụng bao gồm các tài khoản chính sau: TK 111, 112, 133, 138, 141, 142, 152, 153, 154, 155, 156, 157, 211, 212, 214, 311, 331, 333, 334, 338, 341, 342, 344, 411, 421, 511, 621, 622, 627, 632, 641, 642, 635, 711, 811, 821, 911. Hiện tại doanh nghiệp chưa sử dụng các loại tài khoản ghi đơn. 2.2.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán Để thực hiện công tác hạch toán kế toán trong công ty, Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đang áp dụng hình thức sổ Nhật ký chứng từ. Hệ thống sổ này đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ kế toán, thực hiện chuyên môn hoá và phân công trong lao động kế toán nhất là khi công ty có đội ngũ kế toán viên đông, và có trình độ cao. Đặc điểm chủ yếu của hệ thống này là tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ. Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế, kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trong cùng một quá trình ghi chép. Hình thức Nhật ký chứng từ cho phép giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, thuận tiện cho việc đối chiếu kiểm tra, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và đầy đủ cho quản lý sản xuất kinh doanh. Do vậy hình thức kế toán này rất phù hợp với đặc điểm của công ty là một công ty sản xuất bánh kẹo lớn, trong ngày phát sinh rất nhiều nghiệp vụ kinh tế. Với hình thức Nhật ký chứng từ, công ty sử dụng các sổ sau: Sổ kế toán chi tiết: Các loại sổ sách sử dụng theo chế độ gồm: - Sổ quỹ tiền mặt - Sổ tiền gửi ngân hàng - Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá - Thẻ kho - Sổ TSCĐ - Thẻ TSCĐ - Sổ chi tiết thanh toán với người mua, bán - Sổ chi tiết tiền vay - Sổ chi tiết bán hàng - Sổ chi phí sản xuất kinh doanh - Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ Ngoài ra công ty còn sử dụng một số loại sổ chi tiết do công ty tự thiết kế, đã được sự cho phép của Bộ Tài chính nhằm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như Sổ chi tiết bao bì,… Sổ kế toán tổng hợp: - Sổ nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 7, 8, 9, 10 - Bảng kê số 1, 2, 4, 8, 10, 11 - Sổ cái được mở cho tất cả các tài khoản mà công ty sử dụng. Khái quát trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ Chứng từ gốc Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết Bảng kê Sổ cái Báo cáo kế toán Sổ tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu 2.2.5. Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo tài chính Các báo cáo tài chính của công ty được lập tuân thủ theo Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC của Bộ Tài chính ngày 20/03/2006 về chế độ báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính của công ty được lập theo quý, theo năm do phó phòng kế toán chịu trách nhiệm lập dưới sự giám sát chỉ đạo của Kế toán trưởng, bao gồm các báo cáo sau: - Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01- DN) - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02- DN) - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN) - Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DN) 2.3. Đặc điểm tổ chức một số phần hành chủ yếu tại công ty: 2.3.1. Hạch toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty 2.3.1.1. Đặc điểm chung và phương pháp tính giá NVL tại công ty: Công ty Cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một doanh nghiệp sản xuất nên nguyên vật liệu sử dụng tại công ty là tương đối lớn và nhiều loại. Bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, Nhiên liệu, Phụ tùng thay thế,, phế liệu thu hồi. Và nguyên vật liệu nhập kho của công ty hoàn toàn là từ nguồn mua ngoài. Nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế. Giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho được xác định theo công thức sau: Giá mua Các khoản Giá thực tế NVL mua = chưa có thuế + Chi phí thu - giảm trừ ( nếu ngoài nhập kho GTGT mua thực tế có) Công ty xác định giá thực tế NVL xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ Giá đvị bq cả kỳ dự trữ = Giá TT NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Số lượng TT NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Từ đơn giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ sau khi tính được vào cuối tháng , giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính: Giá thực tế NVL xuất = Số lượng NVL xuất kho * Giá đơn vị bình quân 2.3.1.2. Hạch toán kế toán NVL tại Công ty Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT do nhà cung cấp lập; Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá, do ban kiểm nghiệm ký xác nhận; Giấy đề nghị vật tư do người nhận hàng viết; Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho do kế toán lập Sơ đồ lưu chuyển phiếu nhập kho Người giao hàng Ban kiểm nghiệm Kế toán vật tư & cán bộ cung ứng Thủ kho Kế toán vật tư Đề nghị nhập kho Lập biên bản kiểm nghiệm Lập phiếu nhập kho và kí phiếu Nhập kho Ghi sổ, bảo quản, lưu trữ Người nhận hàng Kế toán trưởng Bộ phận cung ứng & kế toán Thủ kho Kế toán vật tư Viết giấy đề nghị cấp VT Ký duyệt Lập phiếu xuất kho và ký nhận Xuất kho & ký Ghi sổ bảo quản, lưu trữ Hạch toán chi tiết: Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL Quá trình hạch toán chi tiết NVL Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Thẻ kho Sổ chi tiết vật tư Bảng tổng hợp nhập-xuất- tồn Sổ kế toán tổng hợp Ghi chú: Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu Giải thích: Tại kho, hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thủ kho tiến hành ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Mỗi thẻ kho được mở để theo dõi cho một loại vật liệu. Cuối tháng thủ kho tiến hành cộng số liệu trên thẻ kho, tính ra số tồn kho để đối chiếu với kế toán NVL trên sổ chi tiết về mặt số lượng. Ngoài ra định kỳ kế toán NVL xuống kho để kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và ký xác nhận vào thẻ kho. Tại phòng kế toán, hàng ngày từ các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, kế toán nguyên vật liệu tiến hành ghi sổ. Việc ghi sổ này được thực hiện trên máy vi tính thông qua giao diện Excel. Cụ thể kế toán vào bảng kê chi tiết nhập vật liệu và bảng kê chi tiết xuất vật liệu. Đến cuối tháng, từ bảng kê chi tiết xuất vật liệu kế toán sẽ lấy số liệu để chuyển vào sổ chi phí nguyên vật liệu. Đồng thời cuối tháng căn cứ vào bảng kê chi tiết xuất vật liệu và sổ chi phí nguyên vật liệu kế toán phản ánh tình hình nhập xuất tồn của từng loại NVL trong tháng trên sổ chi tiết vật liệu. Từ sổ này kế toán tiến hành ghi vào Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn. Số liệu trên bảng này được dùng để đối chiếu với sổ cái TK 152. Hạch toán tổng hợp: Tài khoản sử dụng: TK152, TK 153. Ngoài ra còn một số tài khoản liên quan: TK 111, TK 112, TK 622, TK 627, TK 641, TK 642, TK 331, TK 133… Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp NVL. Trình tự ghi sổ hạch toán NVL của công ty theo hình thức nhật ký chứng từ được khái quát qua sơ đồ sau: (trang bên) Sổ sách sử dụng: Nhật ký chứng từ số 1: phản ánh phát sinh có TK 111, đối ứng phát sinh TK 152, trong trường hợp mua NVL thanh toán ngay bằng tiền mặt. Nhật ký chứng từ số 2: phản ánh phát sinh có TK 112, đối ứng phát sinh TK 152, trong trường hợp mua NVL thanh toán ngay bằng tiền gửi ngân hàng. Nhật ký chứng từ số 5: theo dõi tình hình thanh toán với nhà cung cấp Nhật ký chứng từ số 7: theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh trong đó phản ánh các nghiệp vụ ghi giảm NVL (ghi có TK 152). Bảng kê số 4: dùng để phản ánh phát sinh nợ các TK 621, 627, 154…đối ứng vơi phát sinh có TK 152. Bảng kê số 5: dùng để phản ánh phát sinh nợ các TK 641, 642 đối ứng với phát sinh có TK 152. Bảng phân bổ số 2: bảng phân bổ NVL, CCDC cho các phân xưởng sản xuất, bộ phận sản xuất. Sổ cái TK 152: Sổ tổng hợp mở ra cho tất cả các tháng trong năm và chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Cộng phát sinh Nợ TK 152 được lấy từ NKCT số 1, 2, 5. Cộng phát sinh có TK 152 được lấy từ NKCT số 7 Nhật ký chứng từ số 1, số 2 Phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn mua hàng Sổ chi tiết TK 331 Bảng phân bổ số 2 (Bảng phân bổ NVL- CCDC) Sổ chi tiết TK 152 Nhật ký chứng từ số 5 Bảng kê số 4, 5 Sổ cái TK 152, TK 331 Nhật ký chứng từ số 7 Sổ tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu 2.3.2. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 2.3.2.1. Phương pháp tính lương tại công ty: Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương cho người lao động Hình thức trả lương theo thời gian Hình thức trả lương theo sản phẩm Công ty thực hiện tính lương cho cán bộ công nhân thuộc khối văn phòng như sau: Tổng tiền lương = Thành tiền lương cơ bản + Lương theo thu nhập + Lương bổ sung Trong đó: Thành tiền lương cơ bản = (ML min * hệ số lương)/26*Số ngày công chế độ Lương theo thu nhập = Mức thu nhập theo quy định/26*Số ngày công thực tế Lương bổ sung là tiền điện thoại, xăng xe, và một số phụ cấp khác mà người lao động được hưởng Đối với người lao động trực tiếp tham gia sản xuất và nh._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31758.doc